intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan MR

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

68
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

MRI là tên viết tắt của Magnetic Resonance Image hay còn gọi là Cộng hưởng từ hạt nhân. - Tên gọi này xuất phát từ việc sử dụng hiện tượng cộng hưởng hạt nhân để chiếu chụp ảnh cho bệnh nhân. - MRI là thiết bị dùng như máy chụp phim X quang tạo ra những bức ảnh về cơ thể người bệnh giúp bác sĩ chẩn đoán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan MR

  1. Tổng quan MRI
  2. 1, MRI là tên viết tắt của Magnetic Resonance Image hay còn gọi là Cộng hưởng từ hạt nhân. - Tên gọi này xuất phát từ việc sử dụng hiện tượng cộng hưởng hạt nhân để chiếu chụp ảnh cho bệnh nhân. - MRI là thiết bị dùng như máy chụp phim X quang tạo ra những bức ảnh về cơ thể người bệnh giúp bác sĩ chẩn đoán. - Thiết bị này có ứng dụng to lớn trong việc chụp ảnh não, thể hiện chi tiết bất thường dù là nhỏ nhất của dấu hiệu tổn thương não. - Đối với chẩn đoán ung thư MRI cho ảnh chi tiết về số lượng, khu vực bị nhiễm, giới hạn của khối u giúp chẩn đoán chính xác và có biện pháp thích hợp. - MRI cũng có ý nghĩa to lớn trong phẫu thuật, thể hiện ảnh không gian 3 chiều cho phép bác sĩ thấy chính xác vị trí cần phẫu thuật. MRI cũng sử dụng trong việc chụp mạch máu. - MRI được dùng cho loại bệnh như : Xơ cứng rải rác ( multiple slerosis ), Đau thắt lưng dưới, Parkinson … - Với ứng dụng rộng rãi và ưu việt như vậy tuy nhiên không nhất thiết sử dụng MRI bởi nó gây tốn kém. Chỉ thực sự cần thiết và chính bác sĩ yêu cầu thì mới dùng đến. 2, Trong cơ thể mỗi chúng ta có rất nhiều nước và mỡ là những chất cho nhiều Hydro nhất - tổng cộng cỡ 63%.
  3. - Tuy nhiên mỗi bộ phận trong cơ thể lại có làm lượng nước và mỡ khác nhau. - Ngay trong một bộ phận thì tại từng ví trí khác nhau lượng nước và mỡ đã không giống nhau. - Khi có triệu chứng bệnh tật lượng nước và mỡ cũng thay đổi so với ban đầu. - Vì những lý do đó mà các nhà khoa học đã sử dụng Hydro trong cơ thể người làm dấu hiệu nhận biết và thể hiện thành ảnh của cơ thể. - Để có được ảnh như ta thường thấy trong bệnh viện người ta cho cộng hưởng tín hiệu của máy phát và tín hiệu của Hydro rồi thu lấy tín hiệu cộng hưởng đó. - Các phần mềm sẽ tính toán và thể hiện lại tín hiệu đó theo độ lớn, tần số, pha. - Nhờ thông số này mà trên ảnh thu được sẽ có độ sáng tối khác nhau tạo nên hình thù của cơ quan cần chụp. 3, Để hiểu hơn về nguyên lý hoạt động thì ta phải có một số khái niệm sau : + Trạng thái cơ bản : - Mỗi nguyên tử tồn tại ở điều kiện nhất định nào đó thì gọi là trạng thái. - Ở điều kiện bình thường ta gọi trạng thái này là cơ bản. - Nguyên tử ở trạng thái này rất bền – khó thay đổi trạng thái.
  4. + Trạng thái kích thích : - Khi nguyên tử nhận được sự kích thích nào phù hợp thì nó sẽ thay đổi trạng thái và mang trong mình lượng năng lượng. - Mỗi trạng thái được ứng với mức năng lượng là lượng năng lượng nguyên tử có được. - Do có năng lưọng lớn nên trạng thái này không bền và dễ dàng giải phóng năng lượng để trở về trạng thái cơ bản. + Thời gian sống : - Thời gian từ khi nguyên tử đạt trạng thái kích thích cho đến khi thay đổi qua trạng thái khác. - Nó dùng để chỉ thời gian tồn tại của trạng thái. + Thời gian hồi phục : - Mỗi trạng thái là do sự thay đổi của nhiều yếu tố. - Thời gian để một yếu tố sau kích thích trở về giá trị gốc nào đó gọi là thời gian hồi phục. + Sự phân mức : - Khi nguyên tử ở trạng thái thì nó không chỉ tồn tại ỏ một giá trị năng lượng mà có thể tồn tại ở giá trị năng lượng cao hơn hay thấp hơn một chút nhưng lại không đủ lớn để đạt mức năng lượng khác, Ta gọi hiện tượng này là sự phân mức năng lượng.
  5. + Lưỡng cực : - Khối chất có hai đầu mang hai loại điện tích khác nhau. Điều chúng ta nói ở đây là lưỡng cực nguyên tử. Như ta biết nguyên tử gồm hạt nhân mang điện dương và lớp vỏ mang điện âm. - Do mật độ electron phần lớn tập trung ở vùng nào đó nên có thể coi nguyên tử có hai cực trái dấu. + Bình thường nguyên tử (hạt nhân) ở trạng thái cơ bản. - Bản thân nguyên tử là lưỡng cực nên dưới tác động của từ trường mạnh nguyên tử sẽ nhận năng lượng và chuyển lên trạng thái kích thích. - Ở trạng thái này nguyên tử phân mức thành hai trạng thái. - Tương tác của hai trạng thái có năng lượng ứng với sóng có tần số radio. - Nếu ta tác động vào đây sóng có tần số đúng bằng tần số riêng của tương tác hai trạng thái thì xảy ra hiện tượng cộng hưởng. - Khi ngưng tác động do thời gian sống thấp nguyên tử sẽ phục hồi trạng thái. - Một lưu ý là do từ trường mạnh vẫn còn nên trạng thái kích thích được xem như trạng thái nền. - Khi phục hồi trạng thái, nguyên tử phát ra sóng có năng lượng có tần số bằng với tần số kích thích.
  6. - Xung sóng sẽ được dò bởi cuộn từ và đem xử lý tạo ra bức ảnh thể hiện tín hiệu thu được. 4, Tuỳ từng hãng, từng loại máy mà hệ thống thiết bị có những sự khác biệt về cấu trúc, hình thể, chức năng nhưng cơ bản gồm thiết bị sau : + Cuộn từ tạo ra từ trường lớn vào cỡ 0.2 đến 7T. - Để có từ trường thường thì ta dùng nam châm từ. -Tuy nhiên do hạn chế về kích thước, khối lượng mà việc dùng nam châm từ cũng chỉ đạt cỡ 0.4T cho dù đã cải tiến cả chất liệu từ. - Ta cũng có thể dùng nam châm điện. Nguyên tắc của nam châm điện là cuộn dây quấn quanh lõi sắt non. Khi có dòng điện chạy qua cuộn dây thì sinh ra từ trường. - Từ trường lớn đòi hỏi cuộn dây phải lớn. Khi cuộn dây lớn đồng nghĩa với điện trở lớn. Và với dòng điện chạy qua nó sẽ toả lượng nhiệt rất lớn. Do đó chúng ta chỉ có thể đạt được độ lớn từ ở mức độ nào đó. - Khoa học phát triển người ta dùng tới chất siêu dẫn đựoc làm lạnh trong Heli lỏng. Đặc tính của chất này là ở nhiệt độ thấp thì điện trở sẽ giảm, khi đó nhiệt tỏa ra rất thấp. Tuy nhiên do kỹ thuật cao và giá thành của Heli lỏng đắt nên hệ thống MRI này khá đắt. + Trong hệ thống còn có nhiều loại cuộn từ khác nữa có chức năng bổ sung từ trường, làm tuyến tính hoá từ trường (cuộn gradien), hay chức năng hiệu chỉnh từ …
  7. + Một bộ phận không thể thiếu là từ trường kích thích tần số radio. Thường thì bộ phận này cũng là bộ phận thu tín hiệu. - bộ phận này gồm phần cố định gắn trong máy có chức năng điều khiển, tạo xung, xử lý … - Phần di động là các coil ( cuộn dây ). Các cuộn dây có kích cỡ khác nhau, hình dạng khác nhau phù hợp với việc chụp từng bộ phận cơ thể. 5, Rất nhiều thiết bị được tạo ra được sử dụng trong việc chụp ảnh chẩn đoán nhưng: + MRI thực sự là thiết bị an toàn do không có ảnh hưởng của bức xạ ion. + MRI cho hình ảnh chi tiết đặc biệt đối với tế bào mềm, phân biệt rỏ các dấu hiệu nhỏ nhất về dấu hiệu bệnh. + Đây cũng là một trong kỹ thuật giúp chẩn đoán bệnh mà không gây đau cho bệnh nhân. + MRI cho những hình ảnh 3 chiều và thích hợp chẩn đoán và điều trị não. Thắt lưng T1
  8. Thắt lưng T2 U thân não U thân não (nghiêng) 6, Ngoài ưu điểm thì MRI vẫn còn những hạn chế:
  9. + Do đặc tính từ mà MRI chống chỉ định đối với người có kim loại bên trong như tim giả, vỏ đạn … + Có những nghi ngờ về ảnh hưởng của MRI lên cơ thể mà chưa chứng minh được như ảnh hưởng từ trường lên cơ và thần kinh. + Có những số liệu được báo cáo như : 10% bệnh nhân có lo lắng trong khi chụp và 1% ca không thành công trong việc chụp ảnh. Tuy nhiên nó vẫn chưa thực sự đủ để kết luận tác hại của MRI. + Đối với xương thì MRI cho ảnh không tốt do hàm lượng nước và mỡ ít. + MRI đem lại niềm tin về chất lượng hình ảnh cũng là nhược điểm lớn. + Do kỹ thuật cao nên khi sử dụng không đúng hay có thiếu sót thì có nhiễu ảnh gây sai sót trong chẩn đoán. Khi đó chúng ta sẽ chủ quan và gây tác hại khó lường. Chính vì vậy các cơ sỡ có thiết bị này phải có đội ngũ được đào tạo tốt.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2