intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TỔNG QUAN BỆNH DẠI

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

89
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh dại là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virút dại gây tổn thương hệ thần kinh trung ương của các loài động vật có vú và được lây truyền bằng các chất tiết nhiễm virút dại (thường là nước bọt qua vết cắn). Hiện nay chưa có biện pháp điều trị cho người mắc bệnh dại khi đã lên cơn. Người mắc bệnh dại chắc chắn dẫn đến tử vong.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TỔNG QUAN BỆNH DẠI

  1. BỆNH DẠI 1. Đại cương 1.1. Định nghĩa Bệnh dại là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virút dại gây tổn thương hệ thần kinh trung ương của các loài động vật có vú và được lây truyền bằng các chất tiết nhiễm virút dại (thường là nước bọt qua vết cắn). Hiện nay chưa có biện pháp điều trị cho người mắc bệnh dại khi đã lên cơn. Người mắc bệnh dại chắc chắn dẫn đến tử vong. 1.2. Sơ lược lịch sử - Bệnh được mô tả đã lâu từ khoảng 500 năm trước công nguyên. - Thế kỷ 17 - 18: biết bệnh lây truyền là do nước bọt của chó bị bệnh dại. - 1804: Zincke chứng minh được virút dại có trong nước bọt của súc vật bị dại. - Năm 1885: nhà bác học người Pháp L. Pasteur đã nghiên cứu thử nghiệm thành công vaccine dại, mở ra một kỷ nguyên mới trong công cuộc phòng chống bệnh dại. 1
  2. 1.3. Dịch tễ học - Bệnh dại là bệnh của súc vật, người mắc bệnh do bị nhiễm virút dại từ súc vật cắn. - Bệnh lưu hành trên toàn thế giới. Theo báo cáo có khoảng 30.000 ca mắc mỗi năm. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc cao nhất ở các nước đang phát triển và vùng nhiệt đới như ấn Độ, Trung quốc, Đông Nam á, Châu Phi, Nam Mỹ, ... Phần lớn ổ chứa virút dại là chó hoang dã và chó nhà. Ngoài ra, ổ chứa virút còn ở mèo, chồn, cầy và các loài động vật có vú khác như loài dơi quỷ ở Nam Mỹ. - Có 2 thể dịch tễ: Thể “thành thị” lan truyền chủ yếu do chó, mèo không được tiêm phòng và thể “hoang dã” lan truyền chủ yếu do các lo ài động vật hoang dại như chồn hôi, chó sói, cáo, gấu, cầy và dơi... - Việt Nam: Tỷ lệ mắc có giảm trong những năm gần đây tuy nhi ên vẫn là một trong những nước có lưu hành bệnh dại cao. ổ chứa virút chủ yếu là chó nhà, hiếm thấy ở mèo. Hàng năm, trung bình toàn quốc có khoảng 300 - 5000 người chết vì bệnh dại, trong đó gần 50% là trẻ em dưới 16 tuổi. Nguyên nhân chính vẫn là do tập quán nuôi nhiều chó ở nông thôn, quản lý và tiêm phòng cho chó còn chưa tốt và nhận thức của người dân về tiêm phòng vaccine dại sau khi bị chó cắn còn hạn chế. 1.4. Cơ chế bệnh sinh 2
  3. - Virút dại thuộc họ Rhabdovirus, chủng Lyssa,có ARN, hình viên đạn, đường kình 75 - 80mm. Súc đề kháng của virút yếu, dễ bị bất hoạt bởi ánh sáng mặt trời, sức nóng, nhậy cảm với xà phòng và formol. - Virút dại có nhiều trong n ước bọt, nước tiểu, dịch não tuỷ của súc vật bị bệnh xâm nhập vào cơ thể qua vết cắn, xây xước ngoài da (có thể truyền bệnh qua đường ghép giác mạc). - Sau khi xâm nhập vào cơ thể qua da và niêm mạc, virút nhân lên tại chỗ trong tế bào của cơ vân rồi theo các sợi trục của hệ thần kinh ngoài vi di chuyển hướng tâm lê hệ thần kinh trung ương vào các hạch tuỷ sống và các neuron thần kinh. Virút nhân lên trong các neuron tạo nên hình ảnh đặc hiệu là các thể Negri (là những khối bắt màu ái toan có đường kính 10mm, hình bầu dục được cấu tạo bởi những sợi fibrin mịn cuốn quanh một lõi tiểu thể virút dại). Sau khi xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương, virút khuếch tán ly tâm ra các sợi trục của thần kinh ngoại biên để đến các tổ chức khác như tuyến nước bọt, tuỷ, thượng thận, phổi, thận, gan, cơ xương, tim ... Tổn thương giải phẫu bệnh có thể thấy được là xung huyết, chất nhiễm sắc bị phân huỷ, nhân đông, tăng hiện tượng thực bào, thâm nhiễm lympho và các tế bào đệm. Các thể Negri thấy khắp não nhưng tập trung nhiều ở vùng sừng Amon, vỏ não, thân não và tiểu não và các hạch tuỷ sống. 2. Lâm sàng 3
  4. 2.1. Nung bệnh Không có triệu chứng lâm sàng. - Trung bình khoảng 40 ngày, tối thiểu là 7 ngày, những tối đa có thể lên tới 1 năm hoặc hơn. - Thời kỳ nung bệnh ngắn hay dài phụ thuộc vào số lượng của virút xâm nhập vào cơ thể, tình trạng vết cắn, sự đề kháng của của vật chủ và khoảng cách từ chỗ vết cắn đến thần kinh trung ương có gần hay không. 2.2. Khởi phát -Yếu tố thuận lợi  Các sang chấn về tâm lý: lo lắng, vui hoặc buồn quá, ...  Thực thể: Sau tai nạn, phẫu thuật, ... -Tiến diễn Xảy ra 2 - 4 ngày trước khi cơn dại xuất hiện. -Thay đổi tính tình: Bệnh nhân mất ngủ, bồn chồn, có lúc thảng thốt, lo âu, buồn bã hoặc nói nhiều. Có thể tìm cách xa lánh hoặc cách ly người xung quanh mình. -Dị cảm nơi bị cắn: tê bì, nhức, co cứng cơ, ... 4
  5. -Có khi chán ăn, đau đầu, bí đái, buồn nôn, ... 2.3. Toàn phát Bệnh dại ở người thường xuất hiện dưới 2 thể lâm sàng: - Thể hung dữ - Thể liệt 2.3.1. Thể hung dữ: là thể hay gặp nhất, chiếm 80%. - Biểu hiện của kích thích hành tuỷ:  Rối loạn hô hấp: Thay đổi nhịp thở, thở dồn dập không đều, thở d ài hoặc nói nhiều, nói đứt hơi hổn hển.  Sợ nước và sợ gió: Bệnh nhân không dám uống n ước mặc dù đói khát và sơ quạt gió mặc dù thời tiết nóng bức.  Dần dần xuất hiện các cơn co thắt họng và thanh quản, đặc biệt là khi uống nước hoặc gặp gió thổi vì khi đưa thức ăn, nước uống lên miệng hoặc khi gặp luồng gió thổi là bị co thắt họng -thanh quản làm cho bệnh nhân sợ hãi nấc lên không ăn uống được. Đó gọi là dấu hiện “thít thanh quản”.  Tăng kích thích các giác quan: mắt sang long lanh, rất tinh, tai thính. Bệnh nhân sợ ánh sáng và tiếng động nên tìm nấp vào chỗ tối, yên tĩnh. 5
  6.  Rối loạn thần kinh thực vật: Huyết áp dao động, da xanh tái vã mồ hôi, đồng tử giãn hoặc không đều 2 bên. Tăng tiết nước bọt đi kèm sợ nước làm bệnh nhân khạc nhổ liên tục.  Cương đau dương vật và xuất tinh tự nhiên ở nam giới. - Toàn trạng:  Thường là không sốt nhưng cũng có thể sốt rất cao hoặc gai rét.  Tinh thần: Bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo trong giai đoạn đầu, về sau có thể giãy dụa, đập phá, kêu rú lên rồi đi vào hôn mê, ... thuốc an thần hầu như không có tác dụng. - Tiến triển: Trong vòng từ 2 - 6 ngày kể từ khi lên cơn dại, bệnh nhẫn sẽ chết bởi ngừng thở và ngừng tim do trung tâm hành tuỷ bị tổn thương hoàn toàn. Nếu có các phương tiện hồi sức và hô hấp hỗ trợ, bệnh nhân có thể sống kéo dài hơn vài ngày, kết cục vẫn là tử vong. 2.3.2. Thể liệt: Thể này dễ bỏ qua, hoặc dễ chẩn đoán nhầm(20%). - Là liệt kiểu hướng thượng (Landry) từ chân lan dần lên trên, cuối cùng liệt hành tuỷ và tử vong. - Lúc đầu là đau dọc xương sống, đau 2 chân, đi yếu rồi liệt. 6
  7. - Bí đại tiểu tiện. Bụng chướng dần. - Liệt các cơ hô hấp, liệt tay, nuốt sặc, liệt hành tuỷ và tử vong. - Có thể có biểu hiện của viêm não - tuỷ cấp: dịch não tuỷ có thể biến loạn theo kiểu viêm màng não nước trong. - Diễn biến của thể liệt: Nếu có các phương tiện hô hấp hỗ trợ thì bệnh có thể kéo dài hơn thể hung dữ nhưng không quá 13 ngày. 2.3.3. Thể dại ở trẻ em: - Thể hung dữ: diễn biến thầm lặng hơn, ít khi đập phá, kích động. Dấu hiện sợ nước sợ gió không rõ rệt. Trẻ khó chịu, bồn chồn, nôn oẹ, chướng bụng, hết nằm lại ngồi, truỵ tim mạch rồi tử vong. Tiền sử khai thác bị chó cắn không r õ ràng góp phần làm khó khăn cho chẩn đoán. - Thể liệt: cũng là liệt hướng thượng Landry, rối loạn hành tuỷ và tử vong. Cần phân biệt với bại liệt. 3. Cận lâm sàng 3.1. Xét nghiệm cơ bản 7
  8. - Công thức máu, ure, đường, điện giải đồ bình thường trong những ngày đầu và không đặc hiệu. - Xét nghiệm dịch não tuỷ có thể biến đổi kiểu viêm màng não nước trong: Albumin < 1 g/l, tế bào tăng chủ yếu là lymphocyte. 3.2. Các xét nghiệm đặc hiệu 3.2.1. Phân lập virút: Có thể phân lập vi rút từ bệnh phẩm là nước bọt, tổ chức não, dịch não tuỷ. Đem cấy các bệnh phẩm này vào chuột hoặc tế bào neuroblastoma của chuột. 3.2.2. Các phản ứng huyết thanh - Kháng thể miễn dịch huỳnh quang IFRA (Immunofluorescent rabies antibody): độ đặc hiệu cao. - Kháng thể trung hoà: RFFIT (Rapid fluorescent focus inhibition test). - Miễn dịch men: RREID (Rapid rabies enzyme immunodiagnosis). 3.2.3. Khảo sát mô bệnh hoạc tìm tiểu thể Negri 3.2.4. Phản ứng PCR (Polymerase Chain Reaction) 4. Chẩn đoán Phân biệt 8
  9. Yếu tố quan trọng để phân biệt bệnh dại với các bệnh khác là có tiền sử bị súc vật nghi dại cắn kết hợp với các triệu chứng lâm s àng và tiền triệu của cơn dại. 4.1. Thể hung dữ 4.1.1.Thể giả dại hoặc dại tưởng tượng - Bị chó cắn, thấy người khác chết vì dại nên lo lắng tưởng mình cũng bị dại. - Không có dấu hiệu “thít thanh quản” khi uống nước hoặc khi quạt gió. - Thuốc an thần có tác dụng tốt. - Chó cắn hiện vẫn còn sống. 4.1.2. Sảng: do rượu hoặc do nhiễm trùng như thương hàn, nhiễm trùng huyết, ... 4.2. Thể liệt: phân biệt với - Bại liệt (đặc biệt ở trẻ em) - Hội chứng Guillain-Barré - Tai biến do tiêm vaccine: gây viêm não tuỷ dị ứng và liệt,xảy ra sau khi tiêm vaccine vài ngày. 5. Điều trị 9
  10. Không có thuốc chữa đặc hiệu khi bệnh dại đã lên cơn , chỉ điều trị triệu chứng và hỗ trợ. - Để bệnh nhân ở trong phòng riêng yêntĩnh, tránh ánh sáng và gió lùa. - Nuôi dưỡng qua đường sonde dạ dày hoặc truyền tĩnh mạch. - Dùng các thuốc an thần: seduxen, hỗn hợp Cocktailytics gồm: Aminazin, Dolacgan và dimedrol. - Nếu có biểu hiện liệt hô hấp: Hô hấp hỗ trợ (thở máy, bóp bóng...) 6. Phòng bệnh 6.1. Khi chưa có dịch -Phải hạn chế nuôi chó. Nuôi chó phải nhốt, xích. Chó ra đường phải có rọ mõm. Tích cực tuyên truyền để người dân hiểu rõ về bệnh dại. Tiêm phòng và quản lý tốt đàn chó đang nuôi tại khu vực cụm dân cư. - Đối với những người có nguy cơ tiếp xúc cao với virút dại như những nhà thú ý, người nuôi chó mèo, nhân viên labo, ... cần phải được tiêm phòng trước với virút dại: tiêm bắp 0,1ml HDCV, 3 mũi trong da vào các ngày thứ 0, 7 và 28. 6.2. Khi có dịch xảy ra 10
  11. - Tại xã, phường thấy xuất hiện chó dại thì phải diệt hết đàn chó đang nuôi. Nghiêm cấn bán chó ở nơi đang có bệnh dại sang nơi khác để ngăn chặn sự lây lan dịch sang vùng xung quanh. - Những người bị chó, mèo nghi dại cắn cần phải đi tiêm phòng dại ngay, càng sớm càng tốt. 6.3. Cách xử trí trước một trường hợp bị súc vật nghi dại cắn Tất cả các súc vật nghi dại cắn cần được nhốt và theo dõi trong vòng 10 ngày. 6.3.1. Tại chỗ Mục đích : giảm tới mức tối thiểu lượng virút tại nơi xâm nhập. Rửa ngay thật kỹ vết cắn bằng: nước xà phòng đặc 20%, sau đó rửa - bằng nước muối sinh lý 0,9%, bôi chất sát khuẩn như cồn, cồn i-ốt đặc. Dùng kháng sinh chống nhiễm trùng. - Tiêm phòng uốn ván. - 11
  12. 6.3.2. Chỉ định tiêm vaccine và kháng huyết thanh phòng dại Tình trạng súc vật Tình trạng vết cắn (kể cả chó đã được tiêm Xử trí phòng) Lúc cắn Trong vòng 10 ngày Da lành (liếm, cắn Không tiêm phòng vào quần áo) 12
  13. Bình thường Không tiêm phòng Vết cắn nhẹ: xước da, ở xa đầu-mặt- cổ Bình ốm, xuất hiệu Nếu xuất hiện triệu chứng triệu chứng dại dại thì phải tiêm phòng thường vaccine ngay (đủ liều) Có triệu Mất tích không Tiêm vaccine ngay sau khi chứng theo dõi được bị cắn (đủ liều) dại chó 13
  14. Vết cắn phức tạp: - Binh thường - Tiêm kháng huyết gần đầu-mặt-cổ -- thanh dại bộ phận sinh dục - - Tiêm vaccine dại và thôi vết cắn sâu tiêm nếu ngày thứ 10 -có nhiều vết cắn súc vật vẫn còn sống Bị dại - Tiêm kháng huyết - thanh dại Mất tích - - Tiêm vaccine phòng dại Đã bán - đủ liều 6.3.3. Các vaccine và huyết thanh phòng dại 6.3.3.1. Vaccine Fuenzaliada 14
  15. - Được chế tạo bằng cách tiêm virút dại vào não chuột bạch còn bú (không còn myélin), sau đó lấy não để chế vaccine và bất hoạt bằng  -propiolacton. - Tiêm dưới da, vùng cơ delta. - Liều tiêm: Người lớn: 1ml/mũi Trẻ em dưới 15 tuổi: 0,5 ml/mũi Tiêm tổng cộng 6 mũi, mỗi mũi cách nhau 48 giờ. Có thể tiêm nhắc lại vào ngày thứ 21 sau mũi tiêm thứ nhất. Chỉ cònViệt Nam thường dùng loại vaccine này,gần đây BYT nước ta đã có khuyến cáo tạm ngừng dùng loại vác xin này vì có tai biến . 6.3.3.2. Các vaccine chế từ phương pháp nuôi cấy tế bào - HDCV (Human Diploid Cell Vaccine): nuôi cấy trên tế bào lưỡng bội người. - Verorab: nuôi cấy trên tế bào Vero. Các vaccine này ít phản ứng phụ, hiệu quả cao, tuy nhiên giá thành đắt. Tiêm 5 mũi dưới da vào các ngày 0, 3, 7, 14, 28. 6.3.3.3. Kháng huyết thanh 15
  16. - Được tinh chế từ huyết thanh ngựa (ARS: Anti Rabies Serum) hoặc từ huyết thanh người (RIG-H: Rabies Immunoglobulin Human) sau khi đã được gây miễn dịch bằng virút dại giảm độc lực. - Tiêm càng sớm càng tốt. Nếu chậm quá 72 giờ sau khi bị cắn thì không nên dùng. - Tiêm bắp, tổng liều 40IU/kg cân nặng (đối với ARS), và 20 IU/kg cân nặng (đối với RIG-H). Cũng có thể 1/2 tiêm bắp, 1/2 tiêm quanh vết thương. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2