intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan về phản ứng da nặng do thuốc

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

35
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong một thập kỉ vừa qua đã có những bước tiến trong chẩn đoán, điều trị và tìm hiểu con đường sinh bệnh học của phản ứng da nặng (severe cutaneous adverse reactions, SCARs) do thuốc. SCARs có thể gây tử vong, với các thể lâm sàng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (Stevens-Johnson syndrome, SJS), hoại tử thượng bì độc tính (toxic epidermal necrolysis, TEN), phản ứng do thuốc với tăng bạch cầu ái toan trong máu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan về phản ứng da nặng do thuốc

Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> <br /> TỔNG QUAN VỀ PHẢN ỨNG DA NẶNG DO THUỐC<br /> Nguyễn Thị Hồng Chuyên*, Lê Thái Vân Thanh*, Văn Thế Trung*<br /> <br /> TỔNG QUAN thương ít nhất 2 niêm mạc gặp trong khoảng<br /> 80% các ca và thường có trước sang thương da(1).<br /> Trong một thập kỉ vừa qua đã có những<br /> Hồng ban, bóng nước hoặc trợt ở vùng mũi hầu,<br /> bước tiến trong chẩn đoán, điều trị và tìm hiểu<br /> mũi họng, mắt, sinh dục hoặc niêm mạc hậu<br /> con đường sinh bệnh học của phản ứng da nặng<br /> môn có thể xuất hiện trong giai đoạn sớm với<br /> (severe cutaneous adverse reactions, SCARs) do<br /> đau và rối loạn chức năng. Tổn thương trợt, chảy<br /> thuốc. SCARs có thể gây tử vong, với các thể lâm<br /> máu và đóng mài máu có thể gặp ở viền môi,<br /> sàng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson<br /> sang thương trợt đóng giả mạc trắng xám trong<br /> (Stevens-Johnson syndrome, SJS), hoại tử thượng<br /> khoang miệng. Tổn thương mắt nặng có thể dẫn<br /> bì độc tính (toxic epidermal necrolysis, TEN),<br /> đến loét giác mạc, viêm màng bồ đào trước hoặc<br /> phản ứng do thuốc với tăng bạch cầu ái toan<br /> viêm kết mạc mạc. Tổn thương nội tạng đi kèm<br /> trong máu và triệu chứng toàn thân (drug<br /> có thể gặp trong SJS và TEN bao gồm tăng men<br /> reactions with eosinophilia and systemic<br /> gan, rối loạn chức năng thận, hoại tử biểu mô<br /> symptoms, DRESS), và phát ban mụn mủ toàn<br /> phế quản(15). Hiện nay không có xét nghiệm nào<br /> thân cấp tính (acute generalised exanthematous<br /> đặc hiệu cho chẩn đoán SJS và TEN mà chủ yếu<br /> pustulosis, AGEP).<br /> dựa vào bệnh cảnh lâm sàng và mô học. Hình<br /> Tần suất của SJS và TEN là khoảng 2/1 triệu ảnh mô học có sự hoại tử toàn bộ thượng bì và<br /> dân, trong đó tần suất của DRESS đối với sử miễn dịch huỳnh quang trực tiếp âm tính là bắt<br /> dụng các thuốc kháng động kinh mới ước tính là buộc để cho chẩn đoán.<br /> khoảng 1/1000-1/10 000 (14). Cập nhật các kiến<br /> thức trong chẩn đoán sớm sẽ giúp tối ưu hoá Hội chứng DRESS<br /> điều trị và hạn chế biến chứng lâu dài. Chẩn đoán hội chứng DRESS gặp nhiều khó<br /> khăn do biểu hiện lâm sàng phức tạp. Giai đoạn<br /> PHÂN LOẠI LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN<br /> khởi bệnh bao gồm sốt, hạch to, triệu chứng<br /> Hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng giống cúm, cảm giác đau bỏng rát hoặc ngứa có<br /> bì độc tính thể đi trước phát ban da đến 2 tuần. Tổn thương<br /> SJS và TEN là những biến thể khác nhau của nội tạng đặc hiệu trong hội chứng DRESS là hậu<br /> hoại tử thượng bì, tuỳ vào độ lan rộng của trợt quả của thâm nhiễm mô những tế bào bạch cầu<br /> da mà phân chia thể lâm sàng. Có khoảng 30% đơn nhân hoặc bạch cầu ái toan. Tiên lượng xấu<br /> các trường hợp SJS và TEN mà không ghi nhận liên quan đến những tổn thương cơ quan ít gặp<br /> có tiếp xúc với các thuốc có nguy cơ(1) và trong như thần kinh, cơ, thực bào máu hoặc tuỵ. Để<br /> 15% các trường hợp thì thuốc dường như không giảm thiểu chẩn đoán sót cần thực hiện rất nhiều<br /> liên quan. Mycoplasma pneumoniae có liên quan các xét nghiệm để kiểm tra bao gồm bất thường<br /> đến SJS và TEN chủ yếu là ở trẻ em. Những triệu về máu chỉ điểm tổn thương nội tạng, tái hoạt<br /> chứng tổng quát toàn thân bao gồm sốt, triệu virus, tăng bạch cầu ái toan ngoại vi, có tế bào<br /> chứng giống cúm, triệu chứng ở mắt, tai mũi lympho không điển hình, giảm gammaglobulin<br /> họng là những chỉ điểm trong chẩn đoán sớm(2). trong máu trong giai đoạn cấp tính(9).<br /> Phát ban xuất hiện ban đầu ở mặt, thân trên và<br /> Phát ban mụn mủ toàn thân cấp tính<br /> phần gần của chi, trong khi vùng xa của chi trên<br /> AGEP được cho là thể nhẹ hơn các thể lâm<br /> và chi dưới thường không tổn thương. Tổn<br /> sàng kể trên bao gồm SJS, TEN và hội chứng<br /> <br /> * Bộ môn Da Liễu, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Văn Thế Trung ĐT: 0908282705 Email: trungvan@ump.edu.vn<br /> 8<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> DRESS. Sang thương da xuất hiện cùng lúc với bì(13). Trong điều kiện thiếu xét nghiệm đặc hiệu,<br /> biểu hiện sốt cao, đặc trưng là sự xuất hiện của chẩn đoán SCARs chủ yếu dựa vào lâm sàng và<br /> rất nhiều mụn mủ nhỏ, không phải ở nang lông hình ảnh mô học.<br /> trên diện tích lớn của nền hồng ban phù nề, có Sinh bệnh học<br /> thể dẫn đến đỏ da toàn thân. Vị trí đầu tiên sang<br /> SCARs được coi là phản ứng quá mẫn không<br /> thương xuất hiện là nếp (nách, bẹn), thân và chi<br /> tức thì (non-immediate hypersensitivity<br /> trên. Trong giai đoạn đầu mụn mủ rộp lên có thể<br /> reactions) với 4 phân nhóm nhỏ: nhóm IVa, qua<br /> cho dấu hiệu Nikolsky’s dương tính và trợt bề<br /> trung gian lympho T giúp đỡ týp 1 (T helper 1,<br /> mặt trong khi tróc vảy chỉ thấy trong giai đoạn<br /> Th1); IVb, qua trung gian lympho T giúp đỡ týp<br /> muộn. Mụn mủ hoặc trợt niêm mạc xuất hiện<br /> 2 (Th1) và interleukins 5, 4, và 13, và eotaxin<br /> trong dưới 20% các trường hợp, thường là ở<br /> cytokines (trong hội chứng DRESS); IVc, qua<br /> miệng. Xét nghiệm máu thấy có tăng bạch cầu<br /> trung gian lympho T gây độc (trong SJS và TEN);<br /> đa nhân trung tính ở hầu hết các bệnh nhân và<br /> và IVd, qua trung gian lympho T và bạch cầu đa<br /> tăng bạch cầu ái toan ở khoảng 1/3 các trường<br /> nhân trung tính thông qua vai trò của chemokine<br /> hợp. Tổn thương nội tạng thì hiếm, bao gồm<br /> (C-X-C motif) ligand 8 (CXCL-8) và yếu tố kích<br /> viêm gan, viêm thận, viêm phổi. Hình ảnh mô<br /> thích tăng trưởng bạch cầu hạt và đại thực bào<br /> học của chủ yếu là thấm nhập tế bào bạch cầu đa<br /> (granulocyte-macrophage colony-stimulating<br /> nhân trung tính, mụn mủ dưới sừng hoặc trong<br /> factor cytokines, GMCSF) (trong AGEP)(19).<br /> thượng bì, kèm hoặc không kèm theo phù vùng<br /> Bảng 1: Các gien được báo cáo có liên quan đến phản ứng da do thuốc<br /> Thuốc liên quan HLA allele SCARs Chủng tộc, năm báo cáo<br /> Abacavir B*57:01 Quá mẫn Người da trắng, 2008; Thái Lan và Campuchia, 2013<br /> Nevirapine DRB1*01:01 MPE/DIHS Úc 2005; Pháp 2008<br /> B*14:02 (hoặc Cw*08:02) Quá mẫn Sardinian, 2006<br /> B*35:05 DIHS/MPE Thái Lan, 2009<br /> Cw*08:01 hoặc Cw*08:02 Quá mẫn Sardinian, 2006; Nhật Bản, 2007<br /> CYP2B6 SJS/TEN Người Mỹ ở Mozambique, 2013<br /> Allopurinol B*58:01 SJS/TEN/DIHS Trung Quốc 2005; Thái Lan 2009; Nhật Bản 2008; Hàn<br /> Quốc 2011; Châu Âu 2008<br /> Carbamazepine B*15:02 SJS/TEN Trung Quốc 2004, 2007; Thái Lan 2008; Indian 2009;<br /> B*15:11 SJS/TEN Malaysian, 2013<br /> B*59:01 SJS/TEN Nhật Bản 2010; Korean 2011; Trung Quốc 2012, 2013<br /> A*31:01 SJS/TEN/DIHS Nhật Bản 2010, Nhật Bản 2011, 2012<br /> A*31:01 MPE/DIHS Trung Quốc 2006, 2014; Châu Âu 2011, 2014; Hàn<br /> Quốc 2011<br /> Phenytoin B*15:02 SJS/TEN Trung Quốc, 2010, 2013; Thái Lan, 2008<br /> CYP2C9*3 SJS/TEN/DIHS Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia, 2014<br /> Oxcarbazepine B*15:02 SJS/TEN Trung Quốc, 2010<br /> Oxicam B*73, A*2, B*12 TEN Châu Âu, 1987, 2008<br /> Dapsone B*13:01 DIHS Trung Quốc, 2013<br /> Sulfonamide A29, B12, DR7 TEN Châu Âu, 1987<br /> Sulfamethoxazole B*38 SJS/TEN Châu Âu, 2008<br /> Methazolamide B*59:01, CW*01:02 SJS/TEN Hàn Quốc và Nhật Bản, 2010<br /> Hội chứng quá mẫn do thuốc (DIHS, drug-induced hypersensitivity syndrome); Phản ứng do thuốc với tăng bạch cầu<br /> ái toan trong máu và triệu chứng toàn thân (DRESS, drug rash with eosinophilia and systemic symptoms); Kháng<br /> nguyên bạch cầu người (HLA, human leukocyte antigen); Thuốc kháng viêm không streroid (NSAID, non-steroidal<br /> anti-inflammatory drug); Phát ban dát sẩn (MPE, maculopapular exanthema); Phản ứng da nặng do thuốc (SCAR,<br /> severe cutaneous adverse drug reactions); Hội chứng Stevens-Johnson (SJS, Stevens–Johnson syndrome); Hoại tử<br /> thượng bì độc tính (TEN, toxic epidermal necrosis).<br /> <br /> <br /> 9<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> <br /> Hiện nay, rất nhiều yếu tố liên quan đến trình, hoặc rối loạn sự ức chế âm tính đối với<br /> gien được báo cáo là yếu tố nguy cơ cao của phản ứng miễn dịch do thuốc(7,20). Tế bào T đặc<br /> SCARs (Bảng 1)(6). hiệu thuốc (drug-specific T cells) hoạt hoá ở da<br /> và tạng đóng vai trò quan trọng trong hội chứng<br /> Cơ chế miễn dịch học của SCARs<br /> DRESS. Một lượng cao tế bào T CD8+ biểu hiện<br /> Cơ chế miễn dịch của SCARs bao gồm hoạt<br /> granzyme B được tìm thấy trong mẫu da của<br /> hoá tế bào T độc đặc hiệu, tế bào viêm, hoặc tế<br /> bệnh nhân có hội chứng DRESS nặng(17). Trong<br /> bào T điều hoà và sự chế tiết ra rất nhiều các<br /> AGEP, sự thấm nhập của tế bào T độc CD8+ gợi<br /> cytokine viêm. Trong hội chứng SJS và TEN,<br /> ý sự hướng động và hoạt hoá thông qua trung<br /> những tế bào T gây độc có thể không phải là cơ<br /> gian tế bào T đặc hiệu thuốc và IL-8. Tăng<br /> chế duy nhất gây hoại tử thượng bì, tác dụng của<br /> interleukin-22 ngoại biên, và Th17 kích thích tế<br /> những tế bào này bị khuếch đại bởi sự sản xuất<br /> bào sừng tiết IL-8 hướng động bạch cầu đa nhân<br /> của lượng lớn hoá chất gây chết, thay đổi con<br /> trung tính đã được báo cáo trong AGEP(10).<br /> đường chống hiện tượng tự chết theo chương<br /> Tiếp cận chẩn đoán SCARs<br /> Bảng 2: Những xét nghiệm cần làm và các chẩn đoán phân biệt chính(11)<br /> Loại phản ứng Xét nhiệm chẩn đoán Chẩn đoán phân biệt<br /> xác định Lâm sàng Xét nghiệm<br /> SJS và TEN Mô học Hồng ban đa dạng nặng, nhiễm Mycoplasma Huyết thanh chẩn đoán<br /> pneumoniae*, nhiễm coxsackievirus, bệnh da Mycoplasma pneumoniae và PCR,<br /> bóng nước IgA, phát ban bóng nước do thuốc huyết thanh chẩn đoán<br /> cố định lan toả (generalised bullous fixed-drug coxsackievirus và PCR, miễn dịch<br /> eruption), ngộ độc methotrexate, hội chức tróc huỳnh quang trực tiếp và gián tiếp,<br /> da do tụ cầu, lupus đỏ hệ thống, pemphigus kháng thể kháng màng đáy, kháng<br /> thể kháng liên bào, nồng độ MTX<br /> trong máu, ANA, anti-Ro-SSA<br /> antibodies.<br /> Hội chứng Công thức máu, men Lymphoma tế bào T, giả lymphoma Tế bào Sézary, huyết thanh chẩn<br /> DRESS gan, ure máu, creatinine (pseudolymphoma), phát ban siêu vi đoán siêu vi<br /> máu, đạm niệu, độ bão<br /> hoà oxy trong máu, khí<br /> máu, X-quang ngực, CT<br /> scan, kiểm tra tim<br /> (troponin I, ECG, siêu<br /> âm tim)<br /> AGEP Mô học Vảy nến mủ, biểu hiện da của nhiễm trùng hệ Tìm vi trùng, nấm trong mụn mủ,<br /> thống do nấm hoặc vi trùng, bệnh da tăng bạch cấy máu<br /> cầu đa nhân trung tính, viêm mạch mụn mủ<br /> SJS=Stevens-Johnson syndrome. TEN=toxic epidermal necrolysis. SSA=Sjog ̈ ren’s-syndrome-related antigen A.<br /> DRESS=drug reaction with eosinophilia and systemic symptoms. AGEP=acute generalised exanthematous pustulosis.<br /> *Mycoplasma pneumoniae có thể khởi phát SJS và TEN, hồng ban đa dạng, và 1 dạng tổn thương da đặc hiệu kèm theo<br /> tổn thương niêm mạc<br /> ĐIỀU TRỊ tăng tỷ lệ tử vong. Trong giai đoạn cấp tính cần<br /> chăm sóc đặc biệt đối với các trường hợp SCARs<br /> Điều trị triệu chứng vì nguy cơ suy đa cơ quan và mất dịch do tổn<br /> Phát hiện và ngưng thuốc nghi ngờ là thương da(8). Bệnh nhân mất phần lớn diện tích<br /> nguyên nhân là bước đầu tiên và bắt buộc đối da do trợt thượng bì hoặc đỏ da toàn thân có<br /> với tất cả các trường hợp. Trong SJS và TEN, nguy cơ mất dịch, mất đạm, giảm thể tích, suy<br /> ngưng thuốc nghi ngờ là nguyên nhân gây bệnh thận, rối loạn thân nhiệt và nhiễm trùng huyết.<br /> sớm có liên quan đến dự hậu tốt hơn, và thuốc Nhiệt độ phòng nên duy trì mức 28°C. Chế độ<br /> nào có thời gian bán huỷ dài thì có liên quan đến dinh dưỡng giàu năng lượng cho bệnh nhân SJS<br /> <br /> <br /> 10<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> và TEN thường được thực hiện qua ống thông những bệnh nhân dùng thalidomide trong thử<br /> dạ dày. Thông khí hệ thống xâm lấn là không nghiệm RCT với các bệnh nhân TEN. Trong một<br /> cần thiết vì có liên quan đến tăng nguy cơ tử báo cáo 10 bệnh nhân với TEN, liều đơn<br /> vong trong bệnh viện. Kháng sinh phòng ngừa etanercept giúp đẩy nhanh tiến trình lành sang<br /> là không cần thiết, việc kê toa những thuốc thương (trung bình là 8,5 ngày) mà không có<br /> không cần thiết cần tuyệt đối nên tránh. biến chứng xảy ra(18).<br /> Chăm sóc da Hiện chưa có RCT nào được thực hiện cho<br /> Chăm sóc vết thương trong SJS và TEN với hội chứng DRESS syndrome hoặc AGEP.<br /> buồng tắm kháng khuẩn hoặc dạng phun sương Corticosteroids uống hoặc tiêm truyền đã được<br /> kháng khuẩn pha loãng. Cần hạn chế tuyệt đối dùng cho bệnh nhân có hội chứng DRESS(4,16).<br /> việc di chuyển bệnh nhân. Không cần loại bỏ lớp Đối với AGEP thể giới hạn thì ngưng thuốc là tác<br /> da trợt rộng và tiến triển vì có thể làm chậm quá nhân có thể là đủ, và corticoids thoa tại chỗ có<br /> trình tái biểu mô. Kháng sinh thoa tại chỗ không thể dùng mà không cần dùng đến corticoids hệ<br /> được khuyến cáo. Trong giai đoạn cấp tính, duy thống trong 1 nghiên cứu hồi cứu(12).<br /> trì độ ẩm cho những vùng tổn thương là rất Tiên lượng và dự hậu<br /> quan trọng để duy trì chức năng. Chảy máu Trong giai đoạn cấp tính của SJS và TEN, tổn<br /> niêm mạc thì chăm sóc với giảm đau thoa tại thương nội tạng là những biến chứng chính.<br /> chỗ, súc miệng, thoa tại chỗ adrenaline. Chăm<br /> Nhiễm trùng huyết là nguyên nhân chính dẫn<br /> sóc mắt với nước muối sinh lý nhằm làm sạch<br /> đến tử vong trong SJS và TEN. Di chứng ở da (ví<br /> mắt mỗi ngày bằng dụng cụ mềm và ẩm. Đối với<br /> dụ như tăng sắc tố, tăng nhạy cảm ánh sáng,<br /> hội chứng DRESS và AGEP, chăm sóc da chủ<br /> yếu là giữ ẩm cho da(5). rụng tóc lan toả, mất móng, dính âm đạo) và di<br /> chứng ở mắt (nhạy cảm ánh sáng, chảy nước mắt<br /> Điều trị đặc hiệu<br /> mạn tính, viêm kết mạc) là thường gặp nhất. Tổn<br /> Song song với điều trị hỗ trợ, các điều trị đặc<br /> thương đường tiêu hoá liên quan đến SJS/TEN<br /> hiệu cho bệnh nhân bị SJS và TEN vẫn còn đang<br /> thường nhất là ảnh hưởng thực quản và có thể<br /> bàn cãi. Corticosteroids hệ thống (ví dụ như<br /> dẫn đến hẹp thực quản. Nội soi kiểm tra trong<br /> methylprednisolone đường tĩnh mạch) với liều<br /> nạp là 1−2 mg/kg lên đến 600−1000 mg/ngày có giai đoạn sớm giúp phát hiện và điều trị những<br /> thể coi là 1 phương thức điều trị trong nhiều bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến chứng này.<br /> năm nay tại một số trung tâm. Trong một nghiên Đối với hội chứng DRESS, tỉ lệ tử vong trong giai<br /> cứu tiền cứu ở những bệnh nhân bị SJS và TEN đoạn cấp tính là từ 5% đến 10%(3,4,14) và chủ yếu<br /> cũng cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ tử liên quan đến sang thương ở phổi hoặc cơ tim,<br /> vong giữa bệnh nhân dùng immunoglobulin và thực bào máu(9). AGEP có tiên lượng tốt và<br /> đường tĩnh mạch (IVIg) và không dùng IVIg, gợi chưa có ghi nhận biến chứng(8,12).<br /> ý rằng chăm sóc hỗ trợ đơn thuần vẫn là tối<br /> KẾT LUẬN<br /> ưu(11). Ciclosporin là thuốc ức chế lympho T<br /> CD8+, được báo cáo là giúp giảm tỉ lệ tử vong ở Chẩn đoán sớm và có những xử trí thích hợp<br /> bệnh nhân SJS và TEN khi so sánh với IVIg. đối với những trường hợp SCARs là vô cùng<br /> Không ghi nhận tác dụng phụ, tái phát hoặc tử quan trọng để phòng ngừa và giới hạn các biến<br /> vong trên 29 bệnh nhân điều trị với ciclosporin chứng. Các bác sĩ lâm sàng cần lưu ý nguy cơ<br /> uống, mặc dù SCORTEN, một thang điểm giúp SCARs ở những thuốc có khả năng gây dị ứng,<br /> đánh giá tỉ lệ tử vong – tiên lượng 3 bệnh nhân đặc biệt là những trường hợp có yếu tố thuận lợi<br /> có thể chết. Tỉ lệ tử vong ghi nhận tăng hơn ở kèm theo trước đó.<br /> <br /> <br /> <br /> 11<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> generalized exanthematous pustulosis: a retrospective study on<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 58 patients. Br J Dermatol, 169(6):1223-1232.<br /> 1. Auquier-Dunant A, Mockenhaupt M, Naldi L, Correia O, 13. Kardaun SH, Kuiper H, Fidler V, Jonkman MF (2010). The<br /> Schroder W, Roujeau JC (2002). Correlations between clinical histopathological spectrum of acute generalized exanthematous<br /> patterns and causes of erythema multiforme majus, Stevens- pustulosis (AGEP) and its differentiation from generalized<br /> Johnson syndrome, and toxic epidermal necrolysis: results of an pustular psoriasis. J Cutan Pathol, 37(12):1220-1229.<br /> international prospective study. Arch Dermatol, 138(8):1019-1024. 14. Kardaun SH, Sekula P, Valeyrie-Allanore L, Liss Y, Chu CY,<br /> 2. Bequignon E, Duong TA, Sbidian E, Valeyrie-Allanore L, Ingen- Creamer D et al (2013). Drug reaction with eosinophilia and<br /> Housz-Oro S, Chatelin V, et al. (2015). Stevens-Johnson systemic symptoms (DRESS): an original multisystem adverse<br /> syndrome and toxic epidermal necrolysis: ear, nose, and throat drug reaction. Results from the prospective RegiSCAR study. Br<br /> description at acute stage and after remission. JAMA Dermatol, J Dermatol, 169(5):1071-1080.<br /> 151(3):302-307. 15. Lebargy F, Wolkenstein P, Gisselbrecht M, Lange F, Fleury-Feith<br /> 3. Bocquet H, Bagot M, Roujeau JC (1996). Drug-induced J, Delclaux C et al (1997). Pulmonary complications in toxic<br /> pseudolymphoma and drug hypersensitivity syndrome (Drug epidermal necrolysis: a prospective clinical study. Intensive Care<br /> Rash with Eosinophilia and Systemic Symptoms: DRESS). Semin Med, 23(12):1237-1244.<br /> Cutan Med Surg, 15(4):250-257. 16. Natkunarajah J, Goolamali S, Craythorne E, Benton E, Smith C,<br /> 4. Chen YC, Chiu HC, Chu CY (2010). Drug reaction with Morris-Jones R et al (2011). Ten cases of drug reaction with<br /> eosinophilia and systemic symptoms: a retrospective study of 60 eosinophilia and systemic symptoms (DRESS) treated with<br /> cases. Arch Dermatol, 146(12):1373-1379. pulsed intravenous methylprednisolone. Eur J Dermatol,<br /> 5. Choi MJ, Kim HS, Park HJ, Park CJ, Lee JD, Lee JY et al (2010). 21(3):385-391.<br /> Clinicopathologic manifestations of 36 korean patients with 17. Ortonne N, Valeyrie-Allanore L, Bastuji-Garin S, Wechsler J, de<br /> acute generalized exanthematous pustulosis: a case series and Feraudy S, Duong TA et al (2015). Histopathology of drug rash<br /> review of the literature. Ann Dermatol, 22(2):163-169. with eosinophilia and systemic symptoms syndrome: a<br /> 6. Chung WH, Wang CW, Dao RL (2016). Severe cutaneous morphological and phenotypical study. Br J Dermatol, 173(1):50-<br /> adverse drug reactions. J Dermatol, 43(7):758-766. 58.<br /> 7. de Araujo E, Dessirier V, Lapree G, Valeyrie-Allanore L, 18. Paradisi A, Abeni D, Bergamo F, Ricci F, Didona D, Didona B<br /> Ortonne N, Stathopoulos EN et al (2011). Death ligand TRAIL, (2014). Etanercept therapy for toxic epidermal necrolysis. J Am<br /> secreted by CD1a+ and CD14+ cells in blister fluids, is involved Acad Dermatol, 71(2):278-283.<br /> in killing keratinocytes in toxic epidermal necrolysis. Exp 19. Pichler WJ, Naisbitt DJ, Park BK (2011). Immune<br /> Dermatol, 20(2):107-112. pathomechanism of drug hypersensitivity reactions. J Allergy<br /> 8. Duong TA, Valeyrie-Allanore L, Wolkenstein P, Chosidow O Clin Immunol, 127(3):S74-81.<br /> (2017). Severe cutaneous adverse reactions to drugs. Lancet, 20. Takahashi R, Kano Y, Yamazaki Y, Kimishima M, Mizukawa Y,<br /> 390(10106):1996-2011. Shiohara T (2009). Defective regulatory T cells in patients with<br /> 9. Eshki M, Allanore L, Musette P, Milpied B, Grange A, severe drug eruptions: timing of the dysfunction is associated<br /> Guillaume JC et al (2009). Twelve-year analysis of severe cases of with the pathological phenotype and outcome. J Immunol,<br /> drug reaction with eosinophilia and systemic symptoms: a cause 182(12):8071-8079.<br /> of unpredictable multiorgan failure. Arch Dermatol, 145(1):67-72.<br /> 10. Fili L, Cardilicchia E, Severino MG, Testi S, Matucci A,<br /> Vultaggio A, et al. (2014). Hapten-specific TH17 cells in the<br /> Ngày nhận bài báo: 30/11/2018<br /> peripheral blood of beta-lactam-induced AGEP. Allergol Int, Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> 63(1):129-131.<br /> 11. Firoz BF, Henning JS, Zarzabal LA, Pollock BH (2012). Toxic<br /> epidermal necrolysis: five years of treatment experience from a<br /> burn unit. J Am Acad Dermatol. 67(4):630-635.<br /> 12. Hotz C, Valeyrie-Allanore L, Haddad C, Bouvresse S, Ortonne<br /> N, Duong TA et al (2013). Systemic involvement of acute<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 12<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2