intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tràn dịch màng phổi dưỡng trấp tự phát kháng trị được điều trị bằng Bleomycine tại khoa hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1: Nhân một trường hợp

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

24
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tràn dịch màng phổi dưỡng trấp thường vô căn là dạng tràn dịch màng phổi thường gặp nhất ở lứa tuổi sơ sinh. Chúng tôi báo cáo trường hợp trẻ sơ sinh 13 ngày tuổi nhập viện với tràn dịch màng phổi dưỡng trấp và được điều trị với Bleomycine. Tràn dịch kém đáp ứng với các điều trị nội khoa bao gồm truyền tĩnh mạch Octreotide và dẫn lưu màng phổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tràn dịch màng phổi dưỡng trấp tự phát kháng trị được điều trị bằng Bleomycine tại khoa hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1: Nhân một trường hợp

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> <br /> TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI DƯỠNG TRẤP TỰ PHÁT KHÁNG TRỊ<br /> ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG BLEOMYCINE TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH<br /> BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP<br /> Phạm Thị Lan Phương*, Nguyễn Thu Tịnh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tràn dịch màng phổi dưỡng trấp thường vô căn là dạng tràn dịch màng phổi thường gặp nhất ở lứa tuổi sơ<br /> sinh. Chúng tôi báo cáo trường hợp trẻ sơ sinh 13 ngày tuổi nhập viện với tràn dịch màng phổi dưỡng trấp và<br /> được điều trị với Bleomycine. Tràn dịch kém đáp ứng với các điều trị nội khoa bao gồm truyền tĩnh mạch<br /> Octreotide và dẫn lưu màng phổi. Chúng tôi kiến nghị Bleomycin có thể có hiệu quả trong điều trị tràn dịch màng<br /> phổi dưỡng trấp ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên cần có nghiên cứu so sánh với cỡ mẫu lớn hơn.<br /> Từ khóa: Tràn dịch màng phổi dưỡng trấp thường vô căn.<br /> ABSTRACT<br /> REFRACTORY SPONTANEOUS NEONATAL CHYLOTHORAX TREATED WITH BLEOMYCINE AT<br /> NEONATAL INTENSIVE CARE UNIT OF CHILDREN HOSPITAL 1: A CASE REPORT<br /> Pham Thi Lan Phuong, Nguyen Thu Tinh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 180 – 185<br /> <br /> Chylothorax, which is usually idiopathic, is the most common form of pleural effusion encountered in the<br /> neonatal period. We report a 13-day-old infant who had spontaneous chylothorax and was treated with bleomycin.<br /> Neonatal chylothorax didn’t respond to IV octreotide treatment and drainage of the pleural fluids. We suggest that<br /> bleomycin may be effective in the treatment of neonatal chylothorax. However, a comparable study with larger size<br /> is needed.<br /> Keywords: Chylothorax, which is usually idiopathic.<br /> ĐẠI CƯƠNG mạch bạch huyết hay những nguyên nhân gây<br /> tắc nghẽn tĩnh mạch chủ trên bên trong hay từ<br /> Tràn dịch màng phổi dưỡng trấp là sự tích tụ bên ngoài (biến chứng của đặt catheter, huyết<br /> dịch dưỡng trấp (hỗn hợp của triglycerides, khối…). Tuy nhiên, nguyên nhân thường gặp<br /> acids béo, proteins, immunoglobulins và nhất vẫn là “vô căn”(4,6,9). Khoảng 50% các trường<br /> lymphocytes) trong khoang màng phổi. Sự thất hợp tràn dịch màng phổi dưỡng trấp ở trẻ sơ<br /> thoát dịch này vào trong khoang màng phổi gây sinh được phát hiện trong tuần đầu sau sanh(3,4).<br /> ra các biến chứng suy dinh dưỡng, rối loạn điện<br /> Về phượng diện chẩn đoán tràn dịch màng<br /> giải và suy giảm miễn dịch(9,18,20).<br /> phổi ở trẻ sơ sinh dựa vào hai biểu hiện chính là<br /> Tràn dịch màng phổi dưỡng trấp ở trẻ sơ dịch có thành phần triglycerides cao và bạch cầu<br /> sinh có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau cao với lymphocytes ưu thế. Hầu hết các tác giả<br /> như biến chứng của phẫu thuật, sang chấn lúc chấp nhận tiêu chí: (1) bạch cầu trong dịch màng<br /> sanh, dị dạng mạch bạch huyết ở phổi, chèn ép phổi > 1000/ml (lymphocytes > 70%), (2)<br /> ống ngực từ bên ngoài (như thoát vị hoành bẩm<br /> triglycerides > 100 mg/dl, protein > 20g/l(3,4).<br /> sinh, u phổi, neuroblastoma), phù nhau thai<br /> Về phương diện điều trị: điều trị quy ước<br /> không do tán huyết, phối hợp với những hội<br /> gồm hỗ trợ hô hấp, dẫn lưu màng phổi, bù dịch<br /> chứng khác nhau liên quan đến bất thường<br /> <br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 1, ** Đại học Y dược TP HCM,<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Thu Tịnh, ĐT: 0937911277, Email: tinhnguyen@ump.edu.vn<br /> 180 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> và điện giải thất thoát, nuôi ăn tĩnh mạch toàn nhận trường hợp nào bị ảnh hưởng chức năng<br /> phần hay nuôi ăn với triglycerides chuỗi trung tuyến giáp sau phẫu thuật. Từ năm 2013, tại đơn<br /> bình (MCTs), điều trị quy ước này thành công vị phẫu thuật của bệnh viện trẻ em Bambino<br /> trong 80% các trường hợp. Tiêu chí thành công Gesù của Ý(16) đã thực hiện phương pháp xơ hoá<br /> khi lượng dịch dẫn lưu màng phổi 10 ml/kg/ngày sau 2 - 4 tuần(1,2,3,4,6,9). Sau đó là hoá chất an toàn và hiệu quả. Năm 2011, JR<br /> điều trị quy ước thất bại bệnh nhân có chỉ định Pan và cộng sự(14) thành công khi làm dày dính<br /> ngoại khoa: phẫu thuật thắt ống ngực, shunt màng phổi bằng erythromycine cho 3 trẻ bị tràn<br /> màng phổi – phúc mạc, cắt màng phổi hay làm dịch dưỡng trấp kháng trị.<br /> dày dính màng phổi(3,5,15). Đến nay đã có nhiều nghiên cứu nhằm đánh<br /> Bleomycin là một tác nhân gây độc tế bào, giá hiệu quả cũng như biến chứng giữa các tác<br /> được sử dụng như một chất chống ung thư. nhân xơ hoá màng phổi. Nghiên cứu gần đây<br /> Bleomycin dùng điều trị các bệnh ung thư như nhất (2012)(17) cho thấy hiệu quả thành công là<br /> bệnh lymphoma, ung thư tinh hoàn, buồng như nhau, các tác giả đề nghị tuỳ vào sự sẵn có<br /> trứng, cổ tử cung. Bleomycin thường được sử của thuốc, giá thành và kinh nghiệm bác sĩ để<br /> dụng chung với các thuốc chống ung thư khác, chọn lựa loại hoá chất phù hợp, nhất là tại các<br /> nó có thể dùng qua đường tiêm tĩnh mạch, tiêm nước đang phát triển.<br /> bắp hoặc tiêm dưới da. Ngoài ra, nó còn được Tác dụng phụ sau khi sử dụng Bleomycin(11)<br /> tiêm vào khoang màng phổi để ngăn ngừa sự tái được báo cáo bao gồm các biểu hiện toàn thân<br /> lập dịch màng phổi ác tính do ưng thư gây ra. (gặp trên 30% bệnh nhân) như sốt, ớn lạnh, biểu<br /> Cơ chế tác dụng của Bleomycin là phá huỷ hiện ở da (đỏ da, lở loét, lột da, dày da, vết rạn),<br /> cấu trúc các chuỗi ADN trong tế bào. Tuy nhiên rụng tóc, dày móng. Ít gặp hơn (dưới 30% bệnh<br /> cơ chế tác động cụ thể vẫn chưa được biết rõ nhân) là các vấn đề về đường tiêu hoá như ói,<br /> ràng. Một vài nghiên cứu cho rằng Bleomycin chán ăn, sụt cân, lở miệng, viêm tĩnh mạch, viêm<br /> cũng ức chế sự gắn thymidine vào chuỗi ADN. phổi, hiếm hơn là xơ hoá phổi.<br /> Một số giả thiết khác lại cho rằng Bleomycin tạo Sau đây chúng tôi báo cáo trường hợp tràn<br /> phản ứng oxy hoá làm tan rã các phân tử ADN dịch màng phổi dưỡng trấp được điều trị với<br /> hoặc cắt các gốc hydro ra khỏi cấu trúc bleomycine.<br /> nucleotide trong chuỗi ADN. Với mục đích làm<br /> BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP<br /> xơ hoá màng phổi, Bleomycin sau khi được bơm<br /> vào khoang màng phổi sẽ kích thích gây viêm và Con bà Mai Thị H., nữ, sinh ngày 25/8/2016.<br /> làm dính hai lá màng phổi. Sau đó lại kích hoạt Nhập viện Nhi Đồng 1 lúc 11h20 6/9/2016. PARA<br /> hệ thống đông máu và sản xuất các cytokine như 0121. Lần mang thai thứ nhất, siêu âm tiền sản<br /> yếu tố tăng trưởng  dẫn đến việc sản xuất phát hiện thai nhi bị tràn dịch màng phối hai<br /> collagen trong khoang màng phổi làm xơ hoá và bên, sản phụ phải bỏ thai lúc thai 20 tuần. Lần<br /> dính hai lá màng phổi(17). mang thai thứ hai, siêu âm tiền sản cũng phát<br /> Ngoài Bleomycin còn có nhiều hoá chất gây hiện thai nhi bị tràn dịch màng phổi hai bên, sản<br /> dày dính màng phổi khác như bột talc, phụ bị thai lưu lúc 30 tuần. Lần mang thai này,<br /> tetracycline, doxycyline, iodopovidine, OK- sản phụ được siêu âm tiền sản phát hiện thai nhi<br /> 432(12,13). Năm 2003, O Brissaud và cộng sự(8) báo bị tràn dịch màng phổi hai bên và được chọc ối<br /> cáo điều trị thành công 4 trường hợp tràn dịch cho kết quả nhiễm sắc thể đồ bình thường.<br /> dưỡng trấp bẩm sinh bằng phương pháp xơ hoá Bệnh nhân được sanh thường, lúc tuổi thai<br /> màng phổi bằng povidone-iodine và không ghi 31 tuần, cân nặng lúc sanh 2200 gram, tại BV Từ<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 181<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> Dũ lúc 3:30. Sau sanh bé tự thở yếu, APGAR mmol/L, LDH: 72.11 U/L, triglyceride: 6 mg/dl,<br /> không rõ được hồi sức với bóp bóng qua mask, Cấy (-) và albumin 21.6 g/l. Bệnh nhân tiếp tục<br /> đặt nội khí quản. Sau hồi sức bé được thở máy, được hỗ trợ hô hấp với máy thở, nuôi ăn tĩnh<br /> chích kháng sinh claforan, ampicillin, mạch toàn phần và dùng sandostatin liều 4<br /> gentamycin và nuôi ăn tĩnh mạch hoàn toàn với ug/kg/h tăng dần lên liều 10 ug/kg/h. Tuy nhiên,<br /> dextrose 10%, đạm, lipid, siêu âm ngực: tràn dịch tình trạng bệnh nhân vẫn không cải thiện, diễn<br /> màng phổi 2 bên lượng nhiều. Bé được chọc dịch tiến suy hô hấp tăng dần.<br /> màng phổi giải áp, kết quả dịch màng phổi: Bạch Chọc hút dịch màng phổi lần thứ 3 vào ngày<br /> cầu 16408/mm3, đa số đơn nhân, Triglycerid 5,43 19 tháng 9 cho kết quả pH 8, tế bào: nhiều hồng<br /> mmol/L, Cholesterol 1,6 mmol/L, Rivalta (-). Sau cầu, bạch cầu (90% L), LDH: 71.5 U/L,<br /> 13 ngày điều trị, em được rút ống NKQ, thở triglyceride: 16 mg/dl, cấy (-) và albumin: 16g/l.<br /> NCPAP và chuyển đến BV Nhi Đồng I với chẩn Lâm sàng ghi nhận bệnh nhân phù nhiều nên<br /> đoán: Phù mạch bạch huyết di truyền, suy hô được truyền albumin, tiếp tục thở máy, kháng<br /> hấp, trẻ non tháng trong tình trạng trẻ tỉnh, môi sinh levofloxacin và truyền sandostatin. Sau đó<br /> hồng với oxy canulla, Sp02 92%, chi ấm, mạch rõ, bệnh nhân tiếp tục suy hô hấp tiến triển nên<br /> tim đều rõ 140 lần/phút, thở đều 60 lần/phút, phải chọc hút màng phổi giải áp thêm 1 lần nữa<br /> bụng mềm, thóp phẳng. và quyết định đặt dẫn lưu màng phổi 2 bên.<br /> Khám lâm sàng lúc nhập viện: chiều dài 43 Tình trạng suy hô hấp có chiều hướng cải thiện,<br /> cm, vòng đầu 34 cm, mạch 124 lần/phút, nhiệt độ thông số máy giảm dần. Chúng tôi quyết định<br /> 36.5oC. Hình thể bên ngoài bình thường, không cho bệnh nhân nuôi ăn tĩnh mạch bán phần kèm<br /> ghi nhận các dị tật bẩm sinh. Tím khi thở oxy ẩm sữa thuỷ phân 14% tăng dần, kháng sinh như<br /> qua cannula SpO2: 46%  Hồng hơn khi thở trên, kháng nấm dự phòng bằng Fluconzole, tiếp<br /> NCPAP SpO2: 96%. Chi ấm, mạch rõ 160 l/p. Sau tục duy trì sandostatin, truyền albumin.<br /> đó, bé thở co lõm ngực nặng dần với tần số 64 Sau đó 10 ngày, bệnh nhân cải thiện, giảm<br /> l/p, đừ, rên rỉ, SpO2 80 – 85%. Tim đều, không dần thông số máy thở, dẫn lưu màng phổi ra<br /> âm thổi. Phổi phế âm giảm 2 bên P > T. Bụng dịch ít dần, siêu âm thấy tràn dịch màng phổi 2<br /> mềm, gan lách không to. Thóp phẳng. Em được bên lượng ít. Bệnh nhân được rút ống dẫn lưu<br /> đặt nội khí quản thở máy. Chụp XQ cho kết quả màng phổi hai bên, sau 3 ngày bệnh nhân được<br /> thâm nhiễm cả hai phế trường và tràn dịch màng rút nội khí quản thở NCPAP với áp lực 6 cmH20<br /> phổi P lượng nhiều. Siêu âm ngực cho kết quả và Fi02 40%, giảm dần sandostatin còn liều 6<br /> tràn dịch màng phổi 2 bên, bên P nhiều hơn bên ug/kg/h.<br /> T, Siêu âm tim Doppler màu trong giới hạn bình<br /> Tuy nhiên sau 1 tuần, bệnh nhân suy hô hấp<br /> thường. Chọc hút dịch màng phổi ngày 7 tháng 9<br /> nặng lên, siêu âm ngực tràn dịch màng phổi hai<br /> cho kết quả tế bào rất nhiều bạch cầu (90% đơn<br /> bên lượng nhiều phải đặt nội khí quản để thở<br /> nhân), LDH: 142 U/L, Triglyceride: 6 mg/dl, Cấy<br /> máy, chọc dò màng phổi giải áp, tăng …) sẽ gây<br /> dịch (-) và Albumin máu 20 g/l. Bệnh nhân được<br /> vỡ ống ngực bẩm sinh(3,4,7,9,10,19). Sandostatin 10<br /> hỗ trợ hô hấp với máy thở Babylog 8000,<br /> ug/kg/h và truyền Albumin. Kết quả dịch<br /> PIP/PEEP là 18/6 cmH20 và Fi02 60%, nuôi ăn<br /> màng phổi ngày 22 tháng 10 như sau: dịch<br /> tĩnh mạch toàn phần, kháng sinh ciprofloxacine.<br /> vàng đục, tế bào rất nhiều (56% L), pH 8, LDH<br /> Tình trạng suy hô hấp không cải thiện, XQ và<br /> 107,4 U/L, lactate: 1,09 mmol/L, triglyceride:<br /> siêu âm ngực cho thấy dịch màng phổi tiến triển.<br /> 127 mg/dl và albumin 16,5 g/l. Sau đó, bệnh<br /> Chọc hút dịch màng phổi lần thứ 2 vào ngày nhân được siêu âm ngực kiểm tra vẫn còn dịch<br /> 14 tháng 9 cho kết quả dịch vàng, hơi đục, tế bào màng phổi lượng nhiều hai bên, thông số thở<br /> có nhiều hồng cầu, bạch cầu (75% L), lactate: 1.44 máy còn chưa giảm được nên phải chọc hút<br /> <br /> <br /> 182 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> màng phổi thêm một lần nữa. mạch chủ trên nên đây là trường hợp tràn dịch<br /> Với tình trạng bệnh nhân hiện tại, chúng màng phổi dưỡng trấp tự phát(4,6,9).<br /> tôi đánh giá bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi Như ghi nhận của y văn phần lớn trường<br /> dưỡng trấp kháng với điều trị nội khoa. hợp tràn dịch màng phổi dưỡng trấp ở trẻ sơ<br /> Chúng tôi phối hợp với các bác sĩ ngoại khoa sinh là không biết nguyên nhân. Tràn dịch màng<br /> sơ sinh quyết định phẫu thuật cột ống ngực và phổi bẩm sinh vô căn thường liên quan u mạch<br /> tiêm Bleomycine vào màng phổi vào ngày 26 bạch huyết, dãn mạch bạch huyết bẩm sinh, hội<br /> tháng 10. chứng Down, mẹ đa ối. Những trẻ sơ sinh này có<br /> Sau phẫu thuật 2 ngày, bệnh nhân được ống ngực hoạt động chức năng kém hay dị dạng<br /> ngưng truyền sandostatin. Sau 1 tuần, bệnh mạch bạch huyết, khi gặp phải sự gia tăng áp lực<br /> nhân cai được máy thở, thở NCPAP với áp lực 6 tĩnh mạch trong chuyển dạ sanh.<br /> cmH20 và Fi02 40%. Bệnh nhân tiếp tục được Tràn dịch màng phổi dưỡng trấp tự phát ở<br /> điều trị bằng kháng sinh levofloxacin, dinh trẻ sơ sinh thường là thoáng qua, thuyên giảm<br /> dưỡng tiêu hoá hoàn toàn bằng sữa thuỷ phân khi làm giảm lưu lượng bạch mạch trong ống<br /> 14% và sữa non tháng 22 kcalo/oz. ngực. Để giảm lưu lượng bạch mạch trong ống<br /> Sau phẫu thuật 3 tuần, bệnh nhân cai được ngực cần loại trừ axit béo chuỗi dài trong sữa<br /> NCPAP, chuyển qua thở oxy canulla với oxy ẩm hay nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần(4,9,10). Tuy nhiên<br /> 0,5 l/ph. Sau đó bệnh nhân được cai oxy, ngưng phương pháp này sẽ làm kéo dài thời gian<br /> kháng sinh, các xét nghiệm về nhiễm trùng trong thuyên giảm dịch và tăng nguy cơ xảy ra biến<br /> giới hạn bình thường. Bệnh nhân được tập bú chứng của việc dẫn lưu màng phổi, thở máy,<br /> với sữa non tháng 24 kcalo/oz phối hợp MCT. NCPAP, nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần kéo<br /> Siêu âm ngực kiểm tra cho thấy tràn dịch màng dài…vì vậy dẫn đến mất nước, giảm bạch cầu<br /> phổi lượng rất ít hai bên, không gây cho bệnh lympho, đạm, yếu tố đông cầm máu và kháng<br /> nhân suy hô hấp. thể. Do đó làm tăng nguy cơ xảy ra các biến<br /> chứng giảm đạm máu, giảm bạch cầu lympho,<br /> Bệnh nhân xuất viện sau 3 tháng điều trị và<br /> rối loạn đông – cầm máu, giảm globulin miễn<br /> không ghi nhận có bất kỳ biến chứng nào. Bệnh<br /> dịch, nhiễm trùng nặng, các biến chứng liên<br /> nhân được tái khám 1 tuần, 2 tuần và 3 tuần sau<br /> quan thở máy(9,10). Từ năm 2003, việc sử dụng<br /> xuất viện với tình trạng ổn định.<br /> somatostatin trong điều trị tràn dịch dưỡng trấp<br /> BÀN LUẬN ở trẻ em đã giúp rút ngắn được thời gian thuyên<br /> Trường hợp của chúng tôi gặp khó khăn giảm dịch cũng như giảm các biến chứng do<br /> trong chẩn đoán khi mới tiếp nhận bệnh nhân. nuôi ăn tĩnh mạch kéo dài và dẫn lưu màng<br /> Do nhận bệnh nhân tràn dịch màng phổi sớm phổi. Tuy nhiên đối với các trường hợp kém đáp<br /> phát hiện ngay sau sanh, do đó trẻ chưa được ứng với điều trị nội khoa như trường hợp của<br /> cho ăn qua đường tiêu hoá, nên dịch màng phổi chúng tôi thì somatostatin dường như không có<br /> không cho thấy sự gia tăng triglycerides…nhận hiệu quả.<br /> xét này cũng được ghi nhận trong bài tổng quan Đối với các trường hợp kháng trị với các<br /> của Helin(10). biện pháp trên, chỉ định ngoại khoa cần được<br /> Chúng tôi không ghi nhận bất kỳ yếu tố đặt ra. Trường hợp chúng tôi báo cáo, trẻ được<br /> nguy cơ gây nào gây nên tràn dịch màng phổi tiến hành phẫu thuật cột ống ngực kèm với xơ<br /> dưỡng trấp trong trường hợp của chúng tôi như hoá màng phổi bằng hoá chất. Hiện nay trong<br /> phẫu thuật vùng ngực, chấn thương sản khoa, báo cáo y văn, chúng tôi vẫn chưa tìm thấy<br /> đặt catheter trung ương gây huyết khối tĩnh trường hợp tràn dịch dưỡng trấp nào ở trẻ em<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 183<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> được xơ hoá bằng Bleomycin như trường hợp Tuy nhiên cần có nghiên cứu với cỡ mẫu<br /> của chúng tôi. đủ lớn ở trẻ sơ sinh để so sánh liều dùng và<br /> Kết quả sau khi được can thiệp ngoại khoa, biến chứng sau thủ thuật tiêm Bleomycin vào<br /> bệnh nhân hết tràn dịch màng phổi, cai được thở màng phổi.<br /> máy, ăn hoàn toàn bằng đường tiêu hoá chỉ sau 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> tuần hậu phẫu và xuất viện về nhà sau 3 tháng 1. Al-Arfaj AL, Upadhyaya P et al (1992), "Current status of<br /> điều trị. Hiện sau 3 tháng theo dõi sau khi xuất management of neonatal chylothorax", Indian J Pediatr.<br /> 59(1), pp. 133-6.<br /> viện, chúng tôi vẫn chưa ghi nhận bất kỳ tác 2. Al-Zubairy SA, Al-Jazairi AS (2003), "Octreotide as a<br /> dụng phụ nào. Chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi therapeutic option for management of chylothorax", Ann<br /> bệnh nhân trong thời gian tới nhằm phát hiện Pharmacother. 37(5), pp. 679-82.<br /> 3. Au M, Weber TR, Fleming RE (2003), "Successful use of<br /> được sớm nhất các biến chứng có thể xảy ra cho somatostatin in a case of neonatal chylothorax", J Pediatr<br /> bệnh nhân do Bleomycine. Surg. 38(7), pp. 1106-7.<br /> 4. Beghetti M, La Scala G, Belli D, Bugmann P, Kalangos A<br /> KẾT LUẬN and Le Coultre C (2000), "Etiology and management of<br /> pediatric chylothorax", J Pediatr. 136(5), pp. 653-8.<br /> Qua điều trị thành công trường hợp tràn 5. Cheung Y, Leung MP, Yip M (2001), "Octreotide for<br /> dịch màng phổi dưỡng trấp tự phát kháng trị và treatment of postoperative chylothorax", J Pediatr. 139(1),<br /> pp. 157-9.<br /> tổng quan một số báo cáo của các tác giả khác<br /> 6. Copons Fernandez C, Benitez Segura I, Castillo Salinas F,<br /> trong y văn chúng tôi đề nghị: Salcedo Abizanda S (2008), "Neonatal chylothorax:<br /> aetiology, clinical course and efficacy of treatment", An<br /> Chẩn đoán tràn dịch màng phổi dưỡng trấp<br /> Pediatr (Barc). 68(3), pp. 224-31.<br /> dựa vào: (1) bạch cầu trong dịch màng phổi > 7. Coulter MD (2004), "Successful treatment with octreotide of<br /> 1000/ml (lymphocytes > 70%), (2) triglycerides > spontaneous chylothorax in a premature infant", J Perinatol.<br /> 24(3), pp. 194-5.<br /> 100 mg/dl, protein > 20g/l. Tuy nhiên khó khăn 8. Desfrere BL, Mohsen R, Fayon M, Demarquez JL (2003),<br /> trong chẩn đoán là tràn dịch màng phổi dưỡng "Congenital idiopathic chylothorax in neonates: chemical<br /> trấp khi trẻ không được cho ăn lipid qua đường pleurodesis with povidine-iodine (Betadine)", Arch Dis<br /> Child Neonatal Ed 2003. 88, pp. 531-533.<br /> tiêu hoá. 9. Ercan S, Deniz D et al (2004), "Spontaneous Neonatal<br /> Đối với trường hợp tràn dịch dưỡng trấp tái Chylothorax Treated with Octreotide in Turkey: A Case<br /> Report", J Perinatol. 24(4), pp. 261-262.<br /> lập nhiều lần, chúng tôi đề nghị xem xét dẫn lưu 10. Helin RD, Angeles ST, Bhat R (2006), "Octreotide therapy<br /> màng phổi trong thời gian ngắn với lợi ích giảm for chylothorax in infants and children: A brief review",<br /> Pediatr Crit Care Med. 7(6), pp. 576-9.<br /> thiểu xâm lấn và giảm đau cho trẻ sơ sinh. Với<br /> 11. Hudson (2016), Bleomycine, Lexi-Comp Online, Lexi-Drugs,<br /> nguy cơ dẫn lưu dịch màng phổi sẽ gây mất các accessed Apr 7-2016.<br /> chất dinh dưỡng như đạm, điện giải có ghi nhận 12. Kim JE, Lee C, Park KI et al (2012), "Successful pleurodesis<br /> with OK-432 in preterm infants with persistent pleural<br /> trong y văn, hiện nay chúng tôi nghĩ có thể bù effusion", Korean J Pediatr. 55(5), pp. 177-80.<br /> đắp được qua dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần. 13. Murki S, Faheemuddin M, Gaddam P (2010), "Congenital<br /> chylothorax--successful management with chemical<br /> Đối với trường hợp tràn dịch dưỡng trấp pleurodesis", Indian J Pediatr. 77(3), pp. 332-4.<br /> kháng trị, chúng tôi đề nghị phối hợp thủ 14. Pan JR, Shi LP, Sun MY (2011), "Treatment of idiopathic<br /> thuật cột ống ngực, một phương pháp đòi hỏi congenital chylothorax in neonates using chemical<br /> pleurodesis with Erythromycin", HK J Paediatr (New Series).<br /> nhiều kinh nghiệm và kĩ năng, với xơ hoá 16(2), pp. 128-130.<br /> màng phổi bằng hoá chất sẽ hiệu quả hơn cột 15. Rimensberger PC, Muller-Schenker B, Kalangos A and<br /> Beghetti M (1998), "Treatment of a persistent postoperative<br /> ống ngực đơn thuần.<br /> chylothorax with somatostatin", Ann Thorac Surg. 66(1), pp.<br /> Bleomycin có thể là một hoá chất gây xơ hoá 253-4.<br /> 16. Scottoni F et al (2013), "Plerodesis with povidine-iodine for<br /> màng phổi có hiệu quả và ít tác dụng phụ quan refractory chylothorax in newborns: Personal experience<br /> sát thấy ở các trẻ sơ sinh bị tràn dịch màng phổi and literature review", Journal of Pediatric Surgery. 50, pp.<br /> dưỡng trấp kháng trị. 1722-1725.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 184 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 17. Shouman W, Elgazzar A, Hussien RM, et al (2012), 20. Tutor JD (2014), "Chylothorax in infants and children",<br /> "Chemical pleurodesis for malignant pleural effusion", Pediatrics. 133(4), pp. 722-33.<br /> Egyptian Journal of Chest Diseases and Tuberculosis. 61(3), pp.<br /> 115-120.<br /> Ngày nhận bài báo: 14/06/2018<br /> 18. Siu SL, Lam DS (2006), "Spontaneous neonatal chylothorax<br /> treated with octreotide", J Paediatr Child Health. 42(1-2), pp. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/07/2018<br /> 65-7.<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/08/2018<br /> 19. Turan O, Canter B, Ergenekon E, Koc E and Atalay Y (2001),<br /> "Chylothorax and respiratory distress in a newborn with<br /> trisomy 21", Eur J Pediatr. 160(12), pp. 744-5.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 185<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2