Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
<br />
TỔNG QUAN VỀ PHẢN ỨNG DA NẶNG DO THUỐC<br />
Nguyễn Thị Hồng Chuyên*, Lê Thái Vân Thanh*, Văn Thế Trung*<br />
<br />
TỔNG QUAN thương ít nhất 2 niêm mạc gặp trong khoảng<br />
80% các ca và thường có trước sang thương da(1).<br />
Trong một thập kỉ vừa qua đã có những<br />
Hồng ban, bóng nước hoặc trợt ở vùng mũi hầu,<br />
bước tiến trong chẩn đoán, điều trị và tìm hiểu<br />
mũi họng, mắt, sinh dục hoặc niêm mạc hậu<br />
con đường sinh bệnh học của phản ứng da nặng<br />
môn có thể xuất hiện trong giai đoạn sớm với<br />
(severe cutaneous adverse reactions, SCARs) do<br />
đau và rối loạn chức năng. Tổn thương trợt, chảy<br />
thuốc. SCARs có thể gây tử vong, với các thể lâm<br />
máu và đóng mài máu có thể gặp ở viền môi,<br />
sàng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson<br />
sang thương trợt đóng giả mạc trắng xám trong<br />
(Stevens-Johnson syndrome, SJS), hoại tử thượng<br />
khoang miệng. Tổn thương mắt nặng có thể dẫn<br />
bì độc tính (toxic epidermal necrolysis, TEN),<br />
đến loét giác mạc, viêm màng bồ đào trước hoặc<br />
phản ứng do thuốc với tăng bạch cầu ái toan<br />
viêm kết mạc mạc. Tổn thương nội tạng đi kèm<br />
trong máu và triệu chứng toàn thân (drug<br />
có thể gặp trong SJS và TEN bao gồm tăng men<br />
reactions with eosinophilia and systemic<br />
gan, rối loạn chức năng thận, hoại tử biểu mô<br />
symptoms, DRESS), và phát ban mụn mủ toàn<br />
phế quản(15). Hiện nay không có xét nghiệm nào<br />
thân cấp tính (acute generalised exanthematous<br />
đặc hiệu cho chẩn đoán SJS và TEN mà chủ yếu<br />
pustulosis, AGEP).<br />
dựa vào bệnh cảnh lâm sàng và mô học. Hình<br />
Tần suất của SJS và TEN là khoảng 2/1 triệu ảnh mô học có sự hoại tử toàn bộ thượng bì và<br />
dân, trong đó tần suất của DRESS đối với sử miễn dịch huỳnh quang trực tiếp âm tính là bắt<br />
dụng các thuốc kháng động kinh mới ước tính là buộc để cho chẩn đoán.<br />
khoảng 1/1000-1/10 000 (14). Cập nhật các kiến<br />
thức trong chẩn đoán sớm sẽ giúp tối ưu hoá Hội chứng DRESS<br />
điều trị và hạn chế biến chứng lâu dài. Chẩn đoán hội chứng DRESS gặp nhiều khó<br />
khăn do biểu hiện lâm sàng phức tạp. Giai đoạn<br />
PHÂN LOẠI LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN<br />
khởi bệnh bao gồm sốt, hạch to, triệu chứng<br />
Hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng giống cúm, cảm giác đau bỏng rát hoặc ngứa có<br />
bì độc tính thể đi trước phát ban da đến 2 tuần. Tổn thương<br />
SJS và TEN là những biến thể khác nhau của nội tạng đặc hiệu trong hội chứng DRESS là hậu<br />
hoại tử thượng bì, tuỳ vào độ lan rộng của trợt quả của thâm nhiễm mô những tế bào bạch cầu<br />
da mà phân chia thể lâm sàng. Có khoảng 30% đơn nhân hoặc bạch cầu ái toan. Tiên lượng xấu<br />
các trường hợp SJS và TEN mà không ghi nhận liên quan đến những tổn thương cơ quan ít gặp<br />
có tiếp xúc với các thuốc có nguy cơ(1) và trong như thần kinh, cơ, thực bào máu hoặc tuỵ. Để<br />
15% các trường hợp thì thuốc dường như không giảm thiểu chẩn đoán sót cần thực hiện rất nhiều<br />
liên quan. Mycoplasma pneumoniae có liên quan các xét nghiệm để kiểm tra bao gồm bất thường<br />
đến SJS và TEN chủ yếu là ở trẻ em. Những triệu về máu chỉ điểm tổn thương nội tạng, tái hoạt<br />
chứng tổng quát toàn thân bao gồm sốt, triệu virus, tăng bạch cầu ái toan ngoại vi, có tế bào<br />
chứng giống cúm, triệu chứng ở mắt, tai mũi lympho không điển hình, giảm gammaglobulin<br />
họng là những chỉ điểm trong chẩn đoán sớm(2). trong máu trong giai đoạn cấp tính(9).<br />
Phát ban xuất hiện ban đầu ở mặt, thân trên và<br />
Phát ban mụn mủ toàn thân cấp tính<br />
phần gần của chi, trong khi vùng xa của chi trên<br />
AGEP được cho là thể nhẹ hơn các thể lâm<br />
và chi dưới thường không tổn thương. Tổn<br />
sàng kể trên bao gồm SJS, TEN và hội chứng<br />
<br />
* Bộ môn Da Liễu, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Văn Thế Trung ĐT: 0908282705 Email: trungvan@ump.edu.vn<br />
8<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Tổng Quan<br />
<br />
DRESS. Sang thương da xuất hiện cùng lúc với bì(13). Trong điều kiện thiếu xét nghiệm đặc hiệu,<br />
biểu hiện sốt cao, đặc trưng là sự xuất hiện của chẩn đoán SCARs chủ yếu dựa vào lâm sàng và<br />
rất nhiều mụn mủ nhỏ, không phải ở nang lông hình ảnh mô học.<br />
trên diện tích lớn của nền hồng ban phù nề, có Sinh bệnh học<br />
thể dẫn đến đỏ da toàn thân. Vị trí đầu tiên sang<br />
SCARs được coi là phản ứng quá mẫn không<br />
thương xuất hiện là nếp (nách, bẹn), thân và chi<br />
tức thì (non-immediate hypersensitivity<br />
trên. Trong giai đoạn đầu mụn mủ rộp lên có thể<br />
reactions) với 4 phân nhóm nhỏ: nhóm IVa, qua<br />
cho dấu hiệu Nikolsky’s dương tính và trợt bề<br />
trung gian lympho T giúp đỡ týp 1 (T helper 1,<br />
mặt trong khi tróc vảy chỉ thấy trong giai đoạn<br />
Th1); IVb, qua trung gian lympho T giúp đỡ týp<br />
muộn. Mụn mủ hoặc trợt niêm mạc xuất hiện<br />
2 (Th1) và interleukins 5, 4, và 13, và eotaxin<br />
trong dưới 20% các trường hợp, thường là ở<br />
cytokines (trong hội chứng DRESS); IVc, qua<br />
miệng. Xét nghiệm máu thấy có tăng bạch cầu<br />
trung gian lympho T gây độc (trong SJS và TEN);<br />
đa nhân trung tính ở hầu hết các bệnh nhân và<br />
và IVd, qua trung gian lympho T và bạch cầu đa<br />
tăng bạch cầu ái toan ở khoảng 1/3 các trường<br />
nhân trung tính thông qua vai trò của chemokine<br />
hợp. Tổn thương nội tạng thì hiếm, bao gồm<br />
(C-X-C motif) ligand 8 (CXCL-8) và yếu tố kích<br />
viêm gan, viêm thận, viêm phổi. Hình ảnh mô<br />
thích tăng trưởng bạch cầu hạt và đại thực bào<br />
học của chủ yếu là thấm nhập tế bào bạch cầu đa<br />
(granulocyte-macrophage colony-stimulating<br />
nhân trung tính, mụn mủ dưới sừng hoặc trong<br />
factor cytokines, GMCSF) (trong AGEP)(19).<br />
thượng bì, kèm hoặc không kèm theo phù vùng<br />
Bảng 1: Các gien được báo cáo có liên quan đến phản ứng da do thuốc<br />
Thuốc liên quan HLA allele SCARs Chủng tộc, năm báo cáo<br />
Abacavir B*57:01 Quá mẫn Người da trắng, 2008; Thái Lan và Campuchia, 2013<br />
Nevirapine DRB1*01:01 MPE/DIHS Úc 2005; Pháp 2008<br />
B*14:02 (hoặc Cw*08:02) Quá mẫn Sardinian, 2006<br />
B*35:05 DIHS/MPE Thái Lan, 2009<br />
Cw*08:01 hoặc Cw*08:02 Quá mẫn Sardinian, 2006; Nhật Bản, 2007<br />
CYP2B6 SJS/TEN Người Mỹ ở Mozambique, 2013<br />
Allopurinol B*58:01 SJS/TEN/DIHS Trung Quốc 2005; Thái Lan 2009; Nhật Bản 2008; Hàn<br />
Quốc 2011; Châu Âu 2008<br />
Carbamazepine B*15:02 SJS/TEN Trung Quốc 2004, 2007; Thái Lan 2008; Indian 2009;<br />
B*15:11 SJS/TEN Malaysian, 2013<br />
B*59:01 SJS/TEN Nhật Bản 2010; Korean 2011; Trung Quốc 2012, 2013<br />
A*31:01 SJS/TEN/DIHS Nhật Bản 2010, Nhật Bản 2011, 2012<br />
A*31:01 MPE/DIHS Trung Quốc 2006, 2014; Châu Âu 2011, 2014; Hàn<br />
Quốc 2011<br />
Phenytoin B*15:02 SJS/TEN Trung Quốc, 2010, 2013; Thái Lan, 2008<br />
CYP2C9*3 SJS/TEN/DIHS Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia, 2014<br />
Oxcarbazepine B*15:02 SJS/TEN Trung Quốc, 2010<br />
Oxicam B*73, A*2, B*12 TEN Châu Âu, 1987, 2008<br />
Dapsone B*13:01 DIHS Trung Quốc, 2013<br />
Sulfonamide A29, B12, DR7 TEN Châu Âu, 1987<br />
Sulfamethoxazole B*38 SJS/TEN Châu Âu, 2008<br />
Methazolamide B*59:01, CW*01:02 SJS/TEN Hàn Quốc và Nhật Bản, 2010<br />
Hội chứng quá mẫn do thuốc (DIHS, drug-induced hypersensitivity syndrome); Phản ứng do thuốc với tăng bạch cầu<br />
ái toan trong máu và triệu chứng toàn thân (DRESS, drug rash with eosinophilia and systemic symptoms); Kháng<br />
nguyên bạch cầu người (HLA, human leukocyte antigen); Thuốc kháng viêm không streroid (NSAID, non-steroidal<br />
anti-inflammatory drug); Phát ban dát sẩn (MPE, maculopapular exanthema); Phản ứng da nặng do thuốc (SCAR,<br />
severe cutaneous adverse drug reactions); Hội chứng Stevens-Johnson (SJS, Stevens–Johnson syndrome); Hoại tử<br />
thượng bì độc tính (TEN, toxic epidermal necrosis).<br />
<br />
<br />
9<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
<br />
Hiện nay, rất nhiều yếu tố liên quan đến trình, hoặc rối loạn sự ức chế âm tính đối với<br />
gien được báo cáo là yếu tố nguy cơ cao của phản ứng miễn dịch do thuốc(7,20). Tế bào T đặc<br />
SCARs (Bảng 1)(6). hiệu thuốc (drug-specific T cells) hoạt hoá ở da<br />
và tạng đóng vai trò quan trọng trong hội chứng<br />
Cơ chế miễn dịch học của SCARs<br />
DRESS. Một lượng cao tế bào T CD8+ biểu hiện<br />
Cơ chế miễn dịch của SCARs bao gồm hoạt<br />
granzyme B được tìm thấy trong mẫu da của<br />
hoá tế bào T độc đặc hiệu, tế bào viêm, hoặc tế<br />
bệnh nhân có hội chứng DRESS nặng(17). Trong<br />
bào T điều hoà và sự chế tiết ra rất nhiều các<br />
AGEP, sự thấm nhập của tế bào T độc CD8+ gợi<br />
cytokine viêm. Trong hội chứng SJS và TEN,<br />
ý sự hướng động và hoạt hoá thông qua trung<br />
những tế bào T gây độc có thể không phải là cơ<br />
gian tế bào T đặc hiệu thuốc và IL-8. Tăng<br />
chế duy nhất gây hoại tử thượng bì, tác dụng của<br />
interleukin-22 ngoại biên, và Th17 kích thích tế<br />
những tế bào này bị khuếch đại bởi sự sản xuất<br />
bào sừng tiết IL-8 hướng động bạch cầu đa nhân<br />
của lượng lớn hoá chất gây chết, thay đổi con<br />
trung tính đã được báo cáo trong AGEP(10).<br />
đường chống hiện tượng tự chết theo chương<br />
Tiếp cận chẩn đoán SCARs<br />
Bảng 2: Những xét nghiệm cần làm và các chẩn đoán phân biệt chính(11)<br />
Loại phản ứng Xét nhiệm chẩn đoán Chẩn đoán phân biệt<br />
xác định Lâm sàng Xét nghiệm<br />
SJS và TEN Mô học Hồng ban đa dạng nặng, nhiễm Mycoplasma Huyết thanh chẩn đoán<br />
pneumoniae*, nhiễm coxsackievirus, bệnh da Mycoplasma pneumoniae và PCR,<br />
bóng nước IgA, phát ban bóng nước do thuốc huyết thanh chẩn đoán<br />
cố định lan toả (generalised bullous fixed-drug coxsackievirus và PCR, miễn dịch<br />
eruption), ngộ độc methotrexate, hội chức tróc huỳnh quang trực tiếp và gián tiếp,<br />
da do tụ cầu, lupus đỏ hệ thống, pemphigus kháng thể kháng màng đáy, kháng<br />
thể kháng liên bào, nồng độ MTX<br />
trong máu, ANA, anti-Ro-SSA<br />
antibodies.<br />
Hội chứng Công thức máu, men Lymphoma tế bào T, giả lymphoma Tế bào Sézary, huyết thanh chẩn<br />
DRESS gan, ure máu, creatinine (pseudolymphoma), phát ban siêu vi đoán siêu vi<br />
máu, đạm niệu, độ bão<br />
hoà oxy trong máu, khí<br />
máu, X-quang ngực, CT<br />
scan, kiểm tra tim<br />
(troponin I, ECG, siêu<br />
âm tim)<br />
AGEP Mô học Vảy nến mủ, biểu hiện da của nhiễm trùng hệ Tìm vi trùng, nấm trong mụn mủ,<br />
thống do nấm hoặc vi trùng, bệnh da tăng bạch cấy máu<br />
cầu đa nhân trung tính, viêm mạch mụn mủ<br />
SJS=Stevens-Johnson syndrome. TEN=toxic epidermal necrolysis. SSA=Sjog ̈ ren’s-syndrome-related antigen A.<br />
DRESS=drug reaction with eosinophilia and systemic symptoms. AGEP=acute generalised exanthematous pustulosis.<br />
*Mycoplasma pneumoniae có thể khởi phát SJS và TEN, hồng ban đa dạng, và 1 dạng tổn thương da đặc hiệu kèm theo<br />
tổn thương niêm mạc<br />
ĐIỀU TRỊ tăng tỷ lệ tử vong. Trong giai đoạn cấp tính cần<br />
chăm sóc đặc biệt đối với các trường hợp SCARs<br />
Điều trị triệu chứng vì nguy cơ suy đa cơ quan và mất dịch do tổn<br />
Phát hiện và ngưng thuốc nghi ngờ là thương da(8). Bệnh nhân mất phần lớn diện tích<br />
nguyên nhân là bước đầu tiên và bắt buộc đối da do trợt thượng bì hoặc đỏ da toàn thân có<br />
với tất cả các trường hợp. Trong SJS và TEN, nguy cơ mất dịch, mất đạm, giảm thể tích, suy<br />
ngưng thuốc nghi ngờ là nguyên nhân gây bệnh thận, rối loạn thân nhiệt và nhiễm trùng huyết.<br />
sớm có liên quan đến dự hậu tốt hơn, và thuốc Nhiệt độ phòng nên duy trì mức 28°C. Chế độ<br />
nào có thời gian bán huỷ dài thì có liên quan đến dinh dưỡng giàu năng lượng cho bệnh nhân SJS<br />
<br />
<br />
10<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Tổng Quan<br />
<br />
và TEN thường được thực hiện qua ống thông những bệnh nhân dùng thalidomide trong thử<br />
dạ dày. Thông khí hệ thống xâm lấn là không nghiệm RCT với các bệnh nhân TEN. Trong một<br />
cần thiết vì có liên quan đến tăng nguy cơ tử báo cáo 10 bệnh nhân với TEN, liều đơn<br />
vong trong bệnh viện. Kháng sinh phòng ngừa etanercept giúp đẩy nhanh tiến trình lành sang<br />
là không cần thiết, việc kê toa những thuốc thương (trung bình là 8,5 ngày) mà không có<br />
không cần thiết cần tuyệt đối nên tránh. biến chứng xảy ra(18).<br />
Chăm sóc da Hiện chưa có RCT nào được thực hiện cho<br />
Chăm sóc vết thương trong SJS và TEN với hội chứng DRESS syndrome hoặc AGEP.<br />
buồng tắm kháng khuẩn hoặc dạng phun sương Corticosteroids uống hoặc tiêm truyền đã được<br />
kháng khuẩn pha loãng. Cần hạn chế tuyệt đối dùng cho bệnh nhân có hội chứng DRESS(4,16).<br />
việc di chuyển bệnh nhân. Không cần loại bỏ lớp Đối với AGEP thể giới hạn thì ngưng thuốc là tác<br />
da trợt rộng và tiến triển vì có thể làm chậm quá nhân có thể là đủ, và corticoids thoa tại chỗ có<br />
trình tái biểu mô. Kháng sinh thoa tại chỗ không thể dùng mà không cần dùng đến corticoids hệ<br />
được khuyến cáo. Trong giai đoạn cấp tính, duy thống trong 1 nghiên cứu hồi cứu(12).<br />
trì độ ẩm cho những vùng tổn thương là rất Tiên lượng và dự hậu<br />
quan trọng để duy trì chức năng. Chảy máu Trong giai đoạn cấp tính của SJS và TEN, tổn<br />
niêm mạc thì chăm sóc với giảm đau thoa tại thương nội tạng là những biến chứng chính.<br />
chỗ, súc miệng, thoa tại chỗ adrenaline. Chăm<br />
Nhiễm trùng huyết là nguyên nhân chính dẫn<br />
sóc mắt với nước muối sinh lý nhằm làm sạch<br />
đến tử vong trong SJS và TEN. Di chứng ở da (ví<br />
mắt mỗi ngày bằng dụng cụ mềm và ẩm. Đối với<br />
dụ như tăng sắc tố, tăng nhạy cảm ánh sáng,<br />
hội chứng DRESS và AGEP, chăm sóc da chủ<br />
yếu là giữ ẩm cho da(5). rụng tóc lan toả, mất móng, dính âm đạo) và di<br />
chứng ở mắt (nhạy cảm ánh sáng, chảy nước mắt<br />
Điều trị đặc hiệu<br />
mạn tính, viêm kết mạc) là thường gặp nhất. Tổn<br />
Song song với điều trị hỗ trợ, các điều trị đặc<br />
thương đường tiêu hoá liên quan đến SJS/TEN<br />
hiệu cho bệnh nhân bị SJS và TEN vẫn còn đang<br />
thường nhất là ảnh hưởng thực quản và có thể<br />
bàn cãi. Corticosteroids hệ thống (ví dụ như<br />
dẫn đến hẹp thực quản. Nội soi kiểm tra trong<br />
methylprednisolone đường tĩnh mạch) với liều<br />
nạp là 1−2 mg/kg lên đến 600−1000 mg/ngày có giai đoạn sớm giúp phát hiện và điều trị những<br />
thể coi là 1 phương thức điều trị trong nhiều bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến chứng này.<br />
năm nay tại một số trung tâm. Trong một nghiên Đối với hội chứng DRESS, tỉ lệ tử vong trong giai<br />
cứu tiền cứu ở những bệnh nhân bị SJS và TEN đoạn cấp tính là từ 5% đến 10%(3,4,14) và chủ yếu<br />
cũng cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ tử liên quan đến sang thương ở phổi hoặc cơ tim,<br />
vong giữa bệnh nhân dùng immunoglobulin và thực bào máu(9). AGEP có tiên lượng tốt và<br />
đường tĩnh mạch (IVIg) và không dùng IVIg, gợi chưa có ghi nhận biến chứng(8,12).<br />
ý rằng chăm sóc hỗ trợ đơn thuần vẫn là tối<br />
KẾT LUẬN<br />
ưu(11). Ciclosporin là thuốc ức chế lympho T<br />
CD8+, được báo cáo là giúp giảm tỉ lệ tử vong ở Chẩn đoán sớm và có những xử trí thích hợp<br />
bệnh nhân SJS và TEN khi so sánh với IVIg. đối với những trường hợp SCARs là vô cùng<br />
Không ghi nhận tác dụng phụ, tái phát hoặc tử quan trọng để phòng ngừa và giới hạn các biến<br />
vong trên 29 bệnh nhân điều trị với ciclosporin chứng. Các bác sĩ lâm sàng cần lưu ý nguy cơ<br />
uống, mặc dù SCORTEN, một thang điểm giúp SCARs ở những thuốc có khả năng gây dị ứng,<br />
đánh giá tỉ lệ tử vong – tiên lượng 3 bệnh nhân đặc biệt là những trường hợp có yếu tố thuận lợi<br />
có thể chết. Tỉ lệ tử vong ghi nhận tăng hơn ở kèm theo trước đó.<br />
<br />
<br />
<br />
11<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
generalized exanthematous pustulosis: a retrospective study on<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
58 patients. Br J Dermatol, 169(6):1223-1232.<br />
1. Auquier-Dunant A, Mockenhaupt M, Naldi L, Correia O, 13. Kardaun SH, Kuiper H, Fidler V, Jonkman MF (2010). The<br />
Schroder W, Roujeau JC (2002). Correlations between clinical histopathological spectrum of acute generalized exanthematous<br />
patterns and causes of erythema multiforme majus, Stevens- pustulosis (AGEP) and its differentiation from generalized<br />
Johnson syndrome, and toxic epidermal necrolysis: results of an pustular psoriasis. J Cutan Pathol, 37(12):1220-1229.<br />
international prospective study. Arch Dermatol, 138(8):1019-1024. 14. Kardaun SH, Sekula P, Valeyrie-Allanore L, Liss Y, Chu CY,<br />
2. Bequignon E, Duong TA, Sbidian E, Valeyrie-Allanore L, Ingen- Creamer D et al (2013). Drug reaction with eosinophilia and<br />
Housz-Oro S, Chatelin V, et al. (2015). Stevens-Johnson systemic symptoms (DRESS): an original multisystem adverse<br />
syndrome and toxic epidermal necrolysis: ear, nose, and throat drug reaction. Results from the prospective RegiSCAR study. Br<br />
description at acute stage and after remission. JAMA Dermatol, J Dermatol, 169(5):1071-1080.<br />
151(3):302-307. 15. Lebargy F, Wolkenstein P, Gisselbrecht M, Lange F, Fleury-Feith<br />
3. Bocquet H, Bagot M, Roujeau JC (1996). Drug-induced J, Delclaux C et al (1997). Pulmonary complications in toxic<br />
pseudolymphoma and drug hypersensitivity syndrome (Drug epidermal necrolysis: a prospective clinical study. Intensive Care<br />
Rash with Eosinophilia and Systemic Symptoms: DRESS). Semin Med, 23(12):1237-1244.<br />
Cutan Med Surg, 15(4):250-257. 16. Natkunarajah J, Goolamali S, Craythorne E, Benton E, Smith C,<br />
4. Chen YC, Chiu HC, Chu CY (2010). Drug reaction with Morris-Jones R et al (2011). Ten cases of drug reaction with<br />
eosinophilia and systemic symptoms: a retrospective study of 60 eosinophilia and systemic symptoms (DRESS) treated with<br />
cases. Arch Dermatol, 146(12):1373-1379. pulsed intravenous methylprednisolone. Eur J Dermatol,<br />
5. Choi MJ, Kim HS, Park HJ, Park CJ, Lee JD, Lee JY et al (2010). 21(3):385-391.<br />
Clinicopathologic manifestations of 36 korean patients with 17. Ortonne N, Valeyrie-Allanore L, Bastuji-Garin S, Wechsler J, de<br />
acute generalized exanthematous pustulosis: a case series and Feraudy S, Duong TA et al (2015). Histopathology of drug rash<br />
review of the literature. Ann Dermatol, 22(2):163-169. with eosinophilia and systemic symptoms syndrome: a<br />
6. Chung WH, Wang CW, Dao RL (2016). Severe cutaneous morphological and phenotypical study. Br J Dermatol, 173(1):50-<br />
adverse drug reactions. J Dermatol, 43(7):758-766. 58.<br />
7. de Araujo E, Dessirier V, Lapree G, Valeyrie-Allanore L, 18. Paradisi A, Abeni D, Bergamo F, Ricci F, Didona D, Didona B<br />
Ortonne N, Stathopoulos EN et al (2011). Death ligand TRAIL, (2014). Etanercept therapy for toxic epidermal necrolysis. J Am<br />
secreted by CD1a+ and CD14+ cells in blister fluids, is involved Acad Dermatol, 71(2):278-283.<br />
in killing keratinocytes in toxic epidermal necrolysis. Exp 19. Pichler WJ, Naisbitt DJ, Park BK (2011). Immune<br />
Dermatol, 20(2):107-112. pathomechanism of drug hypersensitivity reactions. J Allergy<br />
8. Duong TA, Valeyrie-Allanore L, Wolkenstein P, Chosidow O Clin Immunol, 127(3):S74-81.<br />
(2017). Severe cutaneous adverse reactions to drugs. Lancet, 20. Takahashi R, Kano Y, Yamazaki Y, Kimishima M, Mizukawa Y,<br />
390(10106):1996-2011. Shiohara T (2009). Defective regulatory T cells in patients with<br />
9. Eshki M, Allanore L, Musette P, Milpied B, Grange A, severe drug eruptions: timing of the dysfunction is associated<br />
Guillaume JC et al (2009). Twelve-year analysis of severe cases of with the pathological phenotype and outcome. J Immunol,<br />
drug reaction with eosinophilia and systemic symptoms: a cause 182(12):8071-8079.<br />
of unpredictable multiorgan failure. Arch Dermatol, 145(1):67-72.<br />
10. Fili L, Cardilicchia E, Severino MG, Testi S, Matucci A,<br />
Vultaggio A, et al. (2014). Hapten-specific TH17 cells in the<br />
Ngày nhận bài báo: 30/11/2018<br />
peripheral blood of beta-lactam-induced AGEP. Allergol Int, Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br />
63(1):129-131.<br />
11. Firoz BF, Henning JS, Zarzabal LA, Pollock BH (2012). Toxic<br />
epidermal necrolysis: five years of treatment experience from a<br />
burn unit. J Am Acad Dermatol. 67(4):630-635.<br />
12. Hotz C, Valeyrie-Allanore L, Haddad C, Bouvresse S, Ortonne<br />
N, Duong TA et al (2013). Systemic involvement of acute<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
12<br />