intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan hệ thống về các nghiên cứu thử nghiệm tăng cường bổ sung kẽm

Chia sẻ: Vy Vy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

53
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thực hiện một nghiên cứu tổng quan có hệ thống nhằm lượng giá hiệu quả của việc tăng cường bổ sung kẽm. Tổng cộng có 11 nghiên cứu với 771 người tham gia được đưa vào phân tích. Tăng cường kẽm có liên quan đến tăng nồng độ kẽm trong huyết thanh [độ lệch chuẩn trung bình (SMD) là 1.28, từ 0.56 đến 2.01, khoảng tin cậy (CI) 95%], vốn là chỉ số chức năng về tình trạng kẽm trong cơ thể. Tốc độ phát triển chiều cao được ghi nhận có cải thiện đáng kể (SMD 0.52, 95% CI, từ 0.01, 1.04); tuy nhiên phát hiện này yếu và dựa trên một phân tích hạn chế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan hệ thống về các nghiên cứu thử nghiệm tăng cường bổ sung kẽm

Tái bản với sự đồng ý của<br /> Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):44-56<br /> DOI: 10,1159/000348263<br /> <br /> Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu<br /> Thử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung Kẽm<br /> Jai K. Das Rohail Kumar Rehana A. Salam Zul qar A. Bhutta<br /> Phân khoa Sức Khỏe Bà Mẹ và Trẻ Em, Đại học Aga Khan, Karachi, Pakistan<br /> <br /> Những thông tin chính<br /> <br /> Một phần ba dân số thế giới sống ở các nước có tỷ lệ<br /> thiếu hụt kẽm cao.<br /> Những nhóm dễ bị ảnh hưởng nhất bao gồm trẻ nhũ<br /> nhi, trẻ nhỏ, phụ nữ có thai và đang cho con bú do có<br /> nhu cầu kẽm cao hơn, vì các đối tượng này đang trong<br /> giai đoạn phát triển then chốt và có nhu cầu sinh lý về<br /> kẽm quan trọng.<br /> Một lượng lớn kẽm tập trung trong cơ và xương,<br /> nhưng không đủ tạo vai trò đệm cho chuyển hóa, do<br /> vậy nồng độ kẽm huyết tương hoàn toàn phụ thuộc<br /> vào chế độ ăn.<br /> Tăng cường bổ sung kẽm qua thức ăn liên quan đến sự<br /> tăng đáng kể nồng độ kẽm huyết thanh. Phân tích gộp<br /> cho thấy có tác động đáng kể trên tốc độ tăng trưởng<br /> chiều cao ở trẻ sơ sinh rất nhẹ cân, trong khi hiệu quả<br /> này không rõ ràng ở những trẻ sơ sinh cân nặng bình<br /> thường.<br /> Tăng cường bổ sung kẽm không gây tác dụng phụ trên<br /> nồng độ hemoglobin và đồng trong huyết thanh.<br /> Chiến lược tăng cường bổ sung kẽm có tiềm năng làm<br /> cải thiện thiếu hụt kẽm, đặc biệt ở trẻ em.<br /> <br /> Từ khóa<br /> Tốc độ cao · Tăng cân · Phosphatase kiềm · Hàm lượng<br /> đồng huyết thanh · Sự làm mạnh thêm-Forti cation ·<br /> Bổ sung · Kẽm · Trẻ em · Tăng trưởng<br /> <br /> Tóm tắt<br /> Kẽm là một trong các vi chất thiết yếu cho cơ thể người, do<br /> chúng hiện diện trong hơn 100 loại men (enzyme) riêng biệt và<br /> đóng vai trò như một ion cấu trúc quan trọng trong các yếu tố<br /> phiên mã. Khoảng một phần ba dân số thế giới sống ở các<br /> nước có tỷ lệ thiếu kẽm cao. Tăng cường kẽm qua thức ăn có vẻ<br /> là một chiến lược sức khỏe công cộng hấp dẫn, và một số<br /> chương trình đã được triển khai, đặc biệt ở các nước đang phát<br /> triển. Chúng tôi thực hiện một nghiên cứu tổng quan có hệ<br /> thống nhằm lượng giá hiệu quả của việc tăng cường bổ sung<br /> kẽm. Tổng cộng có 11 nghiên cứu với 771 người tham gia được<br /> đưa vào phân tích. Tăng cường kẽm có liên quan đến tăng<br /> nồng độ kẽm trong huyết thanh [độ lệch chuẩn trung bình<br /> (SMD) là 1.28, từ 0.56 đến 2.01, khoảng tin cậy (CI) 95%], vốn là<br /> chỉ số chức năng về tình trạng kẽm trong cơ thể. Tốc độ phát<br /> triển chiều cao được ghi nhận có cải thiện đáng kể (SMD 0.52,<br /> 95% CI, từ 0.01, 1.04); tuy nhiên phát hiện này yếu và dựa trên<br /> một phân tích hạn chế. Phân tích sâu hơn ở nhóm phụ cho thấy<br /> cải thiện tốc độ tăng trưởng chiều cao ở các trẻ nhũ nhi sinh rất<br /> nhẹ cân (SMD 0.70, 95% CI 0.02, 1.37), còn ở các trẻ sơ sinh<br /> khỏe mạnh tác động này không đáng kể. Tăng cường bổ sung<br /> kẽm gây ảnh hưởng không đáng kể lên độ kiềm toan, nồng độ<br /> đồng huyết thanh, hemoglobin và sự tăng cân. Dù các phát<br /> hiện nêu bật rằng tăng cường bổ sung kẽm có liên quan đến<br /> tăng nồng độ vi chất huyết thanh, bằng chứng tổng thể về<br /> hiệu quả của cách tiếp cận này là rất hạn chế. Dữ liệu trên phụ<br /> nữ mang thai và cho con bú nghèo nàn. Nên bắt đầu những<br /> chương trình tăng cường bổ sung kẽm quy mô lớn với đánh giá<br /> tác động một cách thẳng thắn, để bao gồm được dân số lớn<br /> hơn với tất cả các nhóm tuổi. Tăng cường bổ sung kẽm lượng<br /> lớn có thể là chiến lược có hiệu quả kinh tế nhằm khắc phục<br /> tình trạng thiếu hụt kẽm.<br /> <br /> Nguyên nhân thiếu kẽm<br /> Ăn không đủ<br /> Giảm sinh khả dụng: Chế độ<br /> ăn nhiều sơ /phytate<br /> Giảm hấp thụ<br /> Tăng nhu cầu<br /> Mất kẽm quá mức: phỏng<br /> <br /> Nguồn kẽm<br /> Lượng lớn: hàu, bơ đậu phộng,<br /> crunch, thịt bò.<br /> Lượng vừa: đậu nành, bắp, thịt cừu,<br /> thịt heo.<br /> Lượng thấp: sữa nguyên kem, hạt dẻ<br /> lúa mì trắng, gạo, trứng<br /> <br /> Kết hợp ở ruột và gắn kếtvới albumin<br /> và transferrin<br /> <br /> Sinh sản<br /> Tổng hợp LH và FSH<br /> Biệt hóa sinh dục và thụ tinh<br /> Tạo prostaglandins<br /> Sự trưởng thành của<br /> tinh trùng<br /> <br /> Tăng trưởng<br /> Tổng hợp collagen, osteocalsin<br /> Biệt hóa tế bào sụn, nguyên cốt bào,<br /> nguyên sợi bào.<br /> Hệ miễn dịch<br /> Trưởng thành và hoạt động của các<br /> tế bào T, đại thực bào và tế báo giết<br /> tự nhiên.<br /> <br /> Các tác dụng khác<br /> Giảm thời gian và mức độ nặng<br /> của tiêu chảy, ly, viêm phổi, và<br /> cảm lạnh thông thường ở<br /> trẻ em<br /> <br /> Hình 1. Nguồn kẽm và chức năng kẽm trong cơ thể người ( Xem file PP đính kèm)<br /> <br /> Bối cảnh<br /> Các vitamin và khoáng chất rất thiết yếu cho tăng<br /> trưởng và chuyển hóa. Tổ chức y tế thế giới ước lượng<br /> rằng có hơn 2 tỷ người thiếu các vitamin và khoáng chất<br /> then chốt, đặc biệt là vitamin A, iodine, sắt và kẽm [1].<br /> Kẽm là một trong các vi chất cần thiết cho cơ thể [2] do<br /> kẽm hiện diện trong hơn 100 enzyme riêng biệt và đóng<br /> vai trò ion cấu trúc quan trọng trong các yếu tố phiên mã<br /> [3]. Kẽm được phân bố rộng khắp ở các mô các nhau bao<br /> gồm não, cơ, xương, gan và thận, với một lượng lớn hiện<br /> diện trong tiền liệt tuyến và các phần của mắt [4, 5]. Kẽm<br /> có vai trò chủ đạo trong sinh lý sinh sản, điều chỉnh miễn<br /> dịch, tăng trưởng và phát triển [6]. Trong huyết thanh,<br /> kẽm được gắn kết và vận chuyển bởi albumin (60%, ái lực<br /> thấp) và transferrin (10%) [7], những chất này cũng vận<br /> chuyển sắt và đồng; do đó nồng độ sắt và đồng quá cao có<br /> thể làm giảm hấp thụ kẽm, và ngược lại. Sinh lý chuyển<br /> hóa kẽm, chức năng của kẽm và nguồn cung cấp kẽm qua<br /> thức ăn được phác thảo trong hình 1.<br /> <br /> Tình trạng thiếu hụt kẽm lần đầu tiên được công nhận<br /> là vấn đề sức khỏe vào năm 1961 [6]. Kể từ đó kẽm trở<br /> thành một mối quan tâm chính. Theo ước tính khoảng 1/3<br /> dân số thế giới sống tại các quốc gia có tỷ lệ thiếu kẽm cao<br /> [8]. Các đối tượng dễ bị ảnh hưởng bao gồm trẻ nhũ nhi,<br /> trẻ nhỏ, phụ nữ có thai và đang cho con bú vì nhu cầu kẽm<br /> của họ cao, do các đối tượng này đang trong các giai đoạn<br /> tăng trưởng và nhu cầu sinh lý then chốt [9,10]. Ước tính<br /> khoảng 82% phụ nữ mang thai trên toàn thế giới không đủ<br /> kẽm trong khẩu phần ăn so với nhu cầu thai kỳ [11]. Trẻ<br /> nhũ nhi phụ thuộc vào nguồn kẽm trong thức ăn nhất khi<br /> dự trữ trong gan trước sanh đã được dùng cạn, và thiếu<br /> kẽm tạm thời có thể xảy ra sau đó do sữa mẹ có nồng độ<br /> kẽm cực thấp [12]. Loạt bài trên báo trên tạp chí Lancet về<br /> thiếu dinh dưỡng ở bà mẹ và trẻ em đã ước tính rằng thiếu<br /> hụt kẽm là nguyên nhân của khoảng 4% các ca tử vong và<br /> số năm cuộc đời điều chỉnh theo tàn tật ở trẻ em 0 cho thấy có cải thiện, còn < 0 thể hiện có suy giảm.<br /> Dữ liệu được kết hợp bằng phương pháp đảo biến chung, trong đó<br /> logarith của tỷ số nguy cơ và sai lệch chuẩn được dùng cùng lúc. Mức<br /> độ mất mẫu được ghi nhận trong mỗi nghiên cứu, và tác động của nó<br /> lên hiệu quả điều trị chung được khảo sát bằng phân tích độ nhạy. Tính<br /> khác biệt giữa các nghiên cứu được ước lượng bằng thống kê I2, trị số p<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2