intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan MPLS

Chia sẻ: Quan Nguyen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:4

208
lượt xem
60
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'tổng quan mpls', kỹ thuật - công nghệ, kĩ thuật viễn thông phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan MPLS

  1. Tổng quan MPLS Tác giả: Nguyễn Tuấn Vũ  1. Sơ lược lịch sử MPLS Điểm thành công của Internet ở chỗ các công nghệ của Internet được triển khai và phát triển  theo nhu cầu của thị trường . Internet không đưa ra các tiêu chuẩn theo kiểu  Recommendation như của ITU­T mà đưa ra các RFC (Request For Comments) với mục đích  công bố các giải pháp công nghệ đã đạt được và thu thập những đóng góp thêm nhằm hoàn  thiện, phát triển sản phẩm đó chứ không bắt buộc phải tuân thủ. + Khi mạng Internet phát triển và mở rộng, lưu lượng Internet bùng nổ. Các ISP xử lý bằng  cách tăng dung lượng các kết nối và nâng cấp router nhưng vẫn không tránh khỏi nghẽn mạch.  Lý do là các giao thức định tuyến thường hướng lưu lượng vào cùng một số các kết nối nhất  định dẫn đến kết nối này bị quá tải trong khi một số tài nguyên khác không được sử dụng. Đây  là tình trạng phân bố tải không đồng đều và sử dụng lãng phí tài nguyên mạng Internet. + Vào thập niên 90, các ISP phát triển mạng của họ theo mô hình chồng lớp (overlay) bằng  cách đưa ra giao thức IP over ATM . ATM là công nghệ connection­oriented, thiết lập các kênh ảo (Virtual Circuit), tuyến ảo  (Virtual Path) tạo thành một mạng logic nằm trên mạng vật lý giúp định tuyến, phân bố tải  đồng đều trên toàn mạng. . Tuy nhiên, IP và ATM là hai công nghệ hoàn toàn khác nhau, được thiết kế cho những môi  trường mạng khác nhau, khác nhau về giao thức, cách đánh địa chỉ, định tuyến, báo hiệu,  phân bổ tài nguyên... . Khi các ISP càng mở rộng mạng theo hướng IP over ATM, họ càng nhận rọ nhược điểm của  mô hình này, đó là sự phức tạp của mạng lưới do phải duy trì hoạt động của hai hệ  thống thiết bị. Sự bùng nổ của mạng Internet dẫn tới xu hướng hội tụ các mạng viễn thông khác như mạng  thoại, truyền hình dựa trên Internet, giao thức IP trở thành giao thức chủ đạo trong lĩnh  vực mạng . * Xu hướng của các ISP là thiết kế và sử dụng các router chuyên dụng, dung lượng chuyển tải  lớn, hỗ trợ các giải pháp tích hợp, chuyển mạch đa lớp cho mạng trục Internet. * Nhu cầu cấp thiết trong bối cảnh này là phải ra đời một công nghệ lai có khả năng kết  hợp những đặc điểm tốt của chuyển mạch kênh ATM và chuyển mạch gói IP . Công nghệ MPLS ra đời trong bối cảnh này đáp ứng được nhu cầu của thị trường đúng theo  tiêu chí phát triển của Internet đã mang lại những lợi ích thiết thực, đánh dấu một bước phát  triển mới của mạng Internet trước xu thế tích hợp công nghệ thông tin và viễn thông (ICT 
  2. ­ Information Communication Technology) trong thời kỳ mới.  2. Tổng quan MPLS Định nghĩa Chuyển mạch nhãn đa giao thức (MPLS ­ Multiprotocol Label Switching) là một công nghệ  lai kết hợp những đặc điểm tốt nhất giữa định tuyến lớp 3 (layer 3 routing) và chuyển mạch lớp 2  (layer 2 switching) cho phép chuyển tải các gói rất nhanh trong mạng lõi (core) và định tuyến tốt ở  các mạng biên (edge) bằng cách dựa vào nhãn (label). Lợi ích của MPLS ­ Làm việc với hầu hết các công nghệ liên kết dữ liệu. ­ Tương thích với hầu hết các giao thức định tuyến và các công nghệ khác liên quan đến Internet. ­ Hoạt động độc lập với các giao thức định tuyến (routing protocol). ­ Tìm đường đi linh hoạt dựa vào nhãn(label) cho trước. ­ Hỗ trợ việc cấu hình quản trị và bảo trì hệ thống (OAM). ­ Có thể hoạt động trong một mạng phân cấp. ­ Có tính tương thích cao. Đặc điểm mạng MPLS ­ Không có MPLS API, cũng không có thành phần giao thức phía host. ­ MPLS chỉ nằm trên các router. ­ MPLS là một giao thức độc lập nên có thể hoạt động với các giao thức mạng khác IP như IPX,  ATM, Frame­Relay, PPP hoặc trực tiếp với tầng Data Link. ­ Định tuyến trong MPLS được dùng để tạo các luồng băng thông cố định tương tự như kênh ảo của  ATM hay Frame Relay. ­ MPLS đơn giản hoá quá trình định tuyến, đồng thời tăng cường tính linh động với các tầng trung  gian. Một số khái niệm thường gặp ­ FEC (Forwarding Equivalence Class) là một nhóm các gói tin ở lớp mạng được dán nhãn giống  nhau và gửi đi đồng nhất theo một đường đi xác định. ­ LSR (Label Switching Router) là bộ định tuyến có hỗ trợ MPLS, bao gồm các giao thức điều khiển  MPLS, các giao thức định tuyến lớp mạng và cách thức xử lý nhãn MPLS. ­ LER( Label Edge Router) là các LSR ở biên mạng MPLS trong MPLS domain, gồm có LER vào  (Ingress LER) và LER ra (Egress LER). ­ LSP (Label Switching Path) là đường đi xuất phát từ một LSR và kết thúc tại một LSR khác. Tất cả  các gói tin có cùng giá trị nhãn sẽ đi trên cùng một LSP.
  3. ­ MPLS domain là tập các nút mạng MPLS.  3. Kiến trúc MPLS * Label : Nhãn được sử dụng trong tiến trình gửi gói tin sau khi đã thiết lập đường đi. MPLS tập  trung vào quá trình hoán đổi nhãn (Label Swapping). Một trong những thế mạnh của kiến trúc MPLS là tự định nghiã các chồng nhãn(label stack).  Công thức để dán nhãn gói tin là: Network Layer Packet + MPLS Label Stack Label Spaces : chia làm 2 loại Per­Platform Label Space: các interface dùng chung giá trị nhãn. Per­Interface Label Space: mỗi interface mang giá trị nhãn riêng. Hoạt động của LSR : ­ Ý tưởng chính của MPLS là sử dụng nhãn để quyết định chặn kế tiếp, nên router làm việc ít  hơn và hoạt động gần giống như switch. Vì các nhãn thể hiện các tuyến đường trong mạng  nên ta có thể điều khiển chính xác quá trình xử lý lưu lượng bằng cách dùng các chính sách  gán nhãn. + Ở chặng router đầu tiên, router chuyển gói tin dựa vào địa chỉ đích, xác định nhãn thích hợp  tùy vào FEC để gán nhãn cho gói & chuyển gói đi tiếp. + Ở chặng kế tiếp, LSR dùng giá trị nhãn để xác định nút tiếp theo cần chuyển gói, gán nhãn  mới rồi chuyển gói đi tiếp. Label Switch Path ­ LSP : LSP xác định đưởng đi gói tin MPLS, chia làm 2 loại: Hop by hop  signaled LSP ­ xác định đường đi khả thi nhất (best­effort path) và Explicit route signaled  LSP(ER­LSP) ­ xác định các tuyến đường đi bắt nguồn từ nút gốc. ER­LSP có các ưu điểm sau: khả năng định tuyến linh hoạt, xác định nhiều đường đi đến đích,  quản lý lưu lượng linh hoạt, việc tìm đường dựa trên quan hệ ràng buộc như mạng ATM. Một số ứng dụng ­Các dịch vụ internet có thể chia làm 3 nhóm chính:voice, data, video với các yêu cầu khác  nhau. Như voice yêu cầu độ trễ thấp, cho phép thất thoát dữ liệu để tăng hiệu quả. Video cho  phép mất mác dữ liệu ở mức chấp nhận được, mang tính real time. Data yêu cầu độ bảo mật,  độ chính xác cao...Việc triển khai công nghệ MPLS làm tăng hiệu quả khai thác các tài nguyên  mạng sao cho hữu hiệu nhất. Hiện có một số ứng dụng MPLS đang được triển khai là: ­ MPLS Traffic Engineering ­ MPLS VPN ­ MPLS QoS ­ MPLS Unicast/Multicast IP Routing ...
  4. Nhận xét Giải pháp chuyển mạch nhãn đa giao thức là một kỹ thuật mạng mới với mục tiêu kết hợp tính  mềm dẻo của công nghệ IP và ATM. MPLS bao gồm 3 thành phần chính: ­ Giao thức định tuyến IP như OSPF, BGP tại biên mạng và lõi mạng để tìm kiếm các bộ định  tuyến MPLS. ­ Chuyển mạch gói tin dựa trên địa chỉ IP tại biên mạng. ­ Gán nhãn và phân bố nhãn trong lõi mạng để gửi gói nhanh và hiệu quả nhất. Phương pháp định tuyến trong MPLS hỗ trợ 2 dạng hop­by­hop(định tuyến từng bước) và  explicit(định tuyến nguồn). Phương pháp định tuyến nguồn có tính động lớn hơn trên cơ sở yêu  cầu QoS và các chính sách khác. Quá trình phân phối nhãn là độc lập với quá trình truyền tin và thông qua giao thức phân phối  nhãn. Quá trình gán nhãn và phân phối nhãn phụ thuộc rất nhiều vào topo mạng, lưu lượng  điều khiển và lưu lượng số liệu. Đối với nhà quản trị mạng sẽ quan tâm đến MPLS ở khía cạnh quản lý  chính sách để quyết định nhãn nào dùng ở đâu, chứ không phải là các  nhãn thực tế được phân phối như thế nào.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2