intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan về nghe kém sau viêm màng não mủ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tổng quan về nghe kém sau viêm màng não mủ được nghiên cứu này nhằm tổng quan một số kết quả nghiên cứu về nghe kém sau viêm màng não mủ. Sử dụng phương pháp tìm kiếm các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đã công bố trên các cơ sở dữ liệu quốc tế và trong nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan về nghe kém sau viêm màng não mủ

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 79-86 HEARING LOSS AFTER MENINGITIS: A SYSTEMATIC REVIEW Nguyen Ngoc Ha1*, Nguyen Tuyet Xuong2, Nguyen Phuong Dung2, Nguyen Xuan Nam2, Trinh Duy Nin2, Nguyen Thi To Uyen3, Nguyen Hoang Huy3, Vuong Dinh Anh Tu4, Pham Phuc Khanh4, Tran Van Dinh5 Viet Tiep Friendship Hospital - 1 Nha Thuong, Cat Dai, Le Chan, Hai Phong, Vietnam 1 2 Vietnam National Children's Hospital - 879/18 La Thanh street, Lang Thuong, Dong Da, Hanoi, Vietnam 3 National Otorhinorarynology Hospital of Vietnam - 78 Giai Phong, Phuong Dinh, Dong Da, Hanoi, Vietnam 4 Hanoi Medical University - 1 Ton That Tung Street, Kim Lien, Dong Da, Hanoi, Vietnam 5 National Institute of Hygiene and Epidemiology - 1 Yecxanh, Hai Ba Trung, Hanoi, Vietnam Received 08/03/2023 Revised 06/04/2023; Accepted 08/05/2023 SUMMARY The aim of this study is to review the research findings on hearing loss caused by meningitis. A total of 20 studies that met the inclusion criteria were analysed. The results show that the mechanism of hearing loss is not clear, but many authors believe that it is due to hair cell destruction and canxium deposition. Early use of corticosteroids reduces the incidence of hearing loss. The duration of treatment initiation as well as the length of hospital stay were related to the prevalence and severity of hearing loss. Negative correlation between age and the rate of hearing loss. Timely cochlear implantation has been suggested as a measure of hearing improvement. Keywords: Meningitis, hearing loss, systematic review, causes of hearing loss *Corressponding author Email address: ha.tmhvt@gmail.com Phone number: (+84) 912427567 79
  2. N.N. Ha et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 79-86 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH TỔNG QUAN VỀ NGHE KÉM SAU VIÊM MÀNG NÃO MỦ Nguyễn Ngọc Hà1*, Nguyễn Tuyết Xương2, Nguyễn Phương Dung2, Nguyễn Xuân Nam2, Trịnh Duy Nin2, Nguyễn Thị Tố Uyên3, Nguyễn Hoàng Huy3, Vương Đình Anh Tú4, Phạm Phúc Khánh4, Trần Văn Đình5 Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Hải Phòng - 1 Nhà Thương, Cát Dài, Lê Chân, Hải Phòng, Việt Nam 1 2 Bệnh Viện Nhi Trung ương, Số 879/18 đường La Thành, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 3 Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương - 78 Giải Phóng, Phương Đình, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 4 Đại học Y Hà Nội - 1 Tôn Thất Tùng, Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 5 Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương - 1 Yecxanh, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 08/03/2023 Chỉnh sửa ngày: 06/04/2023; Ngày duyệt đăng 08/05/2023 TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm tổng quan một số kết quả nghiên cứu về nghe kém sau viêm màng não mủ. Sử dụng phương pháp tìm kiếm các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đã công bố trên các cơ sở dữ liệu quốc tế và trong nước. Tổng số 20 nghiên cứu đáp ứng tiêu chí lựa chọn được đưa vào tổng quan. Kết quả cho thấy cơ chế giữa viêm màng não mủ và nghe kém chưa thực sự rõ ràng. Tuy nhiên, nhiều tác giả cho rằng sự phá hủy tế bào lông và lắng đọng Canxi là nguyên nhân dẫn đến nghe kém ở những bệnh nhân bị viêm màng não mủ. Sử dụng Corticoid sớm sẽ làm giảm tỷ lệ nghe kém. Thời gian bắt đầu điều trị cũng như thời gian nằm viện có liên quan đến tỷ lệ và mức độ nghe kém. Tuổi càng nhỏ thì tỷ lệ nghe kém càng cao. Cấy ốc tai điện tử kịp thời là phương pháp có thể cải thiện thính lực. Từ khóa: Viêm màng não mủ, nghe kém, tổng quan, nguyên nhân nghe kém 1. ĐẶT VẤN ĐỀ vào hệ tuần hoàn qua các xoang tĩnh mạch, các màng bạch huyết. Thành phần một số chất trong dịch não tủy: Viêm màng não do vi khuẩn là tình trạng bệnh lý do Protein, Glucose, muối, bạch cầu. Các chất này có mặt các vi khuẩn có khả năng sinh mủ xâm nhập vào màng trong dịch não tủy với hàm lượng thấp. Khi có vi khuẩn não, thường gặp ở trẻ em, tỉ lệ tử vong và di chứng cao gây viêm màng não (VMN) thì sẽ có phản ứng làm thay tại một số vùng lưu hành bệnh [1], [2]. Tỷ lệ mắc bệnh đổi thành phần các chất như Protein, bạch cầu, Glucose viêm màng não do vi khuẩn trên thế giới là 34/10,000 [5]. Tác nhân gây bệnh thường xuất hiện trong dịch não trẻ. Có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh ở các khu vực khác tủy với nồng độ giảm dần từ khi được điều trị đúng và nhau. Khu vực Tây Thái Bình Dương là 42,9/100,000. quá trình điều trị sẽ kết thúc khi dịch não tủy trở lại vô Khu vực Trung Đông là 34,3/100,000 trẻ [3]. trùng. Trong quá trình đó, chúng ta có thể làm các xét Giải phẫu và sinh lý màng não: Màng não tủy (Meninges) nghiệm tìm sự hiện diện của căn nguyên gây bệnh trong gồm 3 lớp bao quanh não và tuỷ sống: màng cứng, màng dịch não tủy như vi khuẩn [1]. nhện và màng nuôi [4]. - Sinh lý bài tiết và lưu thông Dấu hiệu nghe kém VMN mủ: Chẩn đoán viêm màng dịch não tủy: Dịch não tủy được tiết ra trong các não não, Lâm sàng (hội chứng màng não), Chẩn đoán xác thất bên bởi đám rối màng mạch; từ não thất bên chảy định dựa vào xét nghiệm tìm thấy vi khuẩn gây bệnh vào não thất 3 qua lỗ Monro, qua cống Sylvius vào não trong dịch não tủy [6]. Chẩn đoán nghe kém: Ở giai thất 4, chảy vào khoang dưới nhện qua lỗ Magendie và đoạn sớm của bệnh, đo âm ốc tai (OAE) là biện pháp Luschka. Sau đó được hấp thu chủ yếu bởi các hạt Pac- sàng lọc giảm thính lực trên bệnh nhân nghe kém do chioni (là tổ chức đặc biệt của màng nhện), lưu thông viêm màng não nhiễm khuẩn. Đây là phương pháp sàng *Tác giả liên hệ Email: ha.tmhvt@gmail.com Điện thoại: (+84) 912427567 80
  3. N.N. Ha et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 79-86 lọc đơn giản, dễ tiến hành, độ nhạy cao đối với những 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN. tổn thương của tế bào lông và hệ thần kinh thính giác. Khi trẻ có nghi ngờ nghe kém, sẽ được theo dõi và tiến 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm màng não hành đo điện thính giác thân não sớm nhất có thể để Bảng 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm màng não đánh giá mức độ nghe kém. Trong một số trường hợp nghe kém mức độ sâu có nghi ngờ tổn thương ốc tai Tỷ lệ mắc VMN trên thế giới hoặc sọ não, cần được tiến hành chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ để đánh giá tổn thương và lên kế 143,6/ Châu Phi 100.000 dân hoạch điều trị phù hợp. Trên thực tế, ở những ngày đầu Ivana Lukšić, Rosanda tiên khi nhập viện, bệnh nhân thường đối mặt với những Tây Thái 42,9/100.000 Mulić, Rachel Falconer, tình trạng nặng khác như sốt cao, co giật, thậm chí li Bình Dương dân (2013) bì, hôn mê phải thở máy. Chính vì thế, việc chẩn đoán 34,3/100.000 Trung Đông nghe kém ở giai đoạn sớm thường được trì hoãn sau khi dân toàn trạng bệnh nhân ổn định hoặc chuẩn bị xuất viện. Việt Nam 21,8/100.000 Nguyễn Thị Thu Hương, (7 - 11 tuổi) dân Trần Mạnh Tùng, Nguyễn Thị Thu Yến, 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Việt Nam 2,6/100,000 (2015), (dưới 5 tuổi) dân 2.1. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2022 đến tháng 1,58 /100.00 Kornelisse RFWesterbeek 6/2022 Hà Lan dân CMSpoor (1995) 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Tổng quan tài liệu có 1,38- 2/ Mathij C Brower, Allan Mỹ 100.000 dân Tunkel (2010). hệ thống (Systematic review) Ivana Lukšić, Rosanda 34/10.000 trẻ 2.3. Đối tượng nghiên cứu: Là những bài báo khoa Thế giới Mulić, Rachel Falconer, em học, luận án, tài liệu nghiên cứu về vấn đề nghe kém do (2013) viêm màng não mủ (sau đây gọi chung là nghiên cứu). 2.4. Chiến lược tìm kiếm nghiên cứu Bảng 3.1 cho thấy, tỷ lệ mắc viêm màng não có sự Đối với phương pháp tìm kiếm trực tuyến: khác biệt rất lớn giữa các khu vực do khác nhau về khí Sử dụng bộ máy tìm kiếm Google để tìm các nghiên cứu hậu, điều kiện sống, tiêm chủng cũng như khả năng tiếp liên quan đến vấn đề nghe kém được đăng tải. cận với dịch vụ y tế [7], [8], [9], [2]. Ước tính chung tỉ lệ mắc viêm màng não trên thế giới là 38 trẻ trong số Từ khóa sử dụng để tìm kiếm: Viêm màng não mủ, nghe 100.000 trẻ. Châu Phi là khu vực mắc bệnh chiếm tỉ kém, nguyên nhân nghe kém, meningitis, hearing loss, lệ cao nhất, theo sau là Tây Thái Bình Dương, Trung systematic review, causes of hearing loss. Đông. Tỉ lệ thấp nhất là Mỹ với 1,38 trẻ trong 100.000 Đối với phương pháp tìm kiếm thủ công: trẻ. Tìm kiếm các nguồn dữ liệu sẵn có tại các cơ sở Đào Bảng 3.2. Tỷ lệ nghe kém sau viêm màng não tạo và điều trị chuyên khoa như: Trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Tai Mũi Tỷ lệ nghe Họng Trung ương, Bệnh viện Hữu Nghị Việt - Tiệp Hải Năm Tác giả kém sau Phòng, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. VMN 2.5. Đánh giá các nghiên cứu: 13,4% 1999 Audie L. Woolley, et al 1999 - Xây dựng biểu mẫu sàng lọc để rà soát từng nghiên cứu. Lise Worsoe, Per Cayé Thom- - Điền dữ liệu của nghiên cứu tìm được vào mẫu phân 2010 asen,  Christian Thomas 54% tích dữ liệu. Mẫu rà soát gồm các phần chính: Brandt, Jens Thomsen + Đặc điểm của nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu, Benson Wahome Karanja, cỡ mẫu, đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu. 2013 26,5% Herbert Ouma Oburra + Kết quả của nghiên cứu: Tỷ lệ mắc viêm màng Fatima Zeeshan, Attia Bari, não mủ, tỷ lệ nghe kém sau viêm màng não mủ, tác nhân 2018 22% gây bệnh, phân bổ tỷ lệ mắc bệnh theo tuổi, giới, mức Muben Maza Dunga độ nghe, một số yếu tố liên quan. Filip Persson , Nora Bjar , Ann + Đánh giá chất lượng nghiên cứu về chủ đề nghe 2022 Hermansson & Marie Gisselsson- 37,96% kém sau viêm màng não mủ. Solen 81
  4. N.N. Ha et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 79-86 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH Bảng 3.2 cho thấy, tỷ lệ nghe kém sau viêm màng não Theo bảng 3.3, viêm màng não do vi khuẩn có thể gặp vẫn còn ở mức cao qua các thời kì [10], [11], [12], [13], ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp nhiều hơn ở trẻ nhỏ [14]. Theo thống kê của Lisa Worsoe (2010), tỉ lệ nghe dưới 5 tuổi, đặc biệt là dưới 2 tuổi [15], [16], [17], [18] kém lên tới 54% ở những trẻ sau mắc viêm màng não . Tỷ lệ này khác nhau ở các khu vực và chủng vi khuẩn do vi khuẩn. Đến năm 2022 , tỉ lệ này vẫn ở mức cao 37,96%. gây bệnh. Với nhóm tuổi dưới 2 tuổi, do cơ thể trẻ chưa hoàn chỉnh cả về cấu trúc, chức năng của các cơ quan, đặc biệt là hệ thống miễn dịch thụ động từ mẹ truyền 3.2. Đặc điểm mắc bệnh viêm màng não cho giảm dần nên nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn lứa Bảng 3.3. Tuổi mắc viêm màng não tuổi lớn. Tỷ lệ Về giới tính: Các nghiên cứu về giới tính trong bệnh Năm Tác giả Tuổi VMN mắc viêm màng não do vi khuẩn thấy rằng tỉ lệ mắc bệnh 2000 - < 1 tháng của nam cao hơn nữ [19], [29], [21]. Tuy nhiên, người Đặng Đức Anh 24% 2002 tuổi ta lại không tìm thấy mối liên quan về giới khi trẻ mắc J. Walter Kutz, MD; viêm não gây nghe kém [22], [23].   Lawrence Mariano 2006 Simon, MD; Sri < 5 tuổi 30,6% Kiran Chennupati, MD; et al 2009 - > 1 tháng 70,3 - Phạm Nhật An 2014 đến 12 tháng 71,4% < 2 tuổi 59% 2016 C. Briand a,C. Levy  2 – 15 tuổi 41% 3.3. Tác nhân gây bệnh viêm màng não Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ vi khuẩn viêm màng não có nghe kém dương như liên cầu (Streptococcus), tụ cầu (Staphylo- coccus) chiếm tỷ lệ 20%. Tỷ lệ vi khuẩn gây viêm màng não ở nhóm bệnh nhân nghe kém phổ biến là phế cầu, não mô cầu và Hib. Các Phần lớn các nghiên cứu trước đây đều chỉ ra rằng, Hib vi khuẩn khác như E. Coli và vi khuẩn Gram âm khác là nguyên nhân chính gây viêm màng não biến chứng như Klebsiella, Enterobacter, Pseudomonas, Seratia, nghe kém % [24]. Tuy nhiên, từ sau khi vaccin phòng Listeria Monocytogenes... và một số vi khuẩn Gram Hib ra đời và phổ biến rộng rãi, tỷ lệ viêm màng não do 82
  5. N.N. Ha et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 79-86 Hib đã giảm đáng kể. với tế bào lông, gây phá hủy một phần hoặc hoàn toàn tế bào lông của màng đáy [17], [18], [19 . Thêm vào đó, Bảng 3.4. Tác nhân gây viêm màng não Pneumolysin toxicity còn khởi động quá trình hoạt hóa Calci trong ngoại dịch ốc tai. Việc gia tăng quá mức Tác nhân gây bệnh calci của ngoại dịch gây lắng đọng Calci ở ốc tai gây vôi Tỷ lệ hóa và xơ hóa ốc tai. Như vây, tổn thương tế bào lông Tác giả Tỷ lệ (%) chung có thể do độc tố toxicity phá hủy trực tiếp tế bào lông hoặc do calci hóa ở màng đáy [20], [21], [22]. Hoạt tính Asadi-Poya và các cộng sự 3,5 đến 37% 6 đến 31% của độc tố trên dây thần kinh thính giác cũng đã được (2008) nghiên cứu và cho thấy sự giảm hoạt động rõ rệt thời gian tiềm tàng của dây VIII khi đo điện thính giác thân 30 – 50% Pneumococal não và sự xuất hiện của sóng Cochlear microphonic Jamie Martine 10 – 30% HI 42,3% (2020) 5 – 25% meningococal Filip Pers- 53% do phế cầu son , Nora Bjar , Ann 37% do Não mô cầu 37,56% Hermansson  (2022) 10% do HI Bảng 3.4 cho thấy, các nghiên cứu gần đây đều đồng thuận rằng phế cầu là nguyên nhân chính gây viêm màng não vi khuẩn gây biến chứng nghe kém, tiếp sau đó là não mô cầu và thấp nhất là Hib. Tỷ lệ mắc bệnh của từng loại vi khuẩn thay đổi theo từng nghiên cứu và khu vực địa lý [25], [26] .  Viêm màng não do vi khuẩn do một số loại vi khuẩn gây nên trong đó 3 vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là phế cầu (Streptococus pneumoniae), HIb (Hemophilus influenzae) và não mô cầu (Neisseria meningitidis) chiếm tới 80% các trường hợp bệnh. Các vi khuẩn này có thể tồn tại ở niêm mạc đường hô hấp của trẻ khỏe mạnh cũng như trẻ bệnh. Ngoài ra còn có Escherichia coli và một số vi khuẩn Gram âm khác như Klebsiella, Enterobacter, Pseudomonas, Seratia, Listeria monocytogenes... và một số vi khuẩn Gram dương như liên cầu (Streptococcus), tụ cầu (Staphylococcus) [14]. Phế cầu khuẩn là vi khuẩn Gram dương thuộc chi Streptococcus. Phế cầu có hai loại kháng nguyên là kháng nguyên vỏ và kháng nguyên thân, trong đó kháng nguyên vỏ quyết định sự khác nhau giữa các type. Có khoảng hơn 90 type huyết thanh phế cầu. Phế cầu type 23 là type phổ biến nhất gây bệnh [15], [16]. Một số nghiên cứu cho thấy 30% số trường hợp viêm màng não do phế cầu còn sống gây nghe kém ở các mức độ khác nhau. Cơ chế nghe kém trong viêm màng não do phế cầu được tiến hành trong môi trường invitro có mối liên quan giữa việc giải phóng ngoại độc tố Pneumolysin toxicity Hình ảnh 1: Cốt hóa vịnh nhĩ và tổn thương đường dẫn truyền thính giác đặc biệt là ốc tai và hệ thống tiền đình. Độc tố này có ái lực cao hơn 83
  6. N.N. Ha et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 79-86 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH 3.4. Mức độ nghe kém sau viêm màng não Kháng sinh Bảng 3.5. Mức độ nghe kém kém sau viêm màng não Các nghiên cứu cho thấy việc sử dụng kháng sinh nhóm Aminoglycosid làm tăng nguy cơ giảm thính lực Trung ở nhóm bệnh nhân viêm màng não [28]. Cơ chế gây Nặng, Năm Tác giả bình, nghe kém do nhóm Aminoglycosid chưa rõ ràng. Tuy sâu nhẹ nhiên người ta thấy rằng có 2 cơ chế chính gây nghe M P Richardsona,  kém do nhóm Aminoglycosid bao gồm nhiễm độc ốc 1997 A Reidb, M J Tarlowc,  17.4% 82,6% tai gây hủy tế bào lông và vôi hóa ốc tai do tăng nồng P T Rudda độ Calci ngoại bào. Nghiên cứu ngẫu nhiên thấy rằng trong nhóm Aminoglycosid, Gentamycin và Amikacin 1999 Audie L. Woolley, et al 78% 22% có nguy cơ gây nghe kém cao hơn. J. Walter Kutz, MD; Lawrence Ngoài ra còn do đột biến gen ty thể do nhiễm độc Ami- 2006 Mariano Simon, MD; Sri Kiran 58,6% 41,4% noglycosid. Chennupati, MD; et al Lise Worsoe, Per Cayé-Thom- 2010 asen, Christian Thomas 14 % 86% Brandt, Jens Thomsen Bảng 3.5 cho thấy, các tác giả trên thế giới đều đồng thuận rằng nghe kém là biến chứng nặng và phức tạp sau viêm màng não do vi khuẩn ở trẻ em. Tỷ lệ các mức độ nghe kém là khác nhau giữa các nghiên cứu, trong đó nghe kém tiếp nhận thần kinh là dạng nghe kém thường gặp nhất [10],[11],[23],[27]. 3.5. Một số yếu tố liên quan với tỷ lệ mắc nghe kém sau viêm màng não Bảng 3.6: Liên quan giữa thời gian điều trị và tỷ lệ nghe kém sau VMN Yếu tố Tỷ lệ nghe kém (%) Thời gian nằm viện Trên 10 ngày 78,0 Dưới 10 ngày 22,0 Thời gian bắt đầu điều trị ≥ 5 ngày 38,0 ≤ 2 ngày 12,0 Kết quả bảng 3.6 cho thấy, thời gian điều trị càng kéo dài thì nguy cơ bị nghe kém càng cao. Viêm màng não kèm theo các yếu tố khác như sốt giật, thở máy kéo dài, tăng Protein, giảm đường máu trong dịch não tủy gây nguy cơ nghe kém cao hơn [17]. Nghe kém trên bệnh Hình ảnh 2: Nghe kém do VMN nhân viêm màng não do vi khuẩn được phát triển trong Dexamethasone những giai đoạn sớm của bệnh và có thể phát hiện nghe kém trong vòng 2 ngày đầu kể từ khi nhập viện [31], Việc sử dụng corticoid làm giảm đáng kể tỷ lệ trẻ bị [32]. nghe kém sau viêm màng não.Trong đó hiệu quả đáng 84
  7. N.N. Ha et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 79-86 chú ý là việc sử dụng Dexamethasone trong những ngày cương về hệ thần kinh, màng não tủy, Giải phẫu điều trị đầu tiên khi phát hiện bệnh [29], [30]. Người người, Nhà xuất bản y học, Trường Đại học y Hà ta cho rằng việc sử dụng Dexamethasone sớm làm hạn Nội, Trang 313-321 chế quá trình giải phóng các cytokine viêm, ức chế quá [5] Michael C. Thigpen, M.D,Cynthia G. et al, trình hoạt hóa thromboplastine gây rối loạn đông máu, hình thành các cục máu đông. Từ đó, làm giảm các tổn (2011), Bacterial Meningitis in the United States, thương của ốc tai và hệ thống tiền đình. 1998–2007, N Engl J Med 2011, Vol 364(21): pp. 2016-2025 [6] Phạm Nhật An, Lê Thị Yên, (2014), Căn nguyên, 4. KẾT LUẬN đặc điểm lâm sàng viêm màng não nhiễm khuẩn Nghe kém trên bệnh nhân viêm màng não do vi khuẩn tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Tạp chí Truyền được phát triển trong những giai đoạn sớm của bệnh và Nhiễm Việt Nam, Số 04(8): trang 17-22. có thể phát hiện nghe kém trong vòng 2 ngày đầu kể từ [7] Nguyễn Thị Thu Hương, Trần Mạnh Tùng, khi nhập viện. Cơ chế nghe kém chưa rõ ràng nhưng Nguyễn Thị Thu Yến, (2015), Đặc điểm dịch nhiều tác giả cho rằng do phá hủy tế bào lông và lắng đọng Canxi. tễ học, lâm sàng viêm não - màng não tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2011- 2014 Tạp chí Dùng corticoid sớm sẽ làm giảm tỷ lệ nghe kém. Thời YHDP, Tập XXV(số 8(168) 2015 Số đặc biệt): gian bắt đầu điều trị cũng như thời gian nằm viện có liên quan đến tỷ lệ và mức độ nghe kém. trang 186. [8] Kornelisse   RFWesterbeek   CMSpoor  AB   et Tuổi càng nhỏ thì tỷ lệ nghe kém càng cao. Cấy ốc tai al.  Pneumococcal meningitis in children: prog- điện tử kịp thời có thể cải thiện thính lực. nostic indicators and outcome.   Clin Infect Dis. 1995;211390- 1397Google ScholarCrossref 5. KHUYẾN NGHỊ [9] Mathij C Brower, Allan R. Tunkel (2010), Ep- Tầm soát thính lực của bệnh nhân sau viêm màng não idemiology, diagnosis, and antimicrobial treat- có thể được tiến hành trong vòng 24 giờ đầu nhập viện ment of acute bacterial meningitis, Clin Micro- và trước trước khi bệnh nhân ra viện. Khi có nghi ngờ biol Rev 2010 Jul;23(3):467-92. doi: 10.1128/ vôi hóa ốc tai, cần được chỉ định chụp cắt lớp vi tính để CMR.00070-09. đánh giá ốc tai và hệ thống tiền đình. Nếu cần có thể chỉ [10] Audie L. Woolley, MD, Katharine A Kirk,Ph.D định thêm chụp cộng hưởng từ sọ não để đánh giá tổn thương thần kinh và não bộ. et al (1999), Risk factors for Hearing loss from Meningitis in Children, Arch Otolaryngol Head Các dữ liệu về việc theo dõi giảm thính lực lâu dài ở and Neck Surg. 1999; 125: 509- 514. bệnh nhân sau viêm màng não còn rất hạn chế. Hiện nay, cũng chưa có Guindline chính thức về theo dõi [11] Lise Worsoe, Per Cayé Thomasen, Christian thính lực cho bệnh nhân sau viêm màng não được chính Thomas Brandt, Jens Thomsen, (2010), Factors thức thông qua. Tuy nhiên, phần lớn các tác giả đều associated with the occurrence of hearing loss đồng thuận với việc tiến hành sàng lọc thính lực cho after pneumococcal meningitis, Clin Infect Dis bệnh nhân trong vòng 24 giờ trước khi ra viện, và việc 2010 Oct 15;51(8):917-24. doi: 10.1086/656409. theo dõi được tiến hành trong vòng 1 năm kể từ thời [12] Benson Wahome Karanja, Herbert Ouma Obur- điểm bị viêm màng não kể cả với những trường hợp đã ra (2013), Risk Factors for Hearing Loss in vượt qua test sàng lọc thính lực trước đó. Children following Bacterial Meningitis in a Bệnh nhân viêm màng não có vôi hóa ốc tai cần được Tertiary Referral Hospital, Int J Otolaryngol phẫu thuật sớm trong vòng 6 tháng kể từ khi viêm màng 2013;2013:354725. doi: 10.1155/2013/354725. não khi toàn trạng của bệnh nhân cho phép phẫu thuật. Epub 2013 May 15. [13] Fatima Zeeshan,1 Attia Bari (2010)Hearing im- pairment after acute bacterial meningitis in chil- TÀI LIỆU THAM KHẢO dren, Afr J Infect Dis. 2010; 4(2): 51–60. [1] Phạm Nhật An, (2013), Viêm màng não mủ, Bài [14] Filip Persson , Nora Bjar , Ann Hermansson & giảng Nhi khoa tập 2, Nhà xuất bản y học 2013: Marie Gisselsson-Solen (2022), Hearing loss after Trang 278-285. bacterial meningitis, a retrospective study, Acta [2] Ivana Lukšić, Rosanda Mulić, Rachel Falconer, Otolaryngol 2022 Mar-Apr;142(3-4):298-301. (2013), Estimating global and regional morbid- doi: 10.1080/00016489.2022.2058708. Epub ity from acute bacterial meningitis in children: 2022 Apr 11. assessment of the evidence, Croat Med J, Vol [15] Nguyễn Văn Lâm, Đỗ Thiện Hải, Lê Thị Yên, 54(6): pp. 510– 518) (2009), Nghiên cứu tính nhạy cảm và tính kháng [3] Phạm Nhật An, Lê Thị Yên, (2014), Căn nguyên, kháng sinh của vi khuẩn gây viêm màng não mủ đặc điểm lâm sàng viêm màng não nhiễm khuẩn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Tạp chí tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Tạp chí Truyền nhi khoa, Tập 2(số 3 & 4): Trang 125-132. Nhiễm Việt Nam, Số 04(8): trang 17-22. [16] Phan Thanh Hương, Đặng Đức Anh (2002), Hae- [4] Hoàng Văn Cúc, Nguyễn Văn Huy, (2006), Đại mophilus Influenzae Type b: Đặc điểm sinh học 85
  8. N.T. Xuong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 79-86 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH phân tử,yếu tố nguồn lây mang tính gia đình, Tạp [25] Moxon ER, Smith AL, Aver- chí Y học Dự Phòng, 2005, tập XV, số 5( 76). ill  DR,  Smith  DH   (1974)  Haemophilus influ- [17] J Walter Kutz 1, Lawrence Mariano Simon et al enzae meningitis in infant rats after intranasal (2007) Clinical predictors for hearing loss in chil- inoculation. J Infect Dis 129b:154–162. dren with bacterial meningitis, PMID: 16982970, [26] Brookhouser PE, Auslander MC, Meskan ME. DOI: 10.1001/archotol.132.9.941 The pattern and stability of postmeningitic hear- [18] Briand a,C. Levy ( 2016), Outcomes of bac- ing loss in children. Laryngoscope. 1988; 98(9): terial meningitis in children, Med Mal Infect 940–948. [PubMed] [Google Scholar] [Ref list] 2016 Jun;46(4):177-87. doi: 10.1016/j.med- [27] M P Richardsona, A Reidb, M J Tarlowc, P T mal.2016.02.009. Epub 2016 Mar 22. Rudda (1997), Hearing loss during bacterial [19] Porobic-Jahic H, Dilista Piljic, Rahima Jahic, meningitis, Arch Dis Child1997 Feb;76(2):134- etal., (2013), Ethyology of bacterial meningi- 8, doi: 10.1136/adc.76.2.134. tis in children in Tuzla Canton, Med Arch, Vol [28] Bhatt SM, Cabellos C, Nadol JB, et al. (1995) 67(1): pp. 13-6. The impact of dexamethasone on hearing loss in [20] Barry B. Mook-Kanamori, Madelijn Geldhoff, experimental pneumococcal meningitis. Pediatr Tom van der Poll, etal., (2011), Pathogenesis and Infect Dis J 14:93–96. Pathophysiology of Pneumococcal Meningitis, [29] Lebel MH, Freij BJ, Syrogiannopoulos GA, et Clin Microbiol Rev, Vol 24((3):): pp. 557-91. al. (1988) Dexamethasone therapy for bacterial [21] Pak J Med Sci. 2018 May-Jun; 34(3): 655–659. meningitis: results of two double-blind, place- doi: 10.12669/ pjms. 343.14373 bo-controlled trials. N Engl J Med 319:964–971. [22] Fatima Zeeshan,1 Attia Bari (2010)Hearing im- [30] Kanra GY, Özen H, Seçmeer G, Ceyhan M, pairment after acute bacterial meningitis in chil- Ecevit Z, Belgin E (1995) Beneficial effects of dren, Afr J Infect Dis. 2010; 4(2): 51–60. dexamethasone in children with pneumococcal [23] J Walter Kutz 1, Lawrence Mariano Simon et al meningitis. Pediatr Infect Dis J 14:490–494. (2007) Clinical predictors for hearing loss in chil- [31] Kanra GY, Özen H, Seçmeer G, Ceyhan M, dren with bacterial meningitis, PMID: 16982970, Ecevit Z, Belgin E (1995) Beneficial effects of DOI: 10.1001/archotol.132.9.941 dexamethasone in children with pneumococcal [24] Vienny H, Despland PA, Lütschg J,  (1984) Ear- meningitis. Pediatr Infect Dis J 14:490–494. ly diagnosis and evolution of deafness in [32] Wald ER, Kaplan SL, Mason EO, et al. (1995) childhood bacterial meningitis: a study using Dexamethasone therapy for children with bacte- brainstem auditory evoked potentials.  Pediat- rial meningitis. Pediatrics 95:21–28. rics 73:579–586. 86
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2