Tái bản với sự đồng ý của<br />
Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):44-56<br />
DOI: 10,1159/000348263<br />
<br />
Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu<br />
Thử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung Kẽm<br />
Jai K. Das Rohail Kumar Rehana A. Salam Zul qar A. Bhutta<br />
Phân khoa Sức Khỏe Bà Mẹ và Trẻ Em, Đại học Aga Khan, Karachi, Pakistan<br />
<br />
Những thông tin chính<br />
<br />
Một phần ba dân số thế giới sống ở các nước có tỷ lệ<br />
thiếu hụt kẽm cao.<br />
Những nhóm dễ bị ảnh hưởng nhất bao gồm trẻ nhũ<br />
nhi, trẻ nhỏ, phụ nữ có thai và đang cho con bú do có<br />
nhu cầu kẽm cao hơn, vì các đối tượng này đang trong<br />
giai đoạn phát triển then chốt và có nhu cầu sinh lý về<br />
kẽm quan trọng.<br />
Một lượng lớn kẽm tập trung trong cơ và xương,<br />
nhưng không đủ tạo vai trò đệm cho chuyển hóa, do<br />
vậy nồng độ kẽm huyết tương hoàn toàn phụ thuộc<br />
vào chế độ ăn.<br />
Tăng cường bổ sung kẽm qua thức ăn liên quan đến sự<br />
tăng đáng kể nồng độ kẽm huyết thanh. Phân tích gộp<br />
cho thấy có tác động đáng kể trên tốc độ tăng trưởng<br />
chiều cao ở trẻ sơ sinh rất nhẹ cân, trong khi hiệu quả<br />
này không rõ ràng ở những trẻ sơ sinh cân nặng bình<br />
thường.<br />
Tăng cường bổ sung kẽm không gây tác dụng phụ trên<br />
nồng độ hemoglobin và đồng trong huyết thanh.<br />
Chiến lược tăng cường bổ sung kẽm có tiềm năng làm<br />
cải thiện thiếu hụt kẽm, đặc biệt ở trẻ em.<br />
<br />
Từ khóa<br />
Tốc độ cao · Tăng cân · Phosphatase kiềm · Hàm lượng<br />
đồng huyết thanh · Sự làm mạnh thêm-Forti cation ·<br />
Bổ sung · Kẽm · Trẻ em · Tăng trưởng<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Kẽm là một trong các vi chất thiết yếu cho cơ thể người, do<br />
chúng hiện diện trong hơn 100 loại men (enzyme) riêng biệt và<br />
đóng vai trò như một ion cấu trúc quan trọng trong các yếu tố<br />
phiên mã. Khoảng một phần ba dân số thế giới sống ở các<br />
nước có tỷ lệ thiếu kẽm cao. Tăng cường kẽm qua thức ăn có vẻ<br />
là một chiến lược sức khỏe công cộng hấp dẫn, và một số<br />
chương trình đã được triển khai, đặc biệt ở các nước đang phát<br />
triển. Chúng tôi thực hiện một nghiên cứu tổng quan có hệ<br />
thống nhằm lượng giá hiệu quả của việc tăng cường bổ sung<br />
kẽm. Tổng cộng có 11 nghiên cứu với 771 người tham gia được<br />
đưa vào phân tích. Tăng cường kẽm có liên quan đến tăng<br />
nồng độ kẽm trong huyết thanh [độ lệch chuẩn trung bình<br />
(SMD) là 1.28, từ 0.56 đến 2.01, khoảng tin cậy (CI) 95%], vốn là<br />
chỉ số chức năng về tình trạng kẽm trong cơ thể. Tốc độ phát<br />
triển chiều cao được ghi nhận có cải thiện đáng kể (SMD 0.52,<br />
95% CI, từ 0.01, 1.04); tuy nhiên phát hiện này yếu và dựa trên<br />
một phân tích hạn chế. Phân tích sâu hơn ở nhóm phụ cho thấy<br />
cải thiện tốc độ tăng trưởng chiều cao ở các trẻ nhũ nhi sinh rất<br />
nhẹ cân (SMD 0.70, 95% CI 0.02, 1.37), còn ở các trẻ sơ sinh<br />
khỏe mạnh tác động này không đáng kể. Tăng cường bổ sung<br />
kẽm gây ảnh hưởng không đáng kể lên độ kiềm toan, nồng độ<br />
đồng huyết thanh, hemoglobin và sự tăng cân. Dù các phát<br />
hiện nêu bật rằng tăng cường bổ sung kẽm có liên quan đến<br />
tăng nồng độ vi chất huyết thanh, bằng chứng tổng thể về<br />
hiệu quả của cách tiếp cận này là rất hạn chế. Dữ liệu trên phụ<br />
nữ mang thai và cho con bú nghèo nàn. Nên bắt đầu những<br />
chương trình tăng cường bổ sung kẽm quy mô lớn với đánh giá<br />
tác động một cách thẳng thắn, để bao gồm được dân số lớn<br />
hơn với tất cả các nhóm tuổi. Tăng cường bổ sung kẽm lượng<br />
lớn có thể là chiến lược có hiệu quả kinh tế nhằm khắc phục<br />
tình trạng thiếu hụt kẽm.<br />
<br />
Nguyên nhân thiếu kẽm<br />
Ăn không đủ<br />
Giảm sinh khả dụng: Chế độ<br />
ăn nhiều sơ /phytate<br />
Giảm hấp thụ<br />
Tăng nhu cầu<br />
Mất kẽm quá mức: phỏng<br />
<br />
Nguồn kẽm<br />
Lượng lớn: hàu, bơ đậu phộng,<br />
crunch, thịt bò.<br />
Lượng vừa: đậu nành, bắp, thịt cừu,<br />
thịt heo.<br />
Lượng thấp: sữa nguyên kem, hạt dẻ<br />
lúa mì trắng, gạo, trứng<br />
<br />
Kết hợp ở ruột và gắn kếtvới albumin<br />
và transferrin<br />
<br />
Sinh sản<br />
Tổng hợp LH và FSH<br />
Biệt hóa sinh dục và thụ tinh<br />
Tạo prostaglandins<br />
Sự trưởng thành của<br />
tinh trùng<br />
<br />
Tăng trưởng<br />
Tổng hợp collagen, osteocalsin<br />
Biệt hóa tế bào sụn, nguyên cốt bào,<br />
nguyên sợi bào.<br />
Hệ miễn dịch<br />
Trưởng thành và hoạt động của các<br />
tế bào T, đại thực bào và tế báo giết<br />
tự nhiên.<br />
<br />
Các tác dụng khác<br />
Giảm thời gian và mức độ nặng<br />
của tiêu chảy, ly, viêm phổi, và<br />
cảm lạnh thông thường ở<br />
trẻ em<br />
<br />
Hình 1. Nguồn kẽm và chức năng kẽm trong cơ thể người ( Xem file PP đính kèm)<br />
<br />
Bối cảnh<br />
Các vitamin và khoáng chất rất thiết yếu cho tăng<br />
trưởng và chuyển hóa. Tổ chức y tế thế giới ước lượng<br />
rằng có hơn 2 tỷ người thiếu các vitamin và khoáng chất<br />
then chốt, đặc biệt là vitamin A, iodine, sắt và kẽm [1].<br />
Kẽm là một trong các vi chất cần thiết cho cơ thể [2] do<br />
kẽm hiện diện trong hơn 100 enzyme riêng biệt và đóng<br />
vai trò ion cấu trúc quan trọng trong các yếu tố phiên mã<br />
[3]. Kẽm được phân bố rộng khắp ở các mô các nhau bao<br />
gồm não, cơ, xương, gan và thận, với một lượng lớn hiện<br />
diện trong tiền liệt tuyến và các phần của mắt [4, 5]. Kẽm<br />
có vai trò chủ đạo trong sinh lý sinh sản, điều chỉnh miễn<br />
dịch, tăng trưởng và phát triển [6]. Trong huyết thanh,<br />
kẽm được gắn kết và vận chuyển bởi albumin (60%, ái lực<br />
thấp) và transferrin (10%) [7], những chất này cũng vận<br />
chuyển sắt và đồng; do đó nồng độ sắt và đồng quá cao có<br />
thể làm giảm hấp thụ kẽm, và ngược lại. Sinh lý chuyển<br />
hóa kẽm, chức năng của kẽm và nguồn cung cấp kẽm qua<br />
thức ăn được phác thảo trong hình 1.<br />
<br />
Tình trạng thiếu hụt kẽm lần đầu tiên được công nhận<br />
là vấn đề sức khỏe vào năm 1961 [6]. Kể từ đó kẽm trở<br />
thành một mối quan tâm chính. Theo ước tính khoảng 1/3<br />
dân số thế giới sống tại các quốc gia có tỷ lệ thiếu kẽm cao<br />
[8]. Các đối tượng dễ bị ảnh hưởng bao gồm trẻ nhũ nhi,<br />
trẻ nhỏ, phụ nữ có thai và đang cho con bú vì nhu cầu kẽm<br />
của họ cao, do các đối tượng này đang trong các giai đoạn<br />
tăng trưởng và nhu cầu sinh lý then chốt [9,10]. Ước tính<br />
khoảng 82% phụ nữ mang thai trên toàn thế giới không đủ<br />
kẽm trong khẩu phần ăn so với nhu cầu thai kỳ [11]. Trẻ<br />
nhũ nhi phụ thuộc vào nguồn kẽm trong thức ăn nhất khi<br />
dự trữ trong gan trước sanh đã được dùng cạn, và thiếu<br />
kẽm tạm thời có thể xảy ra sau đó do sữa mẹ có nồng độ<br />
kẽm cực thấp [12]. Loạt bài trên báo trên tạp chí Lancet về<br />
thiếu dinh dưỡng ở bà mẹ và trẻ em đã ước tính rằng thiếu<br />
hụt kẽm là nguyên nhân của khoảng 4% các ca tử vong và<br />
số năm cuộc đời điều chỉnh theo tàn tật ở trẻ em 0 cho thấy có cải thiện, còn < 0 thể hiện có suy giảm.<br />
Dữ liệu được kết hợp bằng phương pháp đảo biến chung, trong đó<br />
logarith của tỷ số nguy cơ và sai lệch chuẩn được dùng cùng lúc. Mức<br />
độ mất mẫu được ghi nhận trong mỗi nghiên cứu, và tác động của nó<br />
lên hiệu quả điều trị chung được khảo sát bằng phân tích độ nhạy. Tính<br />
khác biệt giữa các nghiên cứu được ước lượng bằng thống kê I2, trị số p<br />