intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan các phương pháp điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

43
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Miệng niệu đạo đóng thấp (MNĐĐT) là một trong những bất thường bẩm sinh cơ quan sinh dục ở bé trai thường gặp nhất với tỷ lệ 1:300 trẻ sinh sống, thậm chí lên đến 1:100 theo một số báo cáo gần đây. Với hơn 300 phương pháp phẫu thuật cùng nhiều hệ thống phân loại khác nhau: Smith (1938), Erbes (1950), Browne (1936), Duckett (1966) hay gần đây là phân loại của Mouriquand (2010), Merriman (2013) phần nào cho chúng ta một nhận định “không có kỹ thuật nào là tối ưu và không có phân loại nào là thỏa hết mọi tiêu chí”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan các phương pháp điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> <br /> TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ<br /> MIỆNG NIỆU ĐẠO ĐÓNG THẤP THỂ NẶNG<br /> Ngô Xuân Thái*, Lê Nguyễn Yên*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Miệng niệu đạo đóng thấp (MNĐĐT) là một trong những bất thường bẩm sinh cơ quan sinh dục ở bé trai<br /> thường gặp nhất với tỷ lệ 1:300 trẻ sinh sống, thậm chí lên đến 1:100 theo một số báo cáo gần đây. Với hơn 300<br /> phương pháp phẫu thuật cùng nhiều hệ thống phân loại khác nhau: Smith (1938), Erbes (1950), Browne (1936),<br /> Duckett (1966) hay gần đây là phân loại của Mouriquand (2010), Merriman (2013) phần nào cho chúng ta một<br /> nhận định “không có kỹ thuật nào là tối ưu và không có phân loại nào là thỏa hết mọi tiêu chí”. Trong thực hành<br /> lâm sàng, phẫu thuật viên tiết niệu nhi nhiều kinh nghiệm sẽ biết trường hợp này là “phức tạp” hay “đơn giản”<br /> nhưng cụ thể theo tiêu chí nào dường như vẫn rất mơ hồ. Trong khi sàn niệu đạo đóng vai trò rất lớn để đảm bảo<br /> kết quả lâu dài trong phẫu thuật thì với những trường hợp nặng, chúng ta phải xem xét việc cắt sàn niệu đạo sửa<br /> cong dương vật. Vậy trường hợp nào gọi là MNĐĐT thể nặng? Khi nào phẫu thuật một thì hay nhiều thì sau khi<br /> cắt sàn niệu đạo? Kết quả tương quan giữa các phương pháp tạo hình một thì và phẫu thuật nhiều thì như thế<br /> nào? Đây thật sự là những câu hỏi lớn cho những nhà phẫu thuật niệu nhi.<br /> ABSTRACT<br /> SEVERE HYPOSPADIAS REPAIR: AN OVERVIEW OF ACTUAL TECHNIQUES<br /> The hypospadias is one of the most common congenital aBNormalities of the genitals in boys with a ratio of 1:<br /> 300 live births, even up to 1: 100 according to some recent reports. With more than 300 surgical methods and<br /> various classification systems: Smith (1938), Erbes (1950), Browne (1936), Duckett (1966) or recently the<br /> classification of Mouriquand (2010), Merriman (2013) somewhat gives us a statement that "there is no optimal<br /> technique and no classification that satisfies all criteria". In clinical practice, an experienced pediatric urologist<br /> knows that this case is "complicated" or "simple" but what criteria seem to be very vague. While the urethral plate<br /> plays a huge role to ensure long-term outcomes in surgery, in severe cases, we must consider cutting the urethral<br /> plate to correct the chordee. So, how you can determine a severe case? After cutting the urethral plate, when do<br /> you choose single stage or multi-stages technique? What is the correlation result between one-stage and multi-<br /> stages surgery methods? These are really big questions for pediatric surgeons.<br /> PHÂN LOẠI MIỆNG NIỆU ĐẠO ĐÓNG THẤP, Đến năm 1966, Duckett đưa ra bảng phân<br /> TRƯỜNGHỢPNÀOLÀ“NẶNG” loại MNĐĐT gồm 3 thể: trước, giữa, sau. Điểm<br /> khác biệt mấu chốt là tiến hành phân loại sau khi<br /> Đầu tiên phải kể đến là hệ thống phân loại<br /> giải quyết được tật cong dương vật. Điều này<br /> dựa vào vị trí giải phẫu của miệng niệu đạo gốc<br /> phù hợp với thực tế lâm sàng, có những trường<br /> theo tác giả Smith (1938) hay Schaefer và Erbes<br /> hợp MNĐĐT dưới rãnh quy đầu nhưng cong<br /> (1950). Với đặc điểm chung của hệ thống phân<br /> dương vật nặng, sau khi sửa tật cong, miệng<br /> loại này là chỉ chú ý đến vị trị giải phẫu của<br /> niệu đạo phải hạ thấp đến gốc dương vật hay<br /> miệng niệu đạo ở mặt bụng dương vật mà<br /> thậm chí thấp hơn(3). Cũng chính vì ưu điểm này<br /> không chú ý đến những đặc điểm cơ bản khác<br /> mà phân loại Duckett vẫn phổ biến trong thực<br /> ảnh hưởng đến độ nặng của một trường hợp<br /> hành lâm sàng đến ngày nay. Phẫu thuật viên<br /> miệng niệu đạo thấp (MNĐĐT) như cong dương<br /> thường nhận định MNĐĐT thể sau (theo phân<br /> vật…(4,5).<br /> loại Duckett) là nặng (Hình 1).<br /> <br /> *Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Ngô Xuân Thái ĐT: 0918017034 Email: pgsthaidhyd@gmail.com<br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 1<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Hệ thống phân loại dựa trên vị trí giải phẫu miệng niệu đạo. Nguồn: Hadidi (2004)<br /> Hệ thống phân loại thứ 2 dựa vào sự chia đôi sản đáng kể mô mặt bụng dương vật và cong<br /> vật xốp, tiêu biểu là phân loại của Mouriquand dương vật nặng.<br /> (2010). Phân loại này không còn dựa vào vị trí lỗ Nhóm 3<br /> tiểu như trước đây mà dựa vào vị trí chia đôi của MNĐĐT đã phẫu thuật nhiều lần trước đó<br /> vật xốp sau khi tách da dương vật. So với những nhưng thất bại.<br /> phân loại dựa vào vị trí miệng niệu đạo thì phân<br /> loại dựa vào vị trí chia đôi vật xốp đánh giá tốt<br /> hơn mức độ nặng của những trường hợp<br /> MNĐĐT. Bởi vì đoạn niệu đạo xa thiểu sản (kéo<br /> dài từ chỗ chia đôi vật xốp cho đến miệng niệu<br /> đạo) không có vật xốp bao quanh, chỉ còn là một<br /> ống biểu mô mỏng, kém đàn hồi, hẹp và lớp da<br /> dương vật phủ lên trên nó thường rất mỏng,<br /> không có mô dưới da, hoặc có nhưng kém phát<br /> triển, đoạn niệu đạo này thường không sử dụng<br /> được mà phải cắt bỏ và tạo hình niệu đạo lại từ<br /> vị trí chia đôi vật xốp(9,11) (Hình 2).<br /> Phân loại của Mouriquand Hình 2: Mô tả chỗ chia đôi vật xốp theo Mouriquand.<br /> Gồm 3 nhóm: Nguồn: Mouriquand (2010)<br /> Hệ thống phân loại G – M – S của Merriman<br /> Nhóm 1<br /> (2013) được xem là hệ thống phân loại định tính<br /> MNĐĐT với vị trí chia đôi vật xốp ở phần<br /> đầu tiên mới nhất cho đến thời điểm hiện tại.<br /> trước thân dương vật. Có cong dương vật nhẹ<br /> Với cách phân chia 3 tiêu chí G (quy đầu), M<br /> hoặc không cong dương vật.<br /> (miệng niệu đạo), S (độ cong dương vật). Thang<br /> Nhóm 2 điểm GMS dao động từ 3 – 12 điểm. Trong đó<br /> MNĐĐT với vị trí chia đôi vật xốp ở phần tổng điểm GMS từ 10 – 12 được xác định là<br /> sau thân dương vật trở về sau kèm với sự giảm MNĐĐT thể nặng(8) (Hình 3).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Phân loại GMS theo Merriman. Nguồn: Merriman (2013)<br /> PHẪU THUẬT MỘT THÌ HAY HAI THÌ TRONG thuật trong nhóm MNĐĐT thể nặng phổ biến và<br /> ĐIỀUTRỊMNĐĐTTHỂ SAU–NẶNG? được chấp nhận hiện nay là 3 phương pháp:<br /> Onlay tube (kỹ thuật cuộn ống vạt da quy đầu<br /> Theo hướng dẫn điều trị MNĐĐT của Hiệp ngang), Koyanagi (cải biên) và phẫu thuật hai<br /> hội Tiết niệu học Châu Âu (European thì(1,7,10) (Sơ đồ 1).<br /> Association of Urology) năm 2019, trong những<br /> Phẫu thuật hai thì<br /> trường hợp MNĐĐT thể sau có thể có hoặc<br /> không có tình trạng cong dương vật kèm theo. Turner – Warwick được xem như cha đẻ của<br /> Mặt khác theo phân loại Merriman (2013) một phẫu thuật hai thì nhưng người đưa phẫu thuật<br /> trường hợp nặng tối thiểu là 10 điểm. Vậy chắc hai thì áp dụng rộng rãi như ngày nay là Bracka.<br /> chắn theo phân loại này MNĐĐT thể sau muốn Đặc điểm của kỹ thuật này là sau khi cắt sàn niệu<br /> được xem là nặng phải kèm với cong dương vật đạo và mô xơ để chỉnh cong dương vật, một<br /> ít nhất là 30 độ. Hay nói cách khác, MNĐĐT thể mảnh mô tự do có thể lấy từ phần niêm của da<br /> sau chưa chắc là nặng. Những trường hợp nặng quy đầu đặt vào vị trí sàn niệu đạo để chuẩn bị<br /> thật sự trên lâm sàng và theo phân loại cho phẫu thuật tạo hình niệu đạo cuộn ống tại<br /> Merriman đa phần nằm trong nhóm thể sau phải chỗ sau ít nhất là 6 tháng.<br /> cắt sàn niệu đạo chỉnh cong. Khi đó những phẫu Tỷ lệ biến chứng (rò niệu đạo và hẹp)<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 3<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019<br /> <br /> khoảng 2,5 – 6%, tác giả Svensson ghi nhận biến hiện tại, Bracka vẫn giữ ý kiến dùng phẫu thuật<br /> chứng cao nhất là 16%. Trong một nghiên cứu hai thì đặc biệt trong những trường hợp phải mổ<br /> 600 trường hợp được phẫu thuật hai thì của lại (Hình 4).<br /> Bracka, tỷ lệ rò niệu đạo sau mổ là 5,7%(2,10). Đến<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sơ đồ 1: Hướng dẫn tiếp cận phẫu thuật MNĐĐT. Nguồn: Guideline EAU 2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A: Vẽ đánh dấu đường rạch B: Cắt bỏ sàn và phần mô sàn niệu đạo<br /> C–D: Chuyển vạt da niêm quy đầu có cuốn mạch xuống làm sàn niệu đạo<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> E: Sàn niệu đạo sau mổ thì 1 F:Đường rạch chữ U quanh miệng niệu đạo<br /> G-H: Cuộn ống tạo hình niệu đạo<br /> Hình 4: Phẫu thuật hai thì theo Bracka. Nguồn: Mouriquand<br /> <br /> <br /> 4 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> <br /> Phẫu thuật một thì “cuộn ống vạt da quy đầu cắt sàn chỉnh cong). Theo Duckett có thể áp dụng<br /> ngang” (onlay tube) của Duckett kỹ thuật này ngay cả trường hợp MNĐĐT ở sàn<br /> Sau khi tách mô giữa cân Buck và Dartos da chậu vì theo tác giả phần da quy đầu luôn đủ<br /> dương vật. Trong trường hợp phải cắt sàn niệu nếu lấy theo dạng hình móng ngựa từ bìu chạy<br /> đạo để chỉnh cong dương vật, lúc này phần da lên vòng quanh quy đầu chạy xuống bìu. Tuy<br /> niêm mỏng mặt trong da quy đầu không dùng nhiên kỹ thuật này không được phổ biến do<br /> làm mái úp lên sàn niệu đạo (theo kiểu onlay miệng nối giữa ống niệu đạo tân tạo và miệng<br /> flap) mà sẽ được cuộn lại dạng ống. Nối ống niệu đạo gốc (native meatus) dạng hình bầu dục<br /> niệu đạo tân tạo với miệng niệu đạo ở vị trí mới hay tròn sẽ tăng nguy cơ hẹp niệu đạo(9) (Hình 5).<br /> (thường tụt xuống vị trí thấp hơn ban đầu sau<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5: Kỹ thuật cuộn ống vạt da quy đầu ngang. Nguồn: Mouriquand<br /> Kỹ thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi (2001)<br /> So với kỹ thuật Koyanagi nguyên bản (1983)<br /> kỹ thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi vẫn<br /> dùng vạt da niêm quanh miệng niệu đạo và rãnh<br /> quy đầu chuyển xuống mặt bụng dương vật để<br /> cuộn ống (Hình 6).<br /> Tuy nhiên điểm khác biệt chính yếu ở kỹ<br /> thuật cải biên là khả năng bảo tồn mạch máu tối<br /> đa và so với kỹ thuật onlay tube của Duckett thì<br /> miệng nối niệu đạo tân tạo là hai đường khâu<br /> dọc vị trí 12h và 6h hạn chế nguy cơ hẹp miệng<br /> nối so với miệng nối hình bầu dục trong kỹ thuật<br /> Hình 6: Kỹ thuật Koyanagi cải biên của Hayashi.<br /> của Duckett(3,6).<br /> Nguồn: Hayashi (2001)<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 5<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019<br /> <br /> Khuynh hướng chọn lựa phẫu thuật tạo hình nhất ở nhóm phẫu thuật một thì lên đến 80%<br /> niệu đạo trong trường hợp nặng trong khi nhóm phẫu thuật hai thì là 37%(7).<br /> Mặc dù hiện tại còn thiếu nhiều nghiên KẾT LUẬN<br /> cứu có nhóm chứng nhưng một phân tích<br /> Việc phân loại MNĐĐT thể sau thế nào gọi<br /> cộng gộp bước đầu cho thấy tỷ lệ biến chứng<br /> là nặng có ý nghĩa rất quan trọng trong phẫu<br /> sau phẫu thuật hai thì là 22,2% thấp hơn so với<br /> thuật tạo hình vì việc sửa tật cong là chìa khóa<br /> 32 – 46% sau phẫu thuật một thì trong tình<br /> đầu tiên và quan trọng nhất trong điều trị<br /> huống phải cắt sàn niệu đạo. Trong trường<br /> MNĐĐT. Khi nhận định được một trường hợp<br /> hợp phải cắt sàn niệu đạo để chỉnh cong<br /> nặng, việc cắt sàn niệu đạo sửa tật cong là cần<br /> dương vật thì phần lớn các tác giả khuynh<br /> thiết, khi đó những phẫu thuật tạo hình niệu<br /> hướng chọn phẫu thuật hai thì(10).<br /> đạo một thì hay hai thì cần được xem xét thật<br /> Dựa trên phân loại GMS, Arlen (2015) báo kỹ lưỡng.<br /> cáo trong lô nghiên cứu 262 trường hợp bệnh nhi<br /> Phân loại mang tính định lượng như của<br /> được phẫu thuật và theo dõi từ tháng 2 năm<br /> Merriman đến hiện tại là duy nhất. Bên cạnh đó,<br /> 2011 đến tháng 8 năm 2013. Kết quả cho thấy có<br /> phân loại GMS còn giúp định hướng cho phẫu<br /> 48,5% bệnh nhi xếp vào nhóm MNĐĐT thể nhẹ<br /> thuật viên chọn lựa phương pháp phẫu thuật<br /> (GMS 3 – 6), 31,3% thuộc nhóm trung bình (GMS<br /> phù hợp trong từng trường hợp cụ thể.<br /> 7 – 9), 20,2% còn lại xếp nhóm thể nặng (GMS<br /> 10 – 12). GMS cứ tăng một điểm thì tỷ lệ biến TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> chứng tăng 1,44 lần (khoảng tin cậy 95%, 1. Arlen AM, Kirsch AJ (2015). “Further analysis of the Glans-<br /> Urethral Meatus-Shaft (GMS) hypospadias score: Correlation<br /> 1,24 – 1,68). Rò niệu đạo là biến chứng thường with postoperative complications”. J Ped Urol, 11:71e1-71e5.<br /> gặp nhất. Trong những bệnh nhi có rò niệu đạo, 2. Baskin LS (2001). “Hypospadias: a critical analysis of cosmetic<br /> tỷ lệ rò gặp trong nhóm nặng lên đến 22,6% outcomes using photography”. BJUrol; 87:534.<br /> 3. Castagnetti M, El-Ghoneimi A (2010). “Surgical management of<br /> trong khi thể nhẹ chỉ có 2,4%. Mức độ cong primary severe hypospadias in children: systematic 20-year<br /> dương vật nặng (S4) có nguy cơ rò niệu đạo tăng review”. J Urol; 184:1469-1474.<br /> 4. Giannantoni A (2011). “Hypospadias classification and repair:<br /> 27 lần so với cong dương vật thể nhẹ (S1). Qua<br /> the riddle of the sphinx”. Eur Urol; 60:1190-1191.<br /> đó cho thấy cong dương vật là yếu tố nguy cơ 5. Hadidi. A.T (2004). “Classification of hypospadias”. Hypospadias<br /> độc lập với biến chứng rò niệu đạo sau mổ(1). Surgery, chapter 5, pp. 79-82.<br /> 6. Hayashi Y et al (2001). “Modified Koyanagi repair for severe<br /> Một nghiên cứu khác của Huang (2016) cũng proximal hypospadias”. BJU International, 87:235 – 238.<br /> dựa theo phân loại Merriman tập trung chủ yếu 7. Huang J, Rayfield L (2017). “High GMS score hypospadias:<br /> outcomes after one- and two-stage operations”. JPedUrol, 13:291-294.<br /> vào nhóm MNĐĐT thể nặng (GMS 10 – 12). Có<br /> 8. Merriman LS, Arlen AM (2013). “The GMS hypospadias score:<br /> 87 bệnh nhi trong lô nghiên cứu đều có GMS từ Assessment of interobserver reliability and correlation with<br /> 10 – 12 điểm, được chia thành 2 nhóm: 48 bệnh postoperative complications”. JPedUrol, pp. 1-6.<br /> 9. Mouriquand PDE, Mure PY, Demède D, Gorduza D (2010).<br /> nhi được phẫu thuật tạo hình niệu đạo một thì, "Hypospadias", IN: Gearhart JP, Rink RC, Mouriquand PD<br /> 39 bệnh nhi được phẫu thuật hai thì. Kết quả cho (Eds.), Pediatric Urology, 2nd ed, pp.526-543. Saunders.<br /> thấy nhóm GMS 10 điểm, tỷ lệ biến chứng giữa 10. Pfeil M et al (2010). “Hypospadias repair: an overview”.<br /> International journal of urological nursing, 4: 4 – 12<br /> hai nhóm phẫu thuật một thì và hai thì là tương 11. Warren S, Mouriquand PD (2011). “Hypospadias dilemmas: a<br /> đương. Nhóm GMS 11 điểm, tỷ lệ biến chứng round table”. JPedUrol; pp. 145-157.<br /> nhóm phẫu thuật một thì là 69% cao hơn có ý<br /> nghĩa thống kê so với 29% của nhóm phẫu thuật Ngày nhận bài báo: 01/04/2019<br /> hai thì. Nhóm GMS 12 điểm, tỷ lệ biến chứng cao Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 6 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2