intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan các công cụ sàng lọc rối loạn nuốt tại giường cho người bệnh nhồi máu não cấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tổng quan các công cụ sàng lọc rối loạn nuốt tại giường cho người bệnh nhồi máu não cấp tìm hiểu các công cụ sàng lọc rối loạn nuốt tại giường được thực hiện bởi điều dưỡng dựa trên bằng chứng đối với người bệnh nhồi máu não cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan các công cụ sàng lọc rối loạn nuốt tại giường cho người bệnh nhồi máu não cấp

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 TỔNG QUAN CÁC CÔNG CỤ SÀNG LỌC RỐI LOẠN NUỐT TẠI GIƯỜNG CHO NGƯỜI BỆNH NHỒI MÁU NÃO CẤP Nguyễn Thị Thu Hiền1,2, Lê Thanh Tùng2 Trần Hữu Thông1, Nguyễn Thị Huyền1 TÓM TẮT 23 việc sàng lọc rối loạn nuốt sớm ở người bệnh đột Mục đích: Tìm hiểu các công cụ sàng lọc rối quỵ cấp tính là cần thiết, bất kể phương pháp loạn nuốt tại giường được thực hiện bởi điều sàng lọc nào được sử dụng. dưỡng dựa trên bằng chứng đối với người bệnh Từ khóa: rối loạn nuốt sau đột quỵ, nhồi máu nhồi máu não (NMN) cấp. Thiết kế: Tổng quan não cấp tính, phương pháp sàng lọc rối loạn nuốt, hệ thống các nghiên cứu can thiệp được công bố quản lý rối loạn nuốt. từ tháng 07 năm 2001 đến tháng 12 năm 2021 với các từ khóa: “Rối loạn nuốt sau đột quỵ”, SUMMARY “đột quỵ cấp”, “Nhồi máu não cấp”, “phuơng APPLYING DYSPHAGIA BEDSIDE pháp sàng lọc”, “quản lý rối loạn nuốt” trong các SCREENING TOOLS FOR ACUTE cơ sở dữ liệu khoa học từ Pubmed và Cochrane. ISCHEMIC STROKE PATIENTS: A Phương pháp: Tìm kiếm tài liệu được thực hiện SYSTEMATIC REVIEW trong thời gian từ tháng 11 đến tháng 12 năm Aims: To examine evidence-based dysphagia 2021 sử dụng các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu bedside screening tools for acute ischemic stroke chuẩn loại trừ. Các tài liệu được nghiên cứu viên patients available for nurses. Design: A xem xét theo tiêu đề, tóm tắt và toàn văn, sau đó systematic review. Data sources: Research was thực hiện đánh giá chất lượng của các nghiên performed in PUBMED, Embase and Cochrane cứu. Các nghiên cứu liên quan đã được trích dẫn library. Methods: Literature research was và tổng hợp. Kết quả: Tổng cộng, 70 bài báo đã performed during November to December 2021 được truy xuất thông qua tìm kiếm cơ sở dữ liệu. using inclusion and exclusion criteria. PRISMA Sau khi sàng lọc ban đầu, 12 bài báo toàn văn đã guidelines were followed. Identified records were được sàng lọc, trong đó có sáu bài đáp ứng tiêu reviewed by title, abstract and the full text by chí của chúng tôi sử dụng các bộ công cụ đánh main researcher then made a quality assessment giá rối loạn nuốt tại giường với độ nhạy và độ of the included studies. Included studies were đặc hiệu cao, bao gồm GUSS, TOR-BSST, SSA, extracted and synthesized. Results: In total, 70 lượng giá hoạt động nuốt bằng siêu âm. Kết articles were retrieved via database searching. luận: Nhìn chung, các nghiên cứu đều ghi nhận Following initial screening, 12 full-text articles were screened, of which six using dysphagia 1 Bệnh viện Bạch Mai; bedside screening tools with high sensitivity and 2 Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định specificity met our inclusion criteria including Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hiền GUSS, TOR-BSST, SSA, and swallowing Email: hienntbmh2017@gmail.com. screening by ultrasonography. Conclusion: Ngày nhận bài: 7.8.2022 Overall, the results shown that early screening Ngày phản biện khoa học: 12.8.2022 for swallowing disorders in patients with acute Ngày duyệt bài: 26.8.2022 181
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 stroke is necessary, regardless of the screening nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày chiếm method used. 32,35% [2]. Keywords: Post stroke dysphagia, acute Các hướng dẫn lâm sàng về quản lý người ischemic stroke, dysphagia screening methods, bệnh đột quỵ giai đoạn cấp xác định việc dysphagia management. sàng lọc rối loạn nuốt cần được thực hiện càng sớm càng tốt sau khởi phát đột quỵ, I. ĐẶT VẤN ĐỀ trước khi sử dụng bất kỳ thức ăn, đồ uống Nhồi máu não cấp là nguyên nhân hàng hoặc loại thuốc nào [11]. Sàng lọc rối loạn đầu gây tình trạng khuyết tật nghiêm trọng, nuốt sớm có liên quan đến giảm tỉ lệ viêm làm giảm khả năng vận động ở hơn một nửa phổi do hít sặc [12, 13]. Mục tiêu của tổng số người sống sót sau NMN từ 65 tuổi trở lên quan tài liệu này nhằm đánh giá bằng chứng [3]. Rối loạn nuốt là rối loạn chức năng cơ tính đến thời điểm hiện tại về các phương chế động tác nuốt dẫn đến việc khó đưa thức pháp sàng lọc rối loạn nuốt tại giường đối ăn hay chất lỏng một cách an toàn từ miệng với BN đột quỵ cấp tính, ưu tiên sử dụng các đến dạ dày mà không gây hít sặc vào phổi [4- phương pháp do điều dưỡng thực hiện để đưa 6]. Rối loạn nuốt là triệu chứng thường gặp ra các đề xuất thực tiễn cho thực hành lâm sau NMN cấp, dao động từ 20% đến 78% tùy sàng. thuộc vào thời điểm đánh giá và các phương pháp chẩn đoán. Rối loạn nuốt gây ra nhiều II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU biến chứng khác nhau như viêm phổi do hít Chiến lược tìm kiếm được xây dựng và sặc, mất nước, suy dinh dưỡng và trầm cảm tiến hành theo khung câu hỏi PICO với câu [4, 7, 8], làm tăng thời gian nằm viện và hỏi: Những nghiệm pháp sàng lọc (I) nào giảm đáng kể chất lượng cuộc sống của hiệu quả trong việc quản lý rối loạn nuốt (O) người bệnh, đặc biệt gia tăng tỉ lệ tử vong [4, ở người bệnh nhồi máu não cấp (P)? 8-10]. Kết quả chính được quan tâm là sàng lọc Nghiên cứu của Marcel Arnold (2016) tại để quản lý rối loạn nuốt ở BN nhồi máu não Thụy Sĩ cho thấy rối loạn nuốt được chẩn cấp. Kết quả quan tâm thứ cấp là giảm tỉ lệ đoán tại thời điểm nhập viện là 118/570 viêm phổi do hít sặc. Chiến lược tìm kiếm dữ người bệnh (20,7%). Trong đó, 50,9% liệu được trình bày trong bảng 1. Cơ sở dữ (60/118) vẫn còn rối loạn nuốt tại thời điểm liệu khoa học trong Pubmed và Cochrane ra viện [10]. được thực hiện từ ngày 1/ 11 đến 5/ 12/ Tại Việt nam, nghiên cứu trên 86 BN đột 2021. Các từ khóa bao gồm: “Rối loạn nuốt quỵ não cấp năm 2012 tại khoa Thần kinh sau đột quỵ”, “Nhồi máu não cấp tính”, bệnh viện Bạch Mai ghi nhận 59,3% (51/86) “phương pháp sàng lọc”, “quản lý rối loạn BN có rối loạn nuốt trong giai đoạn cấp, nuốt”. Tất cả các bài nghiên cứu từ tháng 07 trong đó 24,4% có rối loạn nuốt nặng cần năm 2001 đến tháng 12 năm 2021 đã được nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày [1]. Một đưa vào cơ sở dữ liệu để tìm kiếm. Loại trừ nghiên cứu khác tại khoa Thần Kinh Bệnh những nghiên cứu về chương trình sàng lọc viện Hữu Nghị năm 2016 ghi nhận 48,53% rối loạn nuốt cho nhóm người bệnh khác, (66/136) BN có rối loạn nuốt trong giai đoạn hoặc chỉ có phần tóm tắt nội dung mà không cấp của bệnh, số BN có rối loạn nuốt cần được xuất bản dưới dạng toàn văn. 182
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Bảng 1. Chiến lược tìm kiếm tài liệu Cochrance Nguồn Từ khóa/ Dữ liệu Pubmed TT Library khác 1 và 2 và 3 (rối loạn nuốt / dysphagia OR rối loạn nuốt sau đột quỵ/post-stroke dysphagia* OR rối loan nuốt sau đột quỵ cấp tính/ post-acute stroke dysphagia * OR 1 khó nuốt/ swallowing disorder OR khó nuốt sau đột quỵ/ swallowing disorder after stroke* OR swallowing disorder after acute stroke 37 (acute stroke* OR acute ischemic stroke * OR 2 25 8 acute stroke with dysphagia) (swallowing function screening OR swallowing function screening method OR dysphagia screening OR dysphagia management OR post-stroke 3 dysphagia screening tools OR post-acute stroke dysphagia screening instruments OR post-stroke dysphagia management) Tổng cộng 70 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU xác định đột quỵ não. Trong đó, các phương 3.1. Kết quả tìm kiếm tài liệu pháp sàng lọc rối loạn nuốt đa dạng dựa trên Tổng cộng, 70 bài báo đã được trích xuất thang đo Gugging (GUSS) [14-16], phương thông qua tìm kiếm cơ sở dữ liệu trong thời pháp sàng lọc tại giường Toronto (TOR- gian từ tháng 07/ 2001 - 12/ 2021. Sau quá BSST) [7], sàng lọc rối loạn nuốt tại giường trình sàng lọc ban đầu, 12 bài báo toàn văn theo thang đo Standardized Swallowing đã được sàng lọc, trong đó sáu bài đáp ứng Assessment (SSA) [17], đánh giá chức năng tiêu chí, gồm bốn nghiên cứu mô tả, một nuốt bằng siêu âm [18]. nghiên cứu thuần tập, một nghiên cứu hồi 3.3. Kết quả cứu. Đánh giá bao gồm các phát hiện từ sáu Sáu nghiên cứu được phân tích đều ghi nghiên cứu [7, 14-18]. nhận những kết quả khả quan có ý nghĩa 3.2. Đặc điểm nghiên cứu và các thống kê với kết quả chính là quản lý rối loạn phương pháp sàng lọc rối loạn nuốt nuốt sau đột quỵ. Nghiên cứu của Matsuo và Sáu nghiên cứu được xuất bản trong Matsuyama tại Nhật Bản năm 2021 [18] sử khoảng thời gian từ năm 2007-2021, đến từ dụng siêu âm để phát hiện rối loạn nuốt giai nhiều quốc gia khác nhau là Áo (hai nghiên đoạn miệng - hầu sau đột quỵ trên 36 nam cứu), Canada (một), Bồ Đào Nha (một), Đài giới chia làm 2 nhóm (nhóm1 gồm 18 cá Loan (một), Nhật Bản (một). Cỡ mẫu của nhân khỏe mạnh với độ tuổi 76.5±7.6) và nghiên cứu dao động từ 36 [18] đến 384 [15] nhóm 2 gồm 18 cá nhân với độ tuổi bao gồm tất cả người bệnh được chẩn đoán 76.3±11.6 có rối loạn nuốt do nguyên nhân 183
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 thần kinh. Kết quả cho thấy sự khác biệt quá trình thử nghiệm đến mức tối thiểu và đáng kể về thời gian hoạt động của thanh cho phép đánh giá phân loại với các mức độ quản (pha tĩnh) (độ nhạy 72,2% và độ đặc rối loạn nuốt khác nhau. Nghiên cứu đã được hiệu 88,9%), sự dịch chuyển thanh quản (pha thực hiện trên 50 BN đột quỵ cấp tính, chia nâng lên) và tỷ lệ chuyển động xương móng- làm 2 nhóm (nhóm 1 gồm 20 BN được đánh thanh quản (độ nhạy 88,9% và độ đặc hiệu giá độc lập trong vòng 2 giờ bởi hai chuyên 88,9%) giữa hai nhóm, và các yếu tố này viên âm ngữ trị liệu về năng nuốt theo được xác định là có ảnh hưởng đến rối loạn GUSS. Nhóm 2 gồm 30 BN được kiểm tra nuốt do nguyên nhân thần kinh. Điều này GUSS bởi các điều dưỡng và được đánh giá nghĩa là việc kiểm tra các chuyển động của bằng FEES trong vòng 24 giờ kể từ khi khởi xương móng và thanh quản trong quá trình phát đột quỵ). Cả hai nhóm đều đưa ra kết nuốt trên hình ảnh siêu âm có thể giúp phát quả đường cong ROC tương đương nhau từ hiện rối loạn nuốt do nguyên nhân thần kinh. 0,8-0,9 chứng tỏ GUSS là công cụ đáng tin Do vậy, Có thể bổ sung thêm phương pháp cậy để dự đoán nguy cơ hít sặc. Theo điểm này để sàng lọc rối loạn nuốt tại giường cắt ở 14 điểm, GUSS đạt độ nhạy 100% ở cả nhằm quản lý chi tiết hơn [52], [53] đối với 2 nhóm và độ đặc hiệu 50%-69% so với người bệnh rối loạn nuốt. FEES. Giá trị dự đoán dương tính là 74%- Nghiên cứu của Martiono (2009) sử dụng 81% và giá trị dự đoán âm tính là 100%. thang đo Toronto (TOR-BSST) để sàng lọc Nghiên cứu của Lopes và cộng sự năm rối loạn nuốt tại giường [7] cho 311 BN đột 2018 [16] tại Bồ đào Nha trên 344 BN nhồi quỵ nhập viện điều trị nội trú tại một bệnh máu não cấp với tuổi trung bình 71 tuổi, viện ở Canada (loại trừ các trường hợp có NIHSS trung bình 11 (nhóm 1: 204 BN, NIHSS < 4, đang nuôi ăn qua ống thông dạ nhóm 2: 140 BN) để so sánh hiệu quả của 2 dày), trong đó có 103 ca đột quỵ cấp và 208 phương pháp sàng lọc rối loạn nuốt tại ca phục hồi chức năng sau đột quỵ. TOR- giường là phương pháp nuốt 10ml) [8] và sử BSST có độ nhạy tổng thể là 91,3% (71,9 dụng thang đo GUSS. Các tiêu chí được so đến 98,7) và độ đặc hiệu là 93,3% ở người sánh giữa 2 nhóm bao gồm đặc điểm lâm bệnh đột quỵ cấp tính và 89,5% ở người sàng của BN, sự xuất hiện của viêm phổi sau bệnh giai đoạn phục hồi chức năng. Kết quả đột quỵ (SAP), tỉ lệ tử vong trong bệnh viện cho thấy tỷ lệ viêm phổi thấp hơn được xác và kết quả hồi phục sau 3 tháng. Khi phân định ở các đơn vị có sàng lọc rối loạn nuốt so tích hồi quy logistic đa biến để dự đoán SAP với các đơn vị không sàng lọc rối loạn nuốt. thông qua kết quả sàng lọc rối loạn nuốt bằng Tuy nhiên, TOR-BSST không đưa ra đủ phương pháp nuốt 10ml nước cho thấy rằng bằng chứng để kết luận chắc chắn rằng BN có liên quan độc lập với sự gia tăng đáng kể có TOR-BSST âm tính sẽ không mắc rối nguy cơ mắc SAP trong bệnh viện (OR = loạn nuốt. 15,28, 95% CI = 1,78 - 131,46, p = 0,013). Năm 2007, Trapl và cộng sự [14] đã Còn với kết quả sàng lọc rối loạn nuốt theo nghiên cứu phát triển một công cụ sàng lọc thang điểm GUSS, cứ tăng 1 điểm GUSS có rối loạn nuốt là GUSS gồm 4 mức độ nặng liên quan độc lập với việc giảm nguy cơ SAP của rối loạn nuốt, đánh giá theo từng bước trong bệnh viện (OR = 0,89, 95% CI = 0,82 - nhằm mục đích giảm nguy cơ hít sặc trong 0,98, p = 0,012). Kết quả cho thấy, không có 184
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 sự khác biệt về sự xuất hiện của SAP (p = lần lượt là 0,96 và 0,92. 0,490), tỉ lệ tử vong trong bệnh viện (p = Oliveira và cộng sự năm 2019 [22] đã tiến 0,996), tình trạng phụ thuộc về hoạt động hành tổng quan tài liệu từ tháng 1 năm 2007 chức năng trong 3 tháng (p = 0,647), hoặc tỉ đến tháng 11 năm 2017 trên 3 sở dữ liệu điện lệ tử vong sau 3 tháng (p = 0,598). Tuy tử bao gồm PubMed, Scielo và CINAHL nhiên, việc xác định rối loạn nuốt thông qua Plus với hai nhà đánh giá độc lập dựa trên các phương pháp sàng lọc là một yếu tố dự các tiêu chí: tiêu chuẩn lựa chọn, thang điểm báo độc lập của viêm phổi sau nhồi máu não. sàng lọc tại giường, tiêu chuẩn và số ca thực hiện biện pháp sàng lọc tham chiếu bằng cận IV. BÀN LUẬN lâm sàng và thời gian thực hiện. Kết quả cho Nhìn chung, các nghiên cứu đều đưa ra thấy trong số 377 bài báo được truy xuất, chỉ bằng chứng rằng việc xác định sớm tình có ba bài báo đáp ứng các tiêu chí để xem trạng rối loạn nuốt thông qua việc sàng lọc xét: sàng lọc rối loạn nuốt sau đột quỵ của và lượng giá rối loạn nuốt làm giảm tần suất Bệnh viện BarnesJewish; sàng lọc rối loạn mắc viêm phổi, thời gian nằm viện và chi phí nuốt tại giường theo thang đo Gugging và tối thiểu ở BN đột quỵ não. Nghiệm pháp Toronto. Kết quả cho thấy việc so sánh các sàng lọc được thực hiện để xác định nguy cơ công cụ là không thể thực hiện được vì nó rất rối loạn nuốt dựa vào sự có mặt của các triệu khác nhau. Trong tất cả các công cụ sàng lọc chứng của rối loạn nuốt từ đó khẳng định có rối loạn nuốt tại giường hiện có, thang điểm hay không nguy cơ rối loạn nuốt. Những hạn GUSS bao gồm cả các khuyến nghị về chế chế liên quan đến cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ độ ăn uống được điều chỉnh theo mức độ cũng như tính không đồng nhất giữa các nặng của rối loạn nuốt nên được đánh giá là phương pháp sàng lọc đã được đánh giá, bàn một công cụ sàng lọc phù hợp cho điều luận (Phụ lục 1). dưỡng trong thực hành lâm sàng. Tương tự với kết quả của chúng tôi, Perry Boaden và cộng sự [20] đã tiến hành tổng và cộng sự (2001) [19] đã áp dụng thang đo quan tài liệu để xác định độ chính xác chẩn SSA để sàng lọc rối loạn nuốt tại giường cho đoán, độ nhạy và độ đặc hiệu của các kiểm BN đột quỵ cấp trong vòng 24 giờ sau nhập tra sàng lọc tại giường để phát hiện nguy cơ viện và kiểm chứng độ nhạy và độ đặc hiệu viêm phổi hít sặc liên quan đến rối loạn nuốt của thang đo này. Đây là công cụ sàng lọc tại ở BN đột quỵ cấp. Các tác giả đã phân tích giường khá đơn giản với 2 bước chính là 25 nghiên cứu bao gồm tổng cộng 37 công kiểm tra khả năng nuốt gián tiếp và trực tiếp cụ sàng lọc rối loạn nuốt. Trong số 37 công với nước. Mức độ nặng của đột quỵ được xác cụ sàng lọc, 21 công cụ được thực hiện bời định bằng thang điểm NIHSS và chỉ số điều dưỡng và 16 công cụ thực hiện bởi các Barthel. Kết quả cho thấy, độ nhạy và độ đặc chuyên gia khác. Trong số này, 24 phương hiệu của SSA được đánh giá lần lượt là 0,94 pháp sàng lọc chỉ sử dụng nước, sáu sàng lọc và 0,75. Giá trị dự đoán âm tính và dương kết hợp sử dụng nước và các chất làm đặc, tính lần lượt là 0,89 và 0,84. Tính riêng 68 bảy sàng lọc sử dụng các phương pháp khác. lần đánh giá độc lập bởi điều dưỡng, độ nhạy Kết quả cho thấy các công cụ sàng lọc rối và độ đặc hiệu của SSA lần lượt là 0,97 và loạn nuốt có hiệu quả tốt nhất là Kiểm tra độ 0,90. Giá trị dự đoán âm tính và dương tính bão hòa oxy kết hợp kiểm tra nuốt nước [21], 185
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 GUSS [14] và TOR-BSST [7]. Tất cả đều thể Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà nội, hiện độ nhạy và độ đặc hiệu cao và nguy cơ 2012. sai lệch thấp trên tất cả các lĩnh vực. Các 2. Trung, N.Đ., Nghiên cứu rối loạn nuốt ở công cụ này có thể được coi là hữu ích trong bệnh nhân nhồi máu não bằng thang điểm của thực hành lâm sàng. Trong đó, GUSS là Mann và đánh giá các yếu tố liên quan. 2016. phương pháp sàng lọc tại giường tốt nhất có . Luận văn Bác sĩ CK II, Trường Đại học Y sự kết hợp giữa nước và chất làm đặc [14]. Hà Nội, 2016: p. 108. 3. Benjamin, E.J., et al., Heart Disease and V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Stroke Statistics-2018 Update: A Report From Việc sàng lọc rối loạn nuốt cho người the American Heart Association. Circulation, bệnh đột quỵ nên tiến hành càng sớm càng 2018. 137(12): p. e67-e492. tốt, sau khi người bệnh nhập viện, trước khi 4. Cohen, D.L., et al., Post-stroke dysphagia: A đưa ra quyết định liên quan đến thức ăn, đồ review and design considerations for future uống hoặc thuốc điều trị và nên được coi như trials. Int J Stroke, 2016. 11(4): p. 399-411. là một trong các nội dung nhận định và đánh 5. Teasell, R.W., et al., Frequency of giá của điều dưỡng. Mục tiêu của sàng lọc là videofluoroscopic modified barium swallow ngăn chặn nguy cơ hít sặc, tư vấn chế độ ăn studies and pneumonia in stroke rehabilitation phù hợp, hiệu quả và an toàn cho người bệnh patients: a comparative study. Arch Phys Med đột quỵ. Công cụ sàng lọc cần có độ nhạy và Rehabil, 1999. 80(3): p. 294-8. độ đặc hiệu cao, dễ sử dụng, thời gian thực 6. Veis, S.L. and J.A. Logemann, Swallowing hiên ngắn, có rủi ro thấp. Có thể thấy, GUSS disorders in persons with cerebrovascular là một công cụ sàng lọc rối loạn nuốt tại accident. Arch Phys Med Rehabil, 1985. giường đơn giản, dễ sử dụng, có độ tin cậy 66(6): p. 372-5. đáng kể. Mặc dù độ nhạy 100% cho thấy 7. Martino, R., et al., The Toronto Bedside rằng tất cả người bệnh có rối loạn nuốt và Swallowing Screening Test (TOR-BSST): nguy cơ hít sặc đều có thể được xác định development and validation of a dysphagia bằng sàng lọc, nhưng độ đặc hiệu 50%-69% screening tool for patients with stroke. Stroke, khiến một số người bệnh được phân loại rối 2009. 40(2): p. 555-61. loạn nuốt nặng hơn phải ăn chế độ ăn đặc 8. Smithard, D.G., et al., Complications and biệt cho người rối loạn nuốt nặng. Tuy nhiên outcome after acute stroke. Does dysphagia điều này có thể chấp nhận được do vẫn đảm matter? Stroke, 1996. 27(7): p. 1200-4. bảo được sự an toàn cho người bệnh. Điều 9. Wirth, R., et al., Oropharyngeal dysphagia in này có thể khắc phục bằng việc đánh giá older persons - from pathophysiology to GUSS hàng ngày để thay đổi chế độ ăn phù adequate intervention: a review and summary hợp và theo dõi sự tiến triển của người bệnh. of an international expert meeting. Clin Interv Aging, 2016. 11: p. 189-208. TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Arnold, M., et al., Dysphagia in Acute 1. Long, L.V., Nghiên cứu rối loạn nuốt ở bệnh Stroke: Incidence, Burden and Impact on nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp tại Clinical Outcome. PLoS One, 2016. 11(2): p. khoa Thấn kinh bệnh viện Bạch Mai 2012. e0148424. 186
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 11. Powers, W.J., et al., 2018 Guidelines for the 17. Jiang, J.L., et al., Evaluation of the Chinese Early Management of Patients With Acute version of the swallowing screen in stroke Ischemic Stroke: A Guideline for Healthcare patients with dysphagia. Ci Ji Yi Xue Za Zhi, Professionals From the American Heart 2019. 31(4): p. 270-275. Association/American Stroke Association. 18. Matsuo, T. and M. Matsuyama, Detection Stroke, 2018. 49(3): p. e46-e110. of poststroke oropharyngeal dysphagia with 12. Al-Khaled, M., et al., Dysphagia in Patients swallowing screening by ultrasonography. with Acute Ischemic Stroke: Early Dysphagia PLoS One, 2021. 16(3): p. e0248770. Screening May Reduce Stroke-Related 19. Perry, L., Screening swallowing function of Pneumonia and Improve Stroke Outcomes. patients with acute stroke. Part one: Cerebrovasc Dis, 2016. 42(1-2): p. 81-9. Identification, implementation and initial 13. Joundi, R.A., et al., Predictors and evaluation of a screening tool for use by Outcomes of Dysphagia Screening After nurses. J Clin Nurs, 2001. 10(4): p. 463-73. Acute Ischemic Stroke. Stroke, 2017. 48(4): 20. Boaden, E., et al., Screening for aspiration p. 900-906. risk associated with dysphagia in acute stroke. 14. Trapl, M., et al., Dysphagia bedside Cochrane Database Syst Rev, 2021. 10(10): p. screening for acute-stroke patients: the Cd012679. Gugging Swallowing Screen. Stroke, 2007. 21. Lim, S.H., et al., Accuracy of bedside 38(11): p. 2948-52. clinical methods compared with fiberoptic 15. Palli, C., et al., Early Dysphagia Screening endoscopic examination of swallowing by Trained Nurses Reduces Pneumonia Rate (FEES) in determining the risk of aspiration in Stroke Patients: A Clinical Intervention in acute stroke patients. Dysphagia, 2001. Study. Stroke, 2017. 48(9): p. 2583-2585. 16(1): p. 1-6. 16. Lopes, M., et al., Impact of the systematic 22. Oliveira, I.M.G.M., et al., Dysphagia use of the Gugging Swallowing Screen in screening tools for acute stroke patients patients with acute ischaemic stroke. Eur J available for nurses: A systematic review. Neurol, 2019. 26(5): p. 722-726. Nursing Practice Today, 2019. Phụ lục 1: Kết quả nghiên cứu Thiết Đối Tác giả Can thiệp Kết quả/ Hạn chế kế tượng 50 NB Trong vòng 24 giờ kể từ Kết quả: Độ tin cậy bị ĐQ khi khởi phát đột quỵ, (interrater reliability) sự đồng cấp tính NB được sàng lọc RLN thuận giữa cả hai người đánh lần đầu theo GUSS và được giá (K = 0,835, P
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 Nhóm reliability), tính giá trị2 nhóm và độ đặc hiệu 50%- 2: ngoại suy (external 69% so với FEES. Tính hợp (n=30) validity) lệ của nội dung cho thấy nguy cơ hít phải chất lỏng cao hơn đáng kể so với đồ đặc (P= 0,001). Hạn chế: Cỡ mẫu nhỏ 311 người -NB được sàng lọc RLN Kết quả: RLN được ghi nhận bệnh đột bằng thang điểm ở 59,2% người bệnh ĐQ cấp quỵ (103 Toronto (TOR-BSST) tính và 38,5% người bệnh ĐQ Martino et Quan ca đột quỵ bởi 2 điều dưỡng. Cứ 5 giai đoạn phục hồi chức năng. al., 2009 sát cấp và 208 người tham gia thì 1 TOR-BSST có độ nhạy (Canada) thuần ca phục người được chọn ngẫu 91,3% (CI, 71,9 - 98,7) và các tập hồi chức nhiên để tiếp tục đánh giá trị dự đoán âm tính 93,3% năng sau giá RLN bằng (VFS – đối với ĐQ cấp tính và 89,5% đột quỵ), videofluoroscopy) làm đối với ĐQ giai đoạn phục NIHSS ≥4 tiêu chuẩn tham chiếu. hồi chức năng. Kết quả: Thời gian để sàng Nhóm lọc RLN đã giảm đáng kể ở chứng: nhóm can thiệp (trung bình là Nhóm chứng: được 384 7 giờ; tối thiểu là 1 giờ và tối sàng lọc RLN theo người đa là 69 giờ) so với nhóm thang điểm GUSS bởi Nghiên bệnh chứng (trung bình là 20 giờ; các KTV ngôn ngữ trị cứu nhồi tối thiểu là 1 giờ và tối đa là liệu vào giờ hành chính mô tả, máu não 183; với p = 0,001). Nhóm Palli et al., x 5 ngày/tuần (n= 198). sánh (tuổi can thiệp có tỷ lệ viêm phổi 2017 Nhóm nghiên cứu: trước trung thấp hơn (3,8% so với 11,6%; (Áo) được sàng lọc RLN theo và sau bình, p = 0,004) và thời gian nằm thang điểm GUSS bởi đào tạo 72,3 ± viện cũng giảm hơn (TB là 8 các điều dưỡng của điều 13,7; ngày; ít nhất là 2 ngày và dài khoa thần kinh đã được dưỡng điểm nhất là 40 ngày so với TB là 9 đào tạo, thời gian thực NIHSS ngày; ít nhất là 1 ngày và dài hiện 24/7 (n= 186). trung nhất là 61 ngày; p = 0,033). bình là Hạn chế: không chia nhóm 3) ngẫu nhiên và chưa so sánh với CLS 344 NB Nhóm 1 (n= 204): sàng Kết quả: Phương pháp nuốt Margarida Nghiên nội trú lọc RLN bằng phương 10ml nước có liên quan độc Lopes et cứu với tuổi pháp nuốt 10ml. Nhóm lập với sự gia tăng đáng kể al., 2018 hồi trung 2 (n=140): sàng lọc nguy cơ mắc SAP trong BV (Bồ Đào cứu bình 71 RLN bằng GUSS (OR = 15,28, 95% CI = 1,78 - Nha) tuổi, Các tiêu chí được so 131,46, p = 0,013). Với 188
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 51,7% sánh giữa 2 nhóm bao GUSS, cứ tăng 1 điểm GUSS là nam gồm đặc điểm lâm sàng có liên quan độc lập với việc giới,của người bệnh, sự xuất giảm nguy cơ SAP trong BV NIHSS hiện của viêm phổi sau (OR = 0,89, 95% CI = 0,82 - trung đột quỵ (SAP), tỉ lệ tử 0,98, p = 0,012). Không có sự bình 11.vong trong bệnh viện và khác biệt về các tiêu chí được kết quả hồi phục sau 3 so sánh giữa 2 nhóm (p>0,05). tháng. Hạn chế: NC hồi cứu Phân tích các biến số Kết quả: 49,6% người bệnh rối loạn nuốt trong ĐQ có RLN. Thang đo SSA 127 thang đo SSA sửa đổi sửa đổi có tính đồng nhất người để đánh giá (validity) Jiang et al., Mô tả chấp nhận được. Đường cong bệnh đột tính giá trị về cấu trúc. 2019 cắt ROC là 0,79 (khoảng tin cậy quỵ điều Độ chính xác của công (Đài Loan) ngang. 95%: 0,71–0,87). Độ nhạy là trị nội cụ sàng lọc được đánh 81% và độ đặc hiệu là trú giá thông qua phân tích 64,1%. Độ chính xác đặc tính hoạt động của (accuracy) 72,44%. đường cong ROC. Nhóm 1 (các cá nhân Kết quả: Có sự khác biệt khỏe mạnh) n=18, được đáng kể về thời gian hoạt chỉ định nuốt 5 ml nước động của thanh quản (pha (thực hiện 3-5 lần). tĩnh) (độ nhạy 72,2% và độ Bao Nhóm 2 (các cá nhân đặc hiệu 88,9%) và tỷ lệ Nghiên gồm 36 có rối loạn nuốt do chuyển động xương móng- cứu người nguyên nhân thần kinh) thanh quản (độ nhạy 88,9% Matsuo T, mô tả (nam n = 18, được chỉ định và độ đặc hiệu 88,9%) giữa Matsuyama cắt giới) nuốt 5ml nước có pha hai nhóm, và các yếu tố này M. (2021) ngang đáp ứng chất làm đặc (thực hiện được xác định là có ảnh Nhật Bản có các tiêu 3-5 lần). Phát hiện rối hưởng đến RLN do nguyên phân chuẩn loạn nuốt giai đoạn nhân thần kinh. tích. nghiên miệng - hầu sau ĐQ dựa Hạn chế: Cỡ mẫu nhỏ, ở cứu. trên kết quả đánh giá nhóm 2 chỉ tập trung vào các các chuyển động của cá nhân có cùng một mức xương móng và thanh RLN dựa trên chẩn đoán sẵn quản được quan sát trên có. hình ảnh SA 189
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2