TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 22, 2004<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TỔNG HỢP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC PHỨC TẠO THÀNH <br />
GIỮA Ni(II) VỚI THIOSEMICACBAZON DIAXETYLMONOXIM<br />
<br />
Dương Tuấn Quang<br />
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Phối tử thiosemicacbazon diaxetylmonoxim nói riêng và thiosemicacbazon nói <br />
chung có nhiều hoạt tính sinh học quan trọng. Nhìn chung hoạt tính này được tăng lên <br />
đáng kể khi tạo thành phức chất [14]. Trong các công trình trước chúng tôi đã tổng <br />
hợp và nghiên cứu phức giữa Pt với nhiều thiosemicacbazon khác nhau [57]. Để tiếp <br />
tục những công trình nghiên cứu về hợp chất có hoạt tính sinh học, trong bài báo này <br />
chúng tôi công bố kết quả tổng hợp, khảo sát cấu trúc của phức Ni(II) với <br />
thiosemicacbazon diaxetylmonoxim thông qua nhiều phương pháp khác nhau.<br />
II. THỰC NGHIỆM<br />
1. Tổng hợp phức:<br />
Hòa tan 1,31gam NiSO4.6H2O vào 25ml nước cất. Hòa tan 1,74 gam <br />
thiosemicacbazon diaxetylmonoxim trong rượu etilic tinh khiết. Trộn 2 dung dịch này <br />
với nhau và điều chỉnh môi trường bằng axit axetic đến pH=6,35. Hỗn hợp phản ứng <br />
được đun hồi lưu trong 7 giờ. Từ dung dịch sẽ tách ra những tinh thể màu nâu thẩm. <br />
Lọc tinh thể và rửa nhiều lần bằng nước cất rồi đến axeton, sau đó làm khô trong <br />
bình hút ẩm đựng silicagen.<br />
2. Máy móc và thiết bị:<br />
Hàm lượng Ni được xác định bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử tại <br />
Viện Hoá họcTTKHTN&CN Quốc gia.<br />
Phổ cộng hưởng từ proton được ghi trên máy Brucker 200 MHz trong dung môi <br />
DMSOd6 tại Trung tâm Dịch vụ Phân tích Thí nghiệm Thành phố Hồ Chí Minh và <br />
trên máy 500 MHz tại Viện Hoá họcTTKHTN&CN Quốc gia. <br />
Phổ hồng ngoại được ghi trên máy FTIR 8700 trong vùng 4000400 cm 1 tại <br />
Phòng Thí nghiệm Khoa học phân tích thuộc Trung tâm Hoá học Môi trườngTrường <br />
ĐHKHTNĐHQG Hà Nội. Mẫu ghi phổ hồng ngoại được sấy khô khoảng 5 giờ <br />
trong tủ sấy chân không ở 50600C và ép viên với KBr.<br />
1<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Kết quả phân tích nguyên tố bằng phương pháp hấp thụ nguyên tử cho thấy <br />
hàm lượng niken chiếm khoảng 15%, chứng tỏ phức tạo thành giữa <br />
thiosemicacbazon diaxetylmonoxim có tỉ lệ Ni(II): phối tử = 1: 2.<br />
Các dải hấp thụ IR chính của phối tử và phức chất cũng như sự qui kết các dải <br />
này được trình bày ở bảng 1.<br />
Bảng 1: Số liệu IR của phối tử và phức chất (cm1)<br />
Hợp chất OH NH NH2 C=N N=N C=S NiN<br />
<br />
Phối tử 3410 3319; 1601 1565 1014 847 <br />
3242;3160<br />
Phức chất 3410 3316;3239 1598 1551 1006 463<br />
<br />
Trên phổ IR của phức chất không xuất hiện dải hấp thụ ứng với dao động <br />
NHhidrazin, chứng tỏ proton của nhóm NHhidrazin đã tách khỏi nitơ thông qua quá <br />
trình thiol hóa. Trên phổ IR của phức chất, dải hấp thụ của nhóm C=N chuyển dịch <br />
về phía số sóng thấp so với phối tử tự do 14 cm1, chứng tỏ Nhidrazin đã tạo liên kết <br />
với nguyên tử Ni.<br />
Dải hấp thụ của nhóm NH amit hầu như không bị biến đổi khi tạo phức, <br />
chứng tỏ N nhóm amit không tham gia phối trí với nguyên tử Ni.<br />
Trên phổ IR của phức, không thấy xuất hiện dải hấp thụ ở vùng gần 560 cm1 <br />
điều đó cho thấy nguyên tử oxi ở các phối tử không tham gia tạo liên kết với niken.<br />
Dải hấp thụ ở 3410 cm1 của nhóm OH trong H2thdi không bị biến đổi khi tạo <br />
phức cũng nói lên rằng kết luận trên là hoàn toàn hợp lí.<br />
Dải hấp thụ của nhóm C=S có mặt trên phổ IR của H 2thdi ở số sóng 847cm1 <br />
không xuất hiện trên phổ của phức chất, một lần nữa khẳng định rằng đã xảy ra quá <br />
trình thiol hóa khi tạo phức chất.<br />
NH C N C<br />
S SH<br />
<br />
<br />
<br />
Thion Thiol<br />
Nguyên tử H(SH) sẽ tách ra để S liên kết với niken. Dải hấp thụ ở 463 cm 1 là <br />
của liên kết NiN trong phức chất.<br />
<br />
2<br />
Tóm lại khi tạo phức với niken, H2thdi thể hiện như một phối tử hai càng, liên <br />
kết được thực hiện qua nguyên tử S, Nhidrazin. Phối tử tác dụng với ion Ni(II) theo tỉ <br />
lệ 2:1.<br />
Phổ 1HNMR của phối tử và phức chất được trình bày trên hình 1 và 2. Những <br />
qui kết được đưa ra ở bảng 2.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Phổ 1HNMR của phối tử<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Phổ 1HNMR của phức chất<br />
Tín hiệu 10,202 (s, rộng, 1H) tương ứng với proton của nhóm OH, độ chuyển <br />
dịch hóa học thay đổi không đáng kể so với phối tử, cho thấy oxi không tham gia tạo <br />
phối trí với niken.<br />
Hai tín hiệu 7,86 (s, rộng, 1H) và 7,45 (s, rộng, 1H) được gán cho hai proton <br />
của nhóm NH2. Khoảng cách của tín hiệu này nhỏ hơn so với ở phối tử chứng tỏ độ <br />
bội liên kết CNH2 giảm đi khi chuyển từ phối tử tự do sang phức chất. Sự giảm độ <br />
chuyển dịch hóa học của proton nhóm NH2 có liên quan đến sự chuyển phối tử ở <br />
<br />
<br />
3<br />
dạng thion sang thiol. Kết luận này cũng được khẳng định bởi sự vắng mặt tín hiệu <br />
proton nhóm NHhidrazin.<br />
Ở vùng trường cao có hai tín hiệu singlet lớn. Chúng là các proton của các <br />
nhóm CH3. Ngoài ra, còn thấy một số vạch nhỏ bên cạnh, có thể là do khi hình thành <br />
phức chất, nó có cấu trúc cồng kềnh và có thể làm cản trở sự quay tự do quanh liên <br />
kết CCH3, khi đó các proton này không còn tương đương nữa, dẫn tới sự xuất hiện <br />
nhiều vạch ở vùng trường cao này. <br />
Sự mất tín hiệu ở Nhidrazin và sự chuyển từ dạng thion sang thiol cho thấy <br />
Nhidrazin và S đã tham gia tạo liên kết với nguyên tử niken và H2thdi thể hiện như <br />
một phối tử hai càng.<br />
Bảng 2: Số liệu phổ NMR1H của phối tử và phức chất<br />
<br />
Độ chuyển dịch hóa học của các proton (ppm)<br />
Hợp chất<br />
NHhidrazin OH NHamit Các proton khác<br />
H2thdi 11,55 10,17 8,31;7,73 2,08;1,95<br />
Ni(Hthdi)2 10,202 7,86;7,45 2,20;2,16<br />
Từ những kết quả phân tích trên, cấu trúc của phức chất nghiên cứu có thể <br />
được đề nghị như sau:<br />
NH2<br />
C N CH 3<br />
S N C OH<br />
CH3 C N<br />
Ni<br />
N C CH3<br />
C N S<br />
OH<br />
CH3 N C<br />
NH2<br />
<br />
IV. KẾT LUẬN<br />
Phức chất của Ni với thiosemicacbazon diaxetylmonoxim có dạng tinh thể nhỏ, <br />
màu nâu thẩm, bền trong không khí, ít tan trong nước, tan khá trong dung môi DMSO <br />
và DMF.<br />
Thành phần của phức có tỉ lệ Ni: phối tử = 1: 2. Thiosemicacbazon <br />
diaxetylmonoxim thể hiện như một phối tử 2 càng. Các liên kết được thực hiện qua <br />
nguyên tử S và Nhidrazin.<br />
<br />
<br />
<br />
4<br />
Khả năng quay của nhóm NH2 quanh liên kết CNH2 trong phức trở nên tự do <br />
hơn so với trong phối tử hay nói cách khác độ bội của liên kết CNH2 bị giảm khi <br />
phối tử tạo phức.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. M. Belicchi Ferrari. S. Capacchi. Synthesis, structural <br />
characterization and biological activity of helicin thiosemicarbazone monohydrate. <br />
Inorganica Chimica Acta 286, (1999) 134 141.<br />
2. D.L. Klayman, A.J. lin. 2Acetylpyridine thiosemicarbazone and their <br />
derivatives with antifilarial activity. J. Med. Chem., 34 (1991) 1422 1425 <br />
3. J.Easman, G. Heinisch. Novel thiosemicarbazone derived from formyl <br />
and acyldiazines: synthesis, effects on cell proliferation, and synergism with antiviral <br />
agent. J. Med. Chem., 35 (1992) 3288 3296.<br />
4. E.O.Offiong, C. Etok, S. Martelli. Synthesis and biological activity of <br />
platinum group metal complexes of ovanillin thiosemicarbazones. IL FARMACO, <br />
Vol. 51, No.12, (1996) 801 808.<br />
5. Duong Tuan Quang, Vu Dang Do, Bui Thu Hoai. Structural <br />
investigation of Pt(II) complex of Salicylaldehyde thiosemicarbazone and its <br />
biological activity. Tạp chí Hóa học 39 (4), (2001) 118 121 .<br />
6. Chu Đình Kính, Vũ Đăng Độ, Dương Tuấn Quang, Nguyễn Hữu <br />
Hiền, Hà Phương Thư, Bùi Thu Hoài, Nguyễn Hữu Thọ. Tổng hợp, khảo sát cấu <br />
trúc và thăm dò hoạt tính sinh học của phức platin(II) với 4<br />
phenylthiosemicacbazon isatin, thiosemicacbazon furanđehit. Tạp chí Hoá học 40 <br />
(2), (2002) 13 16.<br />
7. Dương Tuấn Quang, Chu Đình Kính, Vũ Đăng Độ. Phổ khối lượng <br />
và sơ đồ phân mảnh của phức platin với 4phenylthiosemicacbazon isatin . Tạp chí <br />
Khoa học, Đại học Huế, số 14 (2002) 9 14.<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Phức của niken với thiosemicacbazon diaxetylmonoxim đã được tổng hợp. Cấu trúc <br />
của nó đã được xác định qua nhiều phương pháp như phân tích nguyên tố, phổ hồng ngoại, <br />
phổ cộng hưởng từ hạt nhân... Các phổ chỉ ra rằng khi tạo phức, thiosemicacbazon <br />
diaxetylmonoxim thể hiện như một phối tử hai càng; Có sự chuyển dạng phối tử từ thion <br />
sang thiol. Nhóm NH2 quay quanh liên kết CNH2 trong phức tự do hơn so với trong phối tử.<br />
<br />
SYNTHESIS, STRUCTURAL DETERMINATION OF Ni (II) COMPLEX <br />
5<br />
OF DIAXETYLMONOXIM THIOSEMICARBAZONE<br />
<br />
Duong Tuan Quang<br />
College of Pedagogy, Hue University<br />
<br />
SUMMARY<br />
<br />
Ni(II)complex of diacetylmonoxim thiosemicarbazone has been synthesized and <br />
characterized by elemental analysis, IR and NMR spectroscopy. The spectra show that <br />
diacetylmonoxim thiosemicarbazone behaves as a bidentate ligand. The configuration of the <br />
ligand changes from thione into thiol form and the rotation of NH 2 group around CNH2 bond <br />
becomes freer on complexation.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6<br />