intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng hợp tạp F và 2-methyl-1,2,3,4-tetrahydroisoquinolin-4,6-diol của phenylephrin

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

17
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phenylephrin là một thuốc chủ vận α1-adrenergic, chủ yếu được sử dụng để điều trị tình trạng nghẹt mũi. Phenylephrin có trong nhiều biệt dược chữa cảm cúm bán không theo đơn. Trong DĐVN V, hiện nay chưa có chuyên luận nào về phenylephrin cũng như các tạp chất liên quan của dược chất này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng hợp tạp F và 2-methyl-1,2,3,4-tetrahydroisoquinolin-4,6-diol của phenylephrin

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 TỔNG HỢP TẠP F VÀ 2-METHYL-1,2,3,4-TETRAHYDROISOQUINOLIN-4,6-DIOL CỦA PHENYLEPHRIN Hà Quốc Huấn1, Tạ ng Minh Hu 1 Ngu ễn nh 1, Ngô Thị Thanh Diệp1 TÓM TẮT M đầu – mục tiêu: Phenylephrin là một thuốc chủ vận α1-adrenergic, chủ yếu được sử dụng để điều trị tình trạng nghẹt mũi. Phenylephrin có trong nhiều biệt dược chữa cảm cúm bán không theo đơn. Trong DĐVN V, hiện nay chưa có chuyên luận nào về phenylephrin cũng như các tạp chất liên quan của dược chất này. Trong khi đó, tại Việt Nam, có rất nhiều công ty sản xuất các chế phẩm thuốc có phối hợp thành phần phenylephrin. Trong USP 41, để kiểm tra giới hạn tạp chất liên quan trong thành phẩm có sử dụng tạp chuẩn F (2-methyl- 1,2,3,4-tetrahydroisoquinolin-4,8-diol) và qui định mức giới hạn cho tạp 2-methyl-1,2,3,4-tetrahydroisoquinolin- 4,6-diol (46THQ). Tuy nhiên, các tạp chuẩn này đang được bán với giá rất đắt và chưa có trong ngân hàng chất đối chiếu Việt nam, điều này gây khó khăn cho công tác kiểm nghiệm thành phẩm của phenylephrin. Tại Việt Nam hiện vẫn chưa có công trình công bố về nghiên cứu tổng hợp tạp F và 46THQ. Do đó, việc tổng hợp tạp F và 46THQ có độ tinh khiết cao làm cơ sở cho việc thiết lập chất đối chiếu là cần thiết. Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Tạp F và 46THQ của phenylephrin. Tổng hợp tạp F và 46THQ bằng phản ứng Pictet-Spengler giữa phenylephrin hydroclorid và formaldehyd. Sản phẩm sau khi tổng hợp và tinh chế được xác định cấu trúc bằng các kỹ thuật phổ nghiệm như IR, MS và NMR; xác định độ tinh khiết bằng phương pháp HP C qui về 100% diện tích pic. Kết quả: Đã tổng hợp thành công tạp F và 46THQ với hiệu suất toàn qui trình lần lượt là 16,3% và 42,6%, có độ tinh khiết sắc ký trên 99%, đủ điều kiện thiết lập chất đối chiếu. Kết luận: Đã tổng hợp và tinh chế thành công tạp F và 46THQ của phenylephrin, đủ điều kiện thiết lập làm chất đối chiếu. Từ khóa: phenylephrin, phản ứng Pictet-Spengler, tạp F, tetrahydroisoquinolin ABSTRACT SYNTHESIS IMPURITY F AND 2-METHYL-1,2,3,4-TETRAHYDROISOQUINOLINE-4,6-DIOL OF PHENYLEPHRINE Ha Quoc Tuan, Ta Cong Minh Huy, Nguyen Anh Vu, Ngo Thi Thanh Diep * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 100 - 106 Background: Phenylephrine is an α1-adrenergic agonist mainly used to treat nasal congestion. Phenylephrine is found in many over-the-counter cold and flu medicines. In 5th Vietnamese Pharmacopeia, currently there is no monograph of phenylephrine and its related impurities. Meanwhile, in Vietnam, there are many companies producing drugs with phenylephrine combinations. USP 41 requires using standard impurities F (2-methyl-1,2,3,4-tetrahydroisoquinoline-4,8-diol) and set a limit for the impurity 2-methyl-1,2,3,4- tetrahydroisoquinoline-4,6-diol (46THQ) for conducting the impurities test in phenylephrine products. However, these related compounds are costly with limited accessibility that affects implementation of this impurity test. There have been no published local studies on chemical synthesis of impurity F and 46THQ so far. Therefore, this study was conducted with aim of synthesis of impurity F and 46THQ with high purity that conforms to establish reference standards. 1Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Diệp ĐT: 0776671588 Email: ngothithanhdiep@ump.edu.vn 100 B - Khoa học Dược
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Objectives: The aim of this study was to synthesize phenylephrine impurity F and 46THQ. Method: Impurity F and 46THQ were synthesized by Pictet-Spengler reaction between phenylephrine hydrochloride and formaldehyde. The obtained products were determined chemical structure from its IR, MS, NMR spectroscopic data, purified by HPLC. Results: Impurity F and 46THQ were successfully synthesized with 16.3% and 42.6% yield. By using HPLC-PDA, its chromatographic purity was determined over 99% on the basic of peak area normalization method and conformed to establish reference standard. Conclusion: Impurity F and 46THQ were successfully synthesized and conformed to establish reference standard. Key words: phenylephrine, Pictet-Spengler reaction, impurity F, tetrahydroisoquinoline ĐẶT VẤNĐỀ ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Phenylephrin là một thuốc chủ vận α1- Đối tượ hi cứ adrenergic, chủ yếu được sử dụng để điều trị tình Tạp F của phenylephrin: (R)-2-methyl-1,2,3,4- trạng nghẹt mũi, xoang, ngoài ra cũng có tác tetrahydroisoquinolin-4,8-diol hydroclorid dụng trong điều trị hạ huyết áp và sốc, hạ huyết monohydrat. Tạp 46THQ của phenylephrin: áp trong gây tê tủy sống, kéo dài gây tê tủy sống, 2-methyl-1,2,3,4-tetrahydroisoquinolin-4,6-diol giảm nhịp tim nhanh. Phenylephrin có trong hydroclorid. nhiều biệt dược chữa cảm cúm bán không cần kê N i , dung môi, hóa chất, trang thiết bị đơn. Trong BP 2019, có chuyên luận nguyên liệu, Nguyên liệu chuyên luận thuốc tiêm và thuốc nhỏ mắt phenylephrin. Trong DĐVN V, hiện nay chưa Phenylephrin hydroclorid đạt tiêu chuẩn có chuyên luận nào về phenylephrin cũng như Dược điển Mỹ (USP 40). Nhà sản xuất: Divi’s – các tạp chất liên quan của dược chất này. Ấn Độ. Số lô 2-IL-D-0460218. Hàm lượng 99,7%. Trong USP 41, chuyên luận chế phẩm viên n n Hạn tái kiểm 01/2023. phối hợp diphenhydramin và phenylephrin Dung môi, hóa chất hydroclorid, có nhiều tạp chất liên quan cần Nước cất, acetonitril (ACN), acid phải được kiểm soát, trong đó có sử dụng tạp orthophosphoric, natri 1-hexansulfonat đạt tiêu F (2-methyl-1,2,3,4-tetrahydroisoquinolin-4,8-diol) chuẩn dùng cho sắc ký lỏng. Aceton, acid và qui định mức giới hạn cho tạp 2-methyl- hydroclorid, dicloromethan (DCM), diethyl 1,2,3,4-tetrahydroisoquinolin-4,6-diol (46THQ)(1). ether, dung dịch amoniac, formaldehyd, ethanol, Hiện nay trong ngân hàng chất đối chiếu của ethyl acetat (EA), hydrogen peroxyd, methanol Viện Kiểm nghiệm thuốc TP. Hồ Chí Minh và (MeOH), natri hydrocarbonat, natri hydroxyd, n- Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương vẫn chưa hexan đạt tiêu chuẩn phân tích. có chất đối chiếu tạp F và 46THQ. Điều này gây Trang thiết bị khó khăn trong công tác kiểm nghiệm tạp chất Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao Waters liên quan của chế phẩm chứa phenylephrin vì Alliance e2695 kết nối với đầu dò Waters PDA phải mua với giá cao từ nước ngoài. Cho đến 2998; Buồng soi UV Vilber Loumart CN-15LC; nay, có rất ít tài liệu nghiên cứu về quy trình Máy khuấy từ IKA C-Mag HS 10; Máy đo nhiệt tổng hợp tạp F và 46THQ của phenylephrin và ở độ nóng chảy Stuart SMP-10; Tủ sấy Memmert Việt Nam vẫn chưa có công trình nghiên cứu WM500CO; Bản mỏng silica gel F254 Merck, Máy tổng hợp tạp F và 46THQ được công bố chính quang phổ hồng ngoại Shimadzu 00556; Máy thức. Do đó, việc tổng hợp, thiết lập chất đối cộng hưởng từ hạt nhân Bruker Advance II. chiếu tạp F và 46THQ là cần thiết. B - Khoa học Dược 101
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Phươ pháp hi cứu tủa. Lọc và rửa tủa với cồn và diethyl ether, sau Tạp F và 46THQ được tổng hợp bằng phản đó sấy ở 60 oC, thu được sản phẩm thô. ứng Pictet-Spengler giữa phenylephrin Tổng hợp tạp 46THQ hydroclorid với formaldehyd theo Hình 1(2). Cho khoảng 2,0 g (9,8 mmol) phenylephrin Tổng hợp tạp F hydroclorid nguyên liệu vào bình cầu. Thêm vào Cho khoảng 2,0 g (9,8 mmol) phenylephrin khoảng 10 ml methanol. Khuấy cho đến khi hydroclorid nguyên liệu vào bình cầu. Thêm vào phenylephrin hydroclorid tan hết. Chỉnh pH tới khoảng 3 ml nước. Khuấy cho đến khi 2 bằng dung dịch HCl 1 N. Thêm 0,8 g dung phenylephrin hydroclorid tan hết. Chỉnh pH tới dịch formaldehyd 37% (10 mmol) từ từ từng giọt 7 bằng dung dịch NaHCO3 1 N. Thêm 0,8 g vào bình cầu, khuấy đều trong 8 giờ. Hỗn hợp dung dịch formaldehyd 37% (10 mmol) từ từ sau phản ứng được cô quay đến cắn. Tiếp tục từng giọt vào bình cầu, khuấy đều trong 30 ph t. cho 20 ml diethyl ether vào bình cầu, khuấy đều. Hỗn hợp sau phản ứng được làm lạnh thu được ạn lấy tủa sấy khô, thu sản phẩm thô. Hình 1. uy trình tổng hơp tạp F và 46THQ của phenylephrin Tinh chế Xác đị h cấ tr c Sản phẩm tổng hợp F được tinh chế bằng kỹ Sản phẩm sau khi tinh chế và thử sơ bộ tinh thuật kết tinh lại trong dung dịch HCl 0,01 N. khiết được xác định cấu trúc bằng các phương Sản phẩm tổng hợp 46THQ được kết tinh lại pháp phổ nghiệm , MS và NM , đồng thời so trong hỗn hợp methanol-ethanol (1:1). sánh kết quả phổ nghiệm với tài liệu tham khảo. Thử ti h hiết sản phẩ ti h chế Xác đị h độ tinh khiết ằ HP C-PDA Sản phẩm sau khi tinh chế được kiểm tra Độ tinh khiết của sản phẩm tinh chế được độ tinh khiết bằng nhiệt độ nóng chảy và sắc xác định bằng phương pháp HPLC qui về 100% ký lớp mỏng với 3 hệ dung môi có độ phân diện tích pic. Quy trình xác định độ tinh khiết cực khác nhau. bằng kỹ thuật HPLC-PDA được thẩm định theo hướng dẫn của CH(3). S c l p ng Điều kiện s c kí Bản mỏng silica gel 254 (Merck). Mẫu thử được pha trong MeOH với nồng độ 1 mg/ml. Ba Cột sắc ký hệ dung môi được sử dụng lần lượt đối với sản Eurospher II 100-5 C18 (250 x 4,6 mm; 5 µm). phẩm F là DCM – aceton – NH3 (3:1:0,1); n-hexan Nhiệt độ cột: 40 oC. Bước sóng phát hiện: 215 nm – aceton – NH3 (5:5:0,1); EA – MeOH – NH3 (đối với tạp F) và 210 nm (đối với tạp 46THQ). (9:1:0,1). Ba hệ dung môi được sử dụng lần lượt Tốc độ dòng 1,0 ml/phút. Thể tích tiêm mẫu 10 µl. đối với sản phẩm 46THQ là DCM – aceton – Pha động: chương trình gradient theo Bảng 1. NH3 (2:2:0,1); n-hexan – aceton – NH3 (4:6:0,1); Dung dịch đệm: hòa tan 2,8 g natri 1- EA – MeOH – NH3 (8:2:0,1). hexansulfonat trong 1 lít nước, chỉnh pH tới 2,8 102 B - Khoa học Dược
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu bằng acid phosphoric 3 M. Dung dịch A: tinh thể màu trắng. Hiệu suất toàn quá trình acetonitril - dung dịch đệm (10:90). Dung dịch B: tổng hợp và tinh chế là 42,6%. acetonitril - dung dịch đệm (90:10). Mẫu thử Thử tinh khiết sả phẩ tinh chế được pha trong nước với nồng độ 200 ppm. Sản phẩm tinh chế được đo nhiệt độ nóng Bảng 1. Chương trình gradient xác định độ tinh khiết chảy 3 lần. Khoảng nhiệt độ nóng chảy của sản của tạp F và 46THQ phẩm F đo được là 234-236 oC, phù hợp với nhiệt ạp ạp 46THQ độ nóng chảy của tạp F trong tài liệu tham Thời Dung Dung Thời Dung Dung khảo(4). Khoảng nhiệt độ nóng chảy của sản gian dịch A dịch B gian dịch A dịch B (min) (%) (%) (min) (%) (%) phẩm 46THQ đo được là 194-196 oC, phù hợp 0 90 10 0 93 7 với nhiệt độ nóng chảy của tạp 46THQ trong tài 15 90 10 10 93 7 liệu tham khảo(5). 20 75 25 15 75 25 Kết quả khai triển SKLM trên ba hệ dung 25 75 25 20 75 25 30 90 10 25 93 7 môi có độ phân cực khác nhau cho thấy sản 35 90 10 30 93 7 phẩm chỉ cho một vết duy nhất. Sơ bộ kết luận KẾT QUẢ sản phẩm tinh chế đạt tinh khiết trên SKLM. Xác định cấu trúc sản phẩ ti h chế Tổng hợp Sản phẩm F sau khi tổng hợp thu được 0,75 Sản phẩm F g (3,2 mmol) bột có màu trắng. Hiệu suất tổng Phổ MS m/z hợp là 32,65%. Sản phẩm 46THQ sau khi tổng [M+H]+ tìm thấy: 180,0968 ([M+H]+ dự kiến: hợp thu được 1,70 g (7,8 mmol) bột có màu 180,1019). [M+H-H2O]+ tìm thấy: 162,0864 trắng. Hiệu suất tổng hợp là 79,59%. ([M+H-H2O]+ dự kiến: 162,0913). Tinh chế Phổ T-IR cho các đỉnh hấp thụ ph hợp với công Sản phẩm được kết tinh lại trong dung thức cấu tạo của tạp F dịch HCl 0,01 N, hiệu suất quá trình tinh chế là νmax (cm-1) (so sánh L C Standards(4)): 3329 50,0%. Sản phẩm 46THQ được kết tinh lại trong (3324, O-H), 1593 (1592, C=C nhân thơm), 1282 hỗn hợp methanol-ethanol (1:1), hiệu suất kết (1282, C-O), 1202 (1201, C-N amin bậc 3), 799 và tinh đạt khoảng 60%. 737 (797 và 738, nhân thơm thế tri-1,2,3). Đối v i tạp F Phổ 1H NMR (500 MHz, D2O) δ ppm Từ 2,0 g (9,8 mmol) nguyên liệu 7,29 (t, 1H, J = 8 Hz, H6); 7,03 (d, 1H, J = 8 Hz, phenylephrin hydroclorid tiến hành tổng hợp và tinh chế bằng phương pháp kết tinh lại trong H5); 6,91 (d, 1H, J = 8 Hz, H7); 5,05 (t, 1H, J = 3 Hz, dung dịch HCl 0,01 N thu được khoảng 0,375 g H4); 4,54 (br, 1H, H1e); 4,10 (br, 1H, H1a); 3,54-3,61 (1,6 mmol) sản phẩm F là tinh thể màu trắng. (m, 2H, H3); 3,10 (s, 3H, H11); phù hợp dữ liệu Hiệu suất toàn quá trình tổng hợp và tinh chế phổ 1H NMR trong LGC Standards(4). là 16,3%. Phổ 13C NMR (125 MHz, D2O) δ ppm Đối v i tạp 46THQ 152,4 (C8); 133,5 (C9); 129,7 (C6); 120,8 (C10); Từ 2,0 g (9,8 mmol) nguyên liệu 115,3 (C5); 115,2 (C7); 63,4 (C4); 57,4 (C3); 50,9 (C1); phenylephrin hydroclorid tiến hành tổng hợp và 43,7 (C11). tinh chế bằng phương pháp kết tinh lại trong Từ các kết quả trên có thể kết luận sản phẩm hỗn hợp methanol-ethanol (1:1) thu được tinh chế chính là tạp F, công thức phân tử: khoảng 0,9 g (4,18 mmol) sản phẩm 46THQ là C10H13NO2 HCl. B - Khoa học Dược 103
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 hợp hệ thống, tính đặc hiệu, khoảng tuyến tính, độ lặp lại và độ chính xác trung gian. Tính phù hợp hệ thống Tính phù hợp hệ thống được xác định bằng cách tiến hành tiêm lặp lại 6 lần dung dịch tạp có Hình 2. Tạp F của phenylepherin nồng độ 200 ppm. Kết quả được trình bày trong Sản phẩm 46THQ Bảng 2. Bảng 2. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống (n = 6) Phổ MS m/z S (µV x [M+H]+ tìm thấy: 180,0978 ([M+H]+ dự kiến: Giá trị thống kê tR (phút) T N giây) 180,1019). [M+H-H2O]+ tìm thấy: 162,0881 Tạp F Trung bình 7,176 2786040 1,3 18496 ([M+H-H2O]+ dự kiến: 162,0913). RSD 0,28 1,06 0 1,27 Tạp Trung bình 7,166 3628923 1,4 16400 Phổ T- cho các đ nh hấp thụ ph hợp v i 46THQ RSD 0,17 0,58 0 0,37 c ng thức cấu tạo c a tạp 46THQ RSD của các thông số thời gian lưu (tR), diện νmax (cm-1) (so sánh L C Standards(5)): 3246 tích pic (S) và số đĩa lý thuyết (N) đều nhỏ hơn (3249, O-H), 1618 (1618, C=C nhân thơm), 1314 2%. Hệ số k o đuôi (T) của pic tạp F và 46THQ (1312, C-O), 1225 (1226, C-N amin bậc 3), 862 và đều trong khoảng 0,8-1,5. Như vậy các quy trình 802 (862 và 803, nhân thơm thế tri-1,2,4). đều đạt tính phù hợp hệ thống. Phổ 1H NMR (500 MHz, D2O) δ pp Tính đặc hiệu 7,12 (d, 1H, J = 8 Hz, H8); 6,94 (s, 1H, H5); 6,91 (dd, 1H, J7, 8 = 8 Hz, J5, 7 = 3 Hz, H7); 5,02 (t, 1H, J = Kết quả khảo sát tính đặc hiệu (Hình 4 và Hình 5) cho thấy: sắc ký đồ mẫu trắng không 3 Hz, H4); 4,44 (d, 1H, J = 15 Hz, H1e); 4,23 (d, 1H, J xuất hiện pic có thời gian lưu tương đương với = 15 Hz, H1a); 3,57 (br, 2H, H3); 3,05 (s, 3H, H11); phù hợp dữ liệu phổ 1H NMR trong LGC thời gian lưu của pic tạp F và 46THQ trong sắc ký đồ mẫu thử. Sắc ký đồ các mẫu phân hủy bởi Standards(5). HCl 0,1N; NaOH 0,1N; H2O2 3%, sấy 80 oC trong Phổ 13C NMR (125 MHz, D2O) δ pp 24h, UV 254 nm trong 6h và ánh sáng mặt trời 155,8 (C6); 133,7 (C9); 128,1 (C8); 119,4 (C7); trong 24h có xuất hiện các pic phân hủy, các pic 116,9 (C5); 115,4 (C10); 63,4 (C4); 57,7 (C3); 54,5 (C1); này đều tách hoàn toàn với pic tạp F và 46THQ. 43,4 (C11). Pic tạp F và 46THQ trong sắc ký đồ của các mẫu Từ các kết quả trên có thể kết luận sản phẩm trước và sau khi phân hủy đều tinh khiết. Như tinh chế chính là tạp 46THQ, công thức phân tử: vậy các quy trình xác định độ tinh khiết tạp F và C10H13NO2 HCl (Hình 3). 46THQ có tính đặc hiệu cao. Khoảng tuyến tính Phương trình biểu diễn tương quan diện tích pic theo nồng độ phân tích tạp F ở bước sóng 215 nm là ŷ = 15433x, hệ số tương quan R = 0,9999; khoảng tuyến tính 10-200 ppm. Hình 3. Tạp 46THQ của phenylepherin Phương trình biểu diễn tương quan diện tích Xác đị h độ tinh khiết ằ HP C-PDA pic theo nồng độ phân tích tạp 46THQ ở bước sóng 220 nm là ŷ = 18941x, hệ số tương quan R = Các quy trình xác định độ tinh khiết tạp và 46THQ được thẩm định các chỉ tiêu: Tính phù 0,9999; khoảng tuyến tính 10-400 ppm. 104 B - Khoa học Dược
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Độ chính xác quả giá trị trung bình độ tinh khiết của cả Độ lặp lại: Tiến hành với 6 mẫu thử tạp F. hai ngày (n=12) là 99,61%, RSD 0,08%. Độ sai Kết quả cho thấy quy trình phân tích có độ lặp khác kết quả độ tinh khiết của tạp F giữa hai lại tốt với giá trị độ tinh khiết sắc ký của tạp F ngày là 0,11% < 2%. iá trị trung bình độ trung bình là 99,66%, SD là 0,08%. Tiến hành tinh khiết của tạp 46THQ ngày 1 là 99,89%, với 6 mẫu thử tạp 46THQ. Kết quả cho thấy quy RSD 0,01%. iá trị trung bình độ tinh khiết trình phân tích có độ lặp lại tốt với giá trị độ tinh của tạp 46THQ ngày 2 là 99,90%, SD 0,01%. khiết sắc ký của tạp 46THQ trung bình là Kết quả giá trị trung bình độ tinh khiết của 99,89%, RSD là 0,01%. cả hai ngày (n=12) là 99,90%, SD 0,01%. Độ Độ chính xác trung gian: iá trị trung sai khác kết quả độ tinh khiết của tạp 46THQ bình độ tinh khiết của tạp F ngày 1 là 99,66%, giữa hai ngày là 0,01% < 2%. Như vậy, quy RSD 0,08%. iá trị trung bình độ tinh khiết trình xác định độ tinh khiết tạp F và 46THQ của tạp F ngày 2 là 99,55%, RSD 0,01%. Kết đạt độ chính xác trung gian. Hình 4. Kết quả khảo sát tính đặc hiệu của tạp F Hình 5. Kết quả khảo sát tính đặc hiệu của tạp 46THQ B - Khoa học Dược 105
  7. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 N ẬN thời gian lưu và hình dạng pic. Thực nghiệm cho thấy tạp F và 46THQ có sự nhạy cảm với H2O2 Theo tài liệu tham khảo(2), phản ứng đóng và NaOH, do đó quy trình tổng hợp và tinh chế vòng giữa phenylephrin và formaldehyd tạo ra nên được tiến hành tránh các tác nhân kiềm và đồng thời tạp và 46THQ, tương ứng với sản oxy hóa để thu được sản phẩm có độ tinh khiết phẩm đóng vòng vị trí ortho, para (so với nhóm cao. Sau khi tinh chế, sản phẩm cần được bảo hydroxy của nhân thơm). Sự đóng vòng này bị quản trong lọ kín, bảo quản lạnh (2-8 oC). ảnh hưởng bởi pH. Trong môi trường pH acid, nhóm 3-hydroxy khó bị đề proton nên sự đóng KẾT LUẬN vòng xảy ra dễ dàng hơn ở vị trí para do không bị Từ nguyên liệu là phenylephrin hydroclorid cản trở không gian như vị trí ortho. Đồng thời, và các hóa chất sử dụng thông dụng, dễ tìm, trong môi trường acid, phân tử phenylephrin bị nghiên cứu đã tổng hợp được tạp F và 46THQ proton hóa khó kết hợp với formaldehyd tạo bằng quy trình tương đối đơn giản chỉ qua một cation iminium, nên phản ứng diễn ra chậm và giai đoạn. Tạp F và 46THQ đã được tổng hợp và hiệu suất phản ứng tạo tạp sẽ thấp. Trong khi đó, tinh chế thành công ở quy mô phòng thí nghiệm, ở môi trường pH 7, khả năng đóng vòng ở vị trí đạt hiệu suất toàn quy trình lần lượt là 16,3% và ortho sẽ tăng do nhóm thế 3-hydroxy sẽ dễ bị đề 42,6%. Sản phẩm thu được có độ tinh khiết trên proton tạo anion phenolat có mật độ điện tử cao 99%, đủ tiêu chuẩn để thiết lập làm chất đối tương tác lư ng cực với cation iminium, do đó dễ chiếu trong kiểm nghiệm tạp chất liên quan của dàng tạo ra tạp 46THQ hơn. phenylephrin hydroclorid. Tạp và 46THQ là 2 đồng phân vị trí TÀI LIỆU THAM KHẢO hydroxy trên nhân thơm với nhau, nên cho phổ 1. The United States Pharmacopeial Convention (2018). Monograph MS-ESI(+) giống nhau. Tuy nhiên thấy được sự of diphenhydramine and phenylephrine hydrochlorides tablets In: USP 41 - NF 36 The United States Pharmacopeia and National khác biệt giữa 2 tạp này trên phổ 1H-NMR, đặc Formulary. pp. 1334-1337. The United States Pharmacopeial biệt là vùng proton gắn với nhân thơm (độ dời Convention, USA. hóa học khoảng 7 ppm), tạp cho r 3 tín hiệu 2. Bates HA, Bagheri K, Vertino PM (1986). Effect of pH on the regioselectivity of Pictet-Spengler reactions of 3- triplet, doublet, doublet tương ứng với 3 proton hydroxyphenethylamines with formaldehyde and acetaldehyde. trên nhân thơm, còn tạp 46THQ không có Journal of Organic Chemistry, 51(15):3061-3063. 3. I.C.H. (2005). Harmonized tripartite guideline. Validation proton cho tín hiệu triplet ở vùng này. Khi xây of analytical procedures: test and methodology. URL: dựng quy trình thử độ tinh khiết, do tạp và https://pacificbiolabs.com/wp- 46THQ rất phân cực, nên khi phân tích trên cột content/uploads/2017/12/Q2_R1__Guideline-4.pdf (access on 10/12/2020). pha đảo C18 với pha động là nước sẽ bị rửa 4. LGC Standards (2019). Certificate of analysis: (R)-2-methyl-1,2,3,4- giải rất sớm. Để khắc phục trường hợp trên, tetrahydroisoquinoline-4,8-diol hydrochloride monohydrate. URL: có 2 cách chính để xử lý. Cách thứ nhất là https://www.lgcstandards.com/ES/es/p/MM0081.17-0025 (access on 10/12/2020). dùng cột HILIC (hydrophilic interaction liquid 5. LGC Standards (2019). Certificate of analysis: 1,2,3,4-tetrahydro- chromatography) để làm tăng sự tương tác giữa 4,6-dihydroxy-2-methylisoquinoline hydrochloride. URL: https://www.lgcstandards.com/GB/en/p/MM0081.05 (access on chất phân tích với pha tĩnh, chất phân tích sẽ 10/12/2020). được rửa giải ra khỏi cột chậm hơn với hi vọng rằng sẽ tách ra khỏi những tạp khác. Cách thứ hai là dùng sắc ký cặp ion, cũng chính là cách đề tài sử dụng. Pha động được sử dụng có pH 2,8; ở Ngày nhận bài báo: 15/12/2020 pH này tạp F và 46THQ ở dạng cation, muối Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/01/2021 hexansulfonat ở dạng anion sẽ tạo cặp ion với Ngày bài báo được đăng: 20/04/2021 nhau, làm tăng tương tác với pha tĩnh, cải thiện 106 B - Khoa học Dược
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2