intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan về mổ thoát vị bẹn

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

50
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mổ thoát vị không vinh quang như cắt đầu tụy-tá tràng hay ghép tim nhưng trên toàn thế giới mổ thoát vị bẹn là phẫu thuật phổ biến nhất. Vì thế hiểu biết chính xác về mổ thoát vị phẫu thuật viên sẽ đóng góp phục vụ quần chúng nhiều nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan về mổ thoát vị bẹn

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quan<br /> <br /> <br /> TỔNG QUAN VỀ MỔ THOÁT VỊ BẸN<br /> Lê Quang Nghĩa*<br /> <br /> MỞ ĐẦU THẾ KỶ 17<br /> Mổ thoát vị không vinh quang như cắt đầu Trong thời gian này các phẫu thuật viên mổ<br /> tụy-tá tràng hay ghép tim nhưng trên toàn thế theo kỹ thuật của Franco được mô tả trong<br /> giới mổ thoát vị bẹn là phẫu thuật phổ biến nhất. textbook của Pare'. Các tác giả biết bóc tách<br /> Vì thế hiểu biết chính xác về mổ thoát vị phẫu thừng tinh và tránh làm hoại tử tinh hoàn.<br /> thuật viên sẽ đóng góp phục vụ quần chúng Francois Poupart (1661-1709) qua nghiên cứu<br /> nhiều nhất(11). về giải phẫu học năm 1695 cho thấy tầm quan<br /> THỜI HY LẠP-LA MẢ CỔ trọng của dây chằng bẹn trong bệnh lý thoát<br /> vị(3,4,5).<br /> Các tác giả cổ đã bắt đầu viết về thoát vị bẹn<br /> nhưng kiến thức còn hạn hẹp. Galen (130-200) là THẾ KỶ 18<br /> phẫu thuật viên cho vỏ sĩ giác đấu làm việc suốt Trong thời gian này có nhiều nghiên cứu về<br /> trong 2 đế chế La Mả điều trị thoát vị bẹn bằng giải phẫu học vùng bẹn như của Petrus Camper<br /> cách cội túi và cắt tinh hoàn(11). (1722-1789), Antonio de Gimbernat (1734-1790).<br /> THỜI TRUNG CỔ August Gottlieb Richter (1742-1790) viết 2 quyển<br /> sách về thoát vị vào năm 1777-1779 lần đầu tiên<br /> Guy de Chauliac (1298-1368) viết sách điều<br /> mô tả thoát vị nghẹt hoại tử ruột.<br /> trị thoát vị bẹn dựa theo một tác giả nỗi tiếng<br /> thời này là Albucasis (936-1013). Nói chung thời kỳ này mổ thoát vị thường bị<br /> chảy máu và nhiễm trùng. Tinh hoàn thường bị<br /> Đa số thầy thuốc thời này không dám mổ<br /> hoại tử hoặc bị teo(6,7).<br /> thoát vị bẹn và chỉ dựa vào kỹ thuật đẩy túi thoát<br /> vị lên khi cho bệnh nhân nằm đầu thấp theo chỉ THẾ KỶ 19<br /> dẫn của Albucasis(11). Vào thế kỷ 19 có nhiều nghiên cứu về các cấu<br /> THỜI PHỤC HƯNG trúc giải phẫu học vùng bẹn và nhiều tên còn giữ<br /> đến ngày nay như Antonio Scarpa (1752-1832),<br /> Thời này người ta đã dám mổ thoát vị bẹn<br /> Franz Kaspar Hesselbach (1759-1816), Thomas<br /> nhời có hiểu biết về giải phẫu học và đã có dụng<br /> Morton (1813-1849), Alexander Thomson. Scarpa<br /> cụ mổ. Pierre Franco (ca.1500-1561) viết sách về<br /> mô tả cấu trúc của thoát vị trượt(6,7).<br /> thoát vị bẹn. Lần tái bản thứ hai quyển Traité des<br /> hernies Franco mô tả chi tiết triệu chứng, nguyên Một nhà giải phẫu cùng lúc là phẫu thuật<br /> nhân và điều trị. Tác giả này cũng là người đầu viên người Anh nỗi tiếng là Sir Astley Paston<br /> tiên dám mổ thoát vị nghẹt gây hoại tử ruột. Cooper (1768-1841) đã mô tả dây chằng Cooper<br /> và mạc ngang rất quan trọng trong sinh bệnh<br /> Công trình của Franco được Ambroise Pare'<br /> học của thoát vị bẹn trực tiếp(8,9).<br /> (1510-1590) xuất bản năm 1564. Quan điểm của<br /> Pare' thường nghiêng về điều tị bảo tồn bằng Giữa thế kỷ 19 tiến bộ của gây mê và kỹ<br /> cách băng chặt vùng bẹn và khuyến cáo tránh cắt thuật vô trùng đã giúp một phẫu thuật viên<br /> bỏ tinh hoàn(11). người Ý Eduardo Bassini (1844-1924) khoảng<br /> 1884 mô tả kỹ thuật phục hồi thành bẹn bằng<br /> cách khâu cân cơ kết hợp (conjoined tendon) với<br /> <br /> * Khoa Tổng Quát 4, BV Bình Dân.<br /> Tác giả liên lạc: GS.Lê Quang Nghĩa ĐT: 0903953232 Email: prof.lequangnghia@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 59<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> dây chằng Poupart. Kết quả rất ngoạn mục và tỷ bệnh học của thoát vị, nhiều phânloại mới được<br /> lệ nhiễm trùng chỉ có 4%(10,11). đề nghị trong đó có phân loại của Shouldice và<br /> Năm 1890 Bassini viết một sách tham khảo của Lloyd Nyhus.<br /> với nhiều hình minh họa giúp ông nỗi danh Năm 1956 Henry Fruchaud(2) đưa ra một<br /> khắp thế giới(1,13). quan niệm rất độc đáo làm đảo lộn kỹ thuật mổ<br /> Cùng thời gian này, một phẫu thuật viên điều trị thoát vị bẹn:<br /> người Mỹ là Henry Orlando Marcy (1837-1924) Thông thường người ta gọi thoát vị vùng bẹn<br /> mô tả kỹ thuật cột cao cổ túi thoát vị kèm với theo từng các định danh riêng. Cách này dễ gây<br /> khâu hẹp lỗ bẹn sâu tiện lợi cho thoát vị trực tiếp ngộ nhận.<br /> và thoát vị ở trẻ con. Các tác giả đồng hương với Quan điểm của Fruchaud khác hẳn và rất<br /> Marci như William Halsted (1852-1922), quan trọng. Thay vì gọi riêng là thoát vị bẹn gián<br /> Edmund Andrews (1824-1904) và Alexander tiếp, trực tiếp, thoát vị đùi...Fruchaud gom<br /> Ferguson (1853-1912) cải tiến kỹ thuật của Marcy chung lại một nguyên nhân: mọi thoát vị vùng<br /> và phối hợp với kỹ thuật Bassini để thuận lợi cho bẹn - đùi là do khiếm khuyết ở 1 vùng gọi là lỗ<br /> cả thoát vị bẹn trực tiếp cũng như thoát vị bẹn cơ lược (myopectineal orifice). Đây là vùng giới<br /> gián tiếp. hạn bởi (hình 1):<br /> Một phương pháp mới dùng dây chằng Phía trên là cơ chéo trong và cơ ngang,<br /> Cooper để tạo hình thành sau vùng bẹn được<br /> Phía ngoài là cơ thắt lưng-chậu (iliopsoas),<br /> mô tả bởi Albert Narath (1864-1924) vào năm<br /> Phía trong là cơ thẳng bụng,<br /> 1898 và được phẫu thuật viên người Áo Georg<br /> Lotheissen (1868-1935) đồng tình. Kỹ thuật này Phía dưới là vùng lược (pecten) của xương<br /> được chấp nhận rộng rãi từ khi Chester McVay chậu.<br /> (1911-1987) và Barry Anson (1894-1974) quảng Vùng này được dây chằng bẹn chia ra làm 2<br /> bá vào năm 1949. phần. Phần trên có thừng tinh và phần dưới có<br /> THẾ KỶ20 bó mạch đùi chạy qua. Cả vùng như khung của<br /> cái trống mà mặt trống bọc lót là mạc ngang.<br /> Thời kỳ này ngành gây mê tiến bộ vượt bậc,<br /> Sự nguyên vẹn của vùng cơ-cân lược hoàn<br /> trong đó có gây tê tại chỗ đã ảnh hưởng rõ trên<br /> toàn độc lập với sự bền chắc của mạc ngang. Khi<br /> ngành mổ thoát vị. Năm 1898, Harvey<br /> mạc ngang bị yếu phúc mạc sẽ đội mạc ngang<br /> Cushining (1869-1939) lúc còn là một phẫu thuật<br /> lên tạo ra thoát vị vùng bẹn - đùi mặc dù lỗ cơ-<br /> viên trẻ tại bệnh viện Johns Hopkins Baltimore<br /> cân chậu lược vẫn còn chắc chắn.<br /> đã báo cáo kết quả mổ thoát vị bẹn sau khi gây tê<br /> tại chỗ với cocaine. Halsted cũng báo cáo kết quả Chính mạc ngang yếu kém là nguyên nhân<br /> mổ năm 1922. nguyên phát của các thoát vị(1,13).<br /> <br /> Trong thế kỷ thứ 20 xuất hiện một bước tiến Cung bẹn giúp phân biệt thoát vị bẹn với<br /> dài nhờ công trình của Earle Shouldice thực hiện thoát vị đùi. Ở nam giới trong tiến trình di<br /> năm 1940 tại Toronto Canada. Shouldice dựa vào chuyển của tinh hoàn từ bụng xuống bìu đã làm<br /> kỹ thuật Bassini nhưng thực hiện với gây tê tại rộng lỗ cơ-cân lược và khiến dễ bị thoát vị bẹn<br /> chỗ và khâu 4 lớp bằng mũi khâu kiên tục. Kết gián tiếp và trực tiếp. Trong khi đó ở phái nữ<br /> quả vượt hẳn các kỹ thuật mổ trước đó nên được tiến trình phát triển khung chậu khác hẳn ở nam<br /> áp dụng rộng ở Mỹ và Âu châu và một thời giới khiến lỗ đùi rộng ra và có lẽ đó là lý do<br /> được xem là kỹ thuật chuẩn(11). khiến thoát vị đùi thấy nhiều ở phái nữ.<br /> Thực tế này khiến nhiều nhà khoa học<br /> nghiên cứu lại giải phẫu học vùng bẹn và sinh<br /> <br /> <br /> 60 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quan<br /> <br /> NGẢVÀOPHÍASAUVÙNGBẸN<br /> Ý tưởng dùng ngả sau ngoài phúc mạc được<br /> đề xuất từ thế kỷ 18 sau đó U.C Bates (1875-?)<br /> nhắc lại vào năm 1913.<br /> Đến năm 1919, George La Roque (1976-1934)<br /> đề xuất tương tự và được chính thức chấp nhận.<br /> Cheatle năm 1920 và Henry năm 1936 đề<br /> nghị mổ theo đường giữa dưới rốn để đi vào<br /> khoảng tiền phúc mạc (khoảng Bogros). Tuy<br /> nhiên kỹ thuật này không được ưa chuộng.<br /> Tại Pháp, Stoppa (1921-2006) cải tiến kỹ thuật<br /> và nhấn mạnh ưu điểm của Cheatle (1).<br /> Tại Mỹ, Nyhus(11) được kể là tác giả luôn luôn<br /> trung thành với ngã tiền phúc mạc. Nội dung kỹ<br /> thuật được áp dụng như sau:<br /> Khâu vòng lỗ bẹn sâu để trị thoát vị bẹn gián<br /> Hình 1: Lỗ cơ lược của Fruchaud (2). tiếp.<br /> <br /> KHÂU KHÔNG CĂNG (TENSION FREE Khâu cung cân cơ ngang vào dải chậu - mu<br /> để trị thoát vị bẹn trực tiếp.<br /> REPAIR)<br /> Khâu dải chậu - mu vào dây chằng Cooper<br /> Các kỹ thuật mổ thoóat vị bẹn cổ điển đều<br /> để trị thoát vị đùi.<br /> khâu cân và cơ vào nhau và vì thế đều căng trên<br /> đường khâu. Vì thế cứ 10 bệnh nhân thì có 1 Kết quả của phẫu thuật đi ngả tiền phúc mạc<br /> trường hợp bị tái phát. Để giải quyết vấn đề này không tốt cho dù có rạch giãn. Vì vậy kỹ thuật<br /> các tác giả nghĩ ra cách rạch giãn ở mặt trước bao này không được áp dụng rộng rãi trừ 1 ngoại lệ<br /> cơ thẳng bụng như Anton Wolfler (1850-1917) là đường mỗ giữa Cheatle-Henry cho thoát vị<br /> khuyến cáo năm 1892, như Halsted được đùi nghẹt.<br /> Norman Tanner (1906-1982) ủng hộ. Tuy nhiên từ lúc có phong trào dùng mảnh<br /> Về sau Francis Usher (1908-1980) năm 1958 là ghép nhân tạo thì người ta dùng lại ngã tiền<br /> người đầu tiên dùng mesh polypropylene. Quan phúc mạc và chính Nyhus sau này cũng dùng<br /> niệm mổ thoát vị không căng được Irving Marlex thay vì khâu trực tiếp các cấu trúc cơ thể<br /> Lichtenstein ( 1920-2000) là nguời ở Los Angeles học như lúc trước.<br /> trình bày rõ trong sách chuyên khảo tái bản lần MỔ QUA NỘI SOI<br /> thứ hai rất nổi tiếng. Tác giả này dùng một manh Năm 1982, Ralph Ger là người đầu tiên báo<br /> ghép thay thế chỗ khiếm khuyết trong vùng bị cáo một trường hợp đóng lỗ thoát vị bẹn nhận<br /> thoát vị tương tự như ý kiến của Usher. Ông nội soi ổ bụng vì lý do khác. Tác giả này dùng<br /> cũng đề nghị phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn clip Michel. Từ thành công đó Ger tiếp thục<br /> không căng là phẫu thuật trong ngày. nghiên cứu trên thú dùng Stapler qua một lổ<br /> Kết quả của Lichtenstein rất tốt khiến cho về trocar thứ nhì.<br /> mặt y học chứng cứ đây là thước đo các kỹ thuật Vài năm sau, năm 1989, một phẫu thuật viên<br /> mới sau thời Bassini(11). phụ khoa S.Bogojavalensky điều trị thoát vị bẹn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 61<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> bằng đặt mesh polypropylene qua nội soi ổ kết quả của Shouldice và của Lichtenstein. Kỹ<br /> bụng. thuật TAPP và TEP cũng cho kết quả tương<br /> Những năm đầu thập niên 1990, nhiều báo đương. Về sau, các tác giả chuộng kỹ thuật TEP<br /> cáo cho thấy điều trị thoát vị bẹn qua nội soi ổ hơn vì ít tạo dây dính trong ổ bụng(11).<br /> bụng là điều khả thi. KẾT LUẬN<br /> Kỹ thuật đầu tiên dùng mesh che chỗ yếu ở Mổ thoát vị vùng bẹn không đơn giản mà<br /> phúc mạc được gọi là kỹ thuật IPOM cần sự khéo léo và cả sự hiểu biết khoa học.<br /> (IntraPeritoneal Onlay Mesh). Một kỹ thuật<br /> Phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn có thể được<br /> khác xẽ phúc mạc hình chữ U rồi đặt một mesh<br /> thực hiện bằng nhiều cách. Phương pháp mổ cổ<br /> được gọi là kỹ thuât TAPP (TransAbdominal<br /> điển như Bassini và Shouldice hay tạo hình ngả<br /> PrePeritonal approach).<br /> trước do Lichtenstein mô tả là các phương pháp<br /> Sau đó các tác giả như Dulucq (1992), Ferzli hữu hiệu. Tuy nhiên tất cả đều có hạn chế riêng.<br /> (1992), Himpens (1992) rồi Barry Mac Kernan và<br /> Mổ thoát vị qua nội soi ổ bụng là một tiến bộ<br /> Laws (1993) đặt mesh bằng ngả hoàn toàn ngoài<br /> lớn vì trình bày được lỗ cơ-lược và mọi lổ kèm<br /> phúc mạc. Kỹ thuật này được gọi là kỹ thuật TEP<br /> theo để không bỏ sót phần xử lý.<br /> (Total ExtraPeritoneal approach). Các tác giả<br /> thiết kế một bóng đặc biệt để tạo khoảng ngoài Phẫu thuật viên ngày nay cần hiểu rỏ<br /> phúc mạc. phương pháp mổ nội soi và phương pháp cổ<br /> điển. Ngày nay ba kỹ thuật thông dụng là mổ<br /> Từ đó có rất nhiều hội thảo bàn về chủ đề<br /> mở không căng theo Lichtenstein, TEP và TAPP.<br /> mổ thoát vị bẹn qua ngả nội soi ổ bụng. Các báo<br /> cáo cho thấy mổ qua nội soi cho kết quả tương tự<br /> PHỤ LỤC (THỜI ĐIỂM LIÊN QUAN MỔ THOÁT VỊ BẸN)<br /> Thời cổ<br /> 1500 BC Thoát vị bẹn được mô tả trong y văn Ai Cập và Hy Lạp<br /> 900 BC Băng ép được áp dụng ở Alexandria<br /> 400 BC Hippocrates phân biệt thoát vị bẹn với Hydrocele bằng soi đèn<br /> AD 40 Celsus mô tả phẫu thuật theo trường phái La Mả<br /> AD 200 Galen nêu quan điểm thoát vị do thành bụng yếu<br /> AD 700 Paul of Aegina khuyên cắt tinh hoàn khi điều trị<br /> Thời Trung cổ<br /> 1363 Guy de Chauliac phân biệt thoát vị bẹn và thoát vị đùi<br /> 1556 Franco khuyên xẻ cổ túi trong thoát vị bẹn nghẹt<br /> Thời Phục Hưng<br /> 1700 Littre mô tả túi thừa Meckel nằm trong túi thoát vị<br /> 1724 Heister phân biệt thoát vị trực tiếp và thoát vị gián tiếp<br /> 1731 De Carengoet mô tả ruột thừa nằm trong túi thoát vị<br /> 1757 Pott mô tả thoát vị và thoát vị nghẹt<br /> 1756 Cheselden mô tả trường hợp mổ thoát vị thành công<br /> 1758 Richter mô tả thoát vị kẽ<br /> 1790 John Hunter xác định nguyên nhân bẩm sinh của thoát vị<br /> 1793 De Gimbernat mô tả dây chằng mang tên ông<br /> 1804 Cooper mô tả dây chằng mang tên ông<br /> 1816 Hesselbach mô tả dây chằng mang tên ông<br /> 1816 Cloquet mô tả ống phúc tinh mạc trong thừng tinh<br /> 1846 Gây mê ra đời<br /> 1870 Lister mở màn cho ngành vô trùng<br /> 1871 Marcy mô tả kỹ thuật mổ của mình<br /> <br /> <br /> 62 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quan<br /> <br /> 1887 Bassini mô tả kỹ thuật mổ của mình và nổi danh thế giới<br /> 1887 Halsted mô tả kỹ thuật mổ thứ I của mình<br /> 1895 Andrews mô tả kỹ thuật lợp mái<br /> 1898 Lotheissen dùng dây chằng Cooper để điều trị thoát vị đùi<br /> 1899 Ferguson mổ tả kỹ thuật tương tự Bassini nhưng không đụng chạm thừng thinh<br /> Thời đại vô trùng từ 1903<br /> 1903 Kỹ thuật Halsted II ra đời<br /> 1919 LaRoque dùng ngả đi ngang phú mạc<br /> 1920 Cheatle dùng đường mổ giữ ngoài phúc mạc<br /> 1942 Tanner chuyển bao cơ thẳng bụng<br /> 1945 Lytle nhấn mạnh tầm quan trọng của lổ bẹn sâu<br /> 1953 Shouldice mô tả 8317 ca mổ với tỷ lệ tái phát là 0,8%<br /> 1956 Fruchaud nêu quan điểm về lổ cơ lược<br /> 1958 Usher dùng mesh polypropylene điều trị thoát vị bẹn<br /> 1960 Anson va McVay mô tả giải phẫu trên 500 mẫu (250 xác người)<br /> 1970 Lichtenstein mô tả kỹ thuật của mình<br /> 1979 Mổ nội soi điều trị thoát vị bẹn ra đời<br /> 1981 Read liên kết hút thuốc lá và thoat vị bẹn trực tiếp<br /> 1984 Gilbert dùng nút mesh trị thoát vị<br /> 1986 Lichtenstein mô tả kỹ thuật mổ không căng nổi tiếng khắp thế giới của mình<br /> 1990 Schultz dùng chất liệu sinh học trong điều trị thoát vị bẹn<br /> 8. Nyhus L.M - Bombeck C.T (1972): Hernias in Sabiston D.C<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO (ed) :“ Davis - Christopher Textbook of Surgery”.pp1141-<br /> 1. Bascom J (1996): Inguinal hernia in Harken A - Moore E.E 1165.W.B.Saunders Company.<br /> (eds) : “Abernathy’s Surgical Secrets”.3 th edition . pp 163 9. Quénu J - Loygue J - Perrotin J - Dubost Cl - Moreaux J (1967):<br /> .Hanley&Belfus,INC. Mosby. Hernies obturatrices in Quénu J - Loygue J - Perrotin J - Dubost<br /> 2. Fruchaud H (1956): Anatomie de l’aine. Doin. Cl - Moreaux J (eds) : “Opérations sur les parois de l’abdomen<br /> 3. Kingsnorth AN-LeBlanc KA (2013): Management of et sur le tube digestif”. Masson et Cie.pp 192 - 195 .<br /> abdominal hernias. Springer. 4 th edition. pp. 1-23. 10. Read R.C - Barone G.W - Hauer-Jensen M - Yoder G (1993):<br /> 4. Koontz A.R (1964): Hernia in Rothenberg R.E (ed) Properitoneal Prosthetic Placement through th groin : The<br /> :”Reoperative Surgery”. pp 387.Mc Graw-Hill Book anterior (Mahorner-Goss,Rives-Stoppa) approach. Surg.<br /> Company. Clin.N. Amer.73 : 545 . (Hernia Surgery).<br /> 5. LeBlanc KA (2013): Laparoscopic hernia surgery. An operative 11. Van Hee R (2011): History of inguinal heria repair. Jurnalul de<br /> guide. Arnold. pp. 33-40. Chir Iasi. 7: 301- 319.<br /> 6. Malangoni MA et al (2012): Hernias in Townsen CM et al 12. Wantz G.E (1994): Hernias in Schwartz S.I - Shires G.T -<br /> (eds): Sabiston’ Textbook of Surgery”: The Biological Basis of Spencer F.C (eds): “Principles of Surgery”. 6 th<br /> Modern Surgical Practice. 19 th edition. Vol 3. pp. 105. Elsevier edition.McGraw-Hill Book Company.<br /> Saunders. 13. Zimmerman L.M - Anson B.J (1967): Anatomy and Surgery of<br /> 7. Moffat D.B (1987): Lecture Notes on Anatomy. pp 207 - Hernia.2 th edition. pp 257-259.The William-Wilkins<br /> 210.Blackwell Scientific Publications.Oxford London Co.Baltimore.<br /> Edinburgh.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 63<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2