intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Trao đổi một số vấn đề về phòng ngừa tái phạm tội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

50
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này tiếp cận phòng ngừa tái phạm tội dưới góc độ trao đổi một số vấn đề về phòng ngừa tái phạm tội, từ đó xây dựng những biện pháp phòng ngừa tái phạm tội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Trao đổi một số vấn đề về phòng ngừa tái phạm tội

  1. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP TRAO ĐỔI MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÒNG NGỪA TÁI PHẠM TỘI Lê Tuấn Anh1 Tóm tắt: Phòng ngừa tái phạm tội là hoạt động tác động vào nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tội phạm và kịp thời phát hiện xử lý tội phạm. Phòng ngừa tái phạm tội là hoạt động mang tính phức tạp và cần thiết phải được tiến hành dựa trên những yếu tố cấu thành nhất định nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Bài viết này tiếp cận phòng ngừa tái phạm tội dưới góc độ trao đổi một số vấn đề về phòng ngừa tái phạm tội, từ đó xây dựng những biện pháp phòng ngừa tái phạm tội. Từ khóa: Tái phạm tội; Phòng ngừa tái phạm tội; Phòng ngừa tội phạm Nhận bài: 28/10/2016; Hoàn thành biên tập: 25/11/2016; Duyệt đăng: 20/12/2016 Exchange some issues preventing recidivism Abstract: Preventing recidivism is operational impact on the causes and conditions giving rise to crime detection and timely treatment of crime. Preventing recidivism are complex activities and need to be conducted on the basis of certain elements in order to achieve its objectives. This article approaches recidivism prevention perspective exchanged some problems preventing recidivism, thus building measures to prevent future crime. Keywords: Reoffending; Preventing Reoffending; Crime Prevention Received: Oct 28th, 2016; Editingcompleted: Nov 25th, 2016; Accepted for publication: Dec 20 th, 2016. Phòng ngừa tái phạm tội thực chất là một chuyên môn nhằm vào những tội phạm cụ thể bộ phận, nội dung của hoạt động phòng ngừa và các hành vi nguy hiểm cho xã hội của những tội phạm nói chung. Dưới góc độ tội phạm học con người cụ thể cần phải phòng ngừa, những phòng ngừa tái phạm tội là tổng hợp các biện đối tượng cụ thể cần phải tập trung phòng pháp có quan hệ tác động lẫn nhau mang tính ngừa. Đó là những người đã có hành vi vi hệ thống, đồng bộ và phối kết hợp chặt chẽ phạm pháp luật hình sự chưa đến mức truy cứu giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, cá trách nhiệm hình sự, có điều kiện, khả năng nhân nhằm mục đích ngăn chặn, hạn chế, loại hoạt động phạm tội, những người có quá khứ trừ những nguyên nhân, điều kiện làm phát phạm tội, người đang chấp hành hình phạt tù sinh tội phạm, vừa kịp thời phát hiện và xử lý chưa thật sự tiến bộ, còn có điều kiện khả năng tội phạm. tái phạm... Vì vậy, phòng ngừa tái phạm tội là Phòng ngừa tái phạm tội là hoạt động mang việc áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp khác tính phức tạp. Việc xây dựng chương trình nhau như biện pháp nhà nước, biện pháp xã phòng ngừa tái phạm tội phải dựa trên các đặc hội, biện pháp nghiệp vụ, hướng vào việc thủ điểm về chính trị, kinh tế - xã hội, truyền thống tiêu nguyên nhân và điều kiện tái phạm tội của từng địa phương, ngành lĩnh vực cụ thể. nhằm từng bước ngăn chặn, hạn chế, đẩy lùi Phòng ngừa tái phạm tội trước tiên phải sử tái phạm tội trong xã hội. dụng tổng hợp các biện pháp về kinh tế - xã 1. Vấn đề phòng ngừa tội phạm theo hội, giáo dục, tổ chức và pháp luật... để xóa bỏ quan điểm chủ nghĩa Mác Lê Nin các yếu tố có thể trở thành nguyên nhân, điều Bản chất giai cấp của tội phạm có tính lịch kiện phát sinh, phát triển tội phạm, ngăn ngừa sử và tính giai cấp. Tội phạm không phải là không để tội phạm xảy ra. Đồng thời phải sử hiện tượng xã hội sinh ra từ khi có loài người dụng các biện pháp nghiệp vụ của các cơ quan mà nó là sản phẩm xã hội phát triển đến một 1 Thạc sỹ, Nghiên cứu sinh khoá 7, Học viện Khoa học Xã hội 66
  2. Soá thaùng 1/2017 - Naêm thöù Möôøi Hai giai đoạn nhất định và cũng chỉ tồn tại khi xã Hơn thế nữa, người làm luật phải tạo ra cho hội còn giai cấp. Chính trong cuộc đấu tranh chính giai cấp này một khả năng hiện thực sử để duy trì điều kiện tồn tại và địa vị thống trị dụng các quyền của mình”2 . Đó chính là nội của mình mà giai cấp thống trị cần phải lấy dung cơ bản của vấn đề phòng ngừa tội danh nghĩa Nhà nước tuyên bố những hành vi phạm. nguy hại cho lợi ích của giai cấp mình là tội Có thể khái quát quan điểm về vấn đề này phạm và dùng những biện pháp cưỡng chế về như sau: hình phạt để đối phó với những hành vi đó. Trước hết, muốn phòng ngừa tội phạm Hành vi bị coi là tội phạm trong xã hội chính là phải tăng cường công tác giáo dục và nâng xâm phạm tới lợi ích của giai cấp thống trị cao đời sống vật chất, văn hoá cho nhân dân, trong xã hội. Khi nghiên cứu về nguyên nhân tạo điều kiện cho việc thủ tiêu tội phạm. Đây cơ bản làm phát sinh tội phạm, các yếu tố thất là một quá trình phức tạp, lâu dài, gay go và nghiệp, bất bình đẳng về xã hội và chủng tộc, đầy gian khổ. Phòng ngừa đối với tội phạm sự không đảm bảo vật chất vốn gắn liền với phải được thực hiện bằng việc nâng cao phúc chủ nghĩa tư bản chính là nguồn gốc phát sinh lợi vật chất, nâng cao tính tích cực của quẩn tội phạm. chúng; hình thành những con người được đào Trong một thời gian dài, xã hội loài người tạo và phát triển toàn diện. đã từng tồn tại quan điểm cho rằng, nếu Nhà Phòng ngừa xã hội với nhiệm vụ là loại nước xây dựng pháp luật thật nghiêm khắc, trừ điều kiện dẫn đến việc thực hiện tội phạm, Toà án sử dụng hình phạt thật rộng rãi thì tội loại trừ những ảnh hưởng xấu của môi trường phạm sẽ chấm dứt. Tuy nhiên thực tế lịch sử xã hội tác động đến con người, đó là con đã chứng minh điều đó ngược lại, những hình đường thực tế để đạt được mục đích loại trừ phạt đau đớn xúc phạm nghiêm trọng đến thể tận gốc tình trạng phạm tội và không thể thủ xác của con người như trảm, thiêu, chặt đứt tiêu, xoá bỏ nguyên nhân gốc rễ của tình tay, chân... không làm giảm được tội phạm, trạng phạm tội bằng sự tác động tuyệt đối của mà nó còn ảnh hưởng một cách bất lợi trong hình phạt. nhận thức xã hội. Quan điểm về phòng ngừa Công tác phòng ngừa xã hội phải được tội phạm được thể hiện ở điểm xuất phát thực hiện bởi các biện pháp tổng thể của các trong phòng ngừa tội phạm là phải tổ chức lại chủ thể tham gia phòng ngừa tình trạng tội xã hội, thực hiện tốt chính sách xã hội vì con phạm ở nhiều cơ quan, nhiều ngành, của tất người, giáo dục con người mới trong xã hội, cả quần chúng nhân dân và không chỉ bó hẹp giải phóng con người ra khỏi các thói xấu của trong phạm vi các cơ quan bảo vệ pháp luật. những hình thái kinh tế - xã hội cũ thì sẽ giải Cơ sở của việc giải quyết vấn đề loại trừ tội phóng tận gốc rễ nguyên nhân làm phát sinh phạm ra khỏi đời sống xã hội dựa trên luận tội phạm. Không thể loại trừ tội phạm bằng điểm“quy luật biến mất của tội phạm liên quan con đường cải cách những mặt riêng rẽ của chặt chẽ với việc thực hiện tốt các chính sách đời sống xã hội, mà chỉ bằng con đường thay xã hội, các bảo đảm xã hội, kinh tế, tổ chức và đổi toàn bộ hệ thống các quan hệ xã hội, cải giáo dục văn hoá xã hội”. Với luận điểm này, tạo những quan hệ xã hội. Về vấn đề này, tội phạm sẽ biến mất trong xã hội khi của cải C.Mác nhấn mạnh rằng “người làm luật khôn vật chất trong xã hội dồi dào, con người có thể là hạn chế những gì cho phép các thành viên sống theo nhu cầu mà xã hội mang lại. của một giai cấp vượt qua những trở ngại để Như vậy, phòng ngừa tái phạm tội về cơ vươn lên một trình độ pháp luật cao hơn. sở lý luận và thực tiễn, hoàn toàn có thể thực 2 C. Mác – Anghen, Toàn tập, xuất bản lần thứ 2, tập 1, Matxcơva 1954, tr.131 (tiếng Nga) 67
  3. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP hiện nếu xác định đúng nguyên nhân, điều trong việc xác định nguyên nhân và điều kiện kiện tác động và thúc đẩy kết quả xảy ra tái của tội phạm cụ thể chứ không phải là xác phạm tội trên thực tế. định sự tương tác giữa những hiện tượng và 2. Vấn đề phòng ngừa tội phạm trong quá trình xã hội như khi lý giải nguyên nhân khoa học Tội phạm học Việt Nam và điều kiện của tình hình tội phạm. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội Bên cạnh đó, lý luận phòng ngừa tái phạm được các nhà khoa học lý giải dựa trên phạm tội đã chỉ ra rằng phòng ngừa tái phạm những hiện tượng và tiến trình xã hội còn tội có thể thực hiện được dưới hai mức độ nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể phòng ngừa tình hình tội phạm chung và lại được tiếp cận thông qua cơ chế tâm lý xã phòng ngừa tội phạm cụ thể. Liên quan đến hội của hành vi phạm tội. PGS.TS Phạm Văn vấn đề này, GS.TS Võ Khánh Vinh đã cho Tỉnh đã xây dựng mô hình S – X – R dựa vào rằng “các biện pháp phòng ngừa chung cơ chế hành vi của con người trong tâm lý học hướng đến việc khắc phục hoặc làm mất hiệu và mô hình này được thừa nhận trong khoa học lực các nguyên nhân và điều kiện của tình tội phạm học hiện nay tại Việt Nam, trong đó hình tội phạm nói chung (trong cả nước và S là các yếu tố môi trường bên ngoài (kích trong một địa bàn). Việc phòng ngừa cá nhân thích khách thể), X là con người với những hướng đến việc khắc phục hoặc phong tỏa đặc điểm nhân thân đặc trưng (kích thước, các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm phương tiện) và R là sự trả lời các kích thích cụ thể”3. bao gồm ba khâu: động cơ hóa hành vi, kế Đối với những vấn đề phòng ngừa tái phạm hoạch hóa hành vi và hiện thực hóa hành vi tội trên địa bàn cụ thể, với các đặc trưng, các theo mô hình cơ chế tâm lý – xã hội của hành nguyên nhân và điều kiện chung phổ biến trong vi phạm tội cụ thể như sau: cả nước còn có những nguyên nhân và điều Với sơ đồ này có thể lý giải nguyên nhân kiện xuất phát chính trong nội tại xã hội của và điều kiện của tội phạm cụ thể đó là sự khu vực, địa phương, bao gồm những nguyên tương tác giữa các yếu tố thuộc về cá nhân nhân khách quan bên ngoài tác động và những nguyên nhân chủ quan phát sinh trong quá con người với môi trường sống, bao gồm tình trình điều hành, quản lý xã hội. Trên cơ sở huống khách quan. Với cách tiếp cận này, nhận thức các nguyên nhân và điều kiện làm việc xác định các đặc điểm thuộc về nhân phát sinh tội phạm trên địa bàn, các chủ thể thân con người cụ thể và sự tương tác giữa phòng ngừa tội phạm sẽ thiết kế nhưng biện các đặc điểm nhân thân này với môi trường pháp phòng ngừa bằng cách tác động nhằm hạn sống của con người giữ vai trò quan trọng chế tiến tới triệt tiêu những nguyên nhân và 3 Phạm Văn Tỉnh (2013), Một số vấn đề Tội phạm học Việt Nam, sách do Bộ Công an phát hành, Hà Nội, tr.191 68
  4. Soá thaùng 1/2017 - Naêm thöù Möôøi Hai điều kiện làm phát sinh tình hình tội phạm nói gây ra và tình hình biến động phức tạp của tái chung và nguyên nhân và điều kiện của tái phạm tội trong thời gian qua đã làm cho hoạt phạm tội nói riêng. động phòng ngừa tái phạm tội trở thành yêu Phòng ngừa tái phạm tội trên một địa bàn cầu thiết yếu trong công cuộc đấu tranh phòng, không chỉ dựa vào tình hình tội phạm và phân chống tội phạm đảm bảo an ninh quốc gia, giữ tích những nguyên nhân và điều kiện của tái gìn trật tự an toàn xã hội, đồng thời làm rõ tình phạm tội mà còn phải dựa vào thực trạng hình, cơ cấu, tính chất, diễn biến, đặc điểm, phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn. nguyên nhân và điều kiện của phòng ngừa tái Thực trạng này bao gồm thực trạng về hệ phạm tội tại từng thời điểm trong những giai thống lý luận trang bị cho hoạt động phòng đoạn nhất định ở một ngành, lĩnh vực, một địa ngừa; thực trạng cơ sở chính trị - pháp luật; phương hoặc trên phạm vi toàn quốc. Trên cơ thực trạng tổ chức, phối hợp lực lượng, các tổ sở đó bằng nhiều biện pháp, phương tiện khác chức phòng ngừa; thực trạng giáo dục, cải tạo nhau phát hiện nguyên nhân, điều kiện của phạm nhân và quản lý tại xã, phường, trị trấn phòng ngừa tái phạm tội để làm hạn chế và làm dân cư; thực trạng triển khai, áp dụng các biện mất tác dụng của nó. pháp phòng ngừa trong thực tế và trong những Biện pháp phòng ngừa tội phạm nói chung, năm gần đây. Sau khi đánh giá thực trạng tái phạm tội nói riêng có thể khái quát lại ở hai phòng ngừa, các chủ thể phòng ngừa sẽ dự báo nhóm cơ bản là: biện pháp phòng ngừa xã hội tình hình trong tương lai, từ đó kiến nghị các (phòng ngừa chung) và biện pháp phòng ngừa biện pháp nhằm tăng cường các hoạt động riêng (phòng ngừa nghiệp vụ; phòng ngừa phòng ngừa, nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyên môn). Trong đó, biện pháp phòng ngừa phòng ngừa tái phạm tội trong thời gian tới. xã hội bao gồm: biện pháp kinh tế - xã hội; Khái niệm và bản chất phòng ngừa tái biện pháp tổ chức, quản lý xã hội; biện pháp phạm tội vừa nêu ở trên cho thấy vấn đề quan chính trị, tư tưởng, văn hóa; biện pháp giáo trọng và mang tính quyết định đến phòng ngừa dục, đào tạo; biện pháp pháp luật. Trong các tái phạm tội là xác định nguyên nhân và điều biện pháp phòng ngừa riêng phải kể đến là: kiện của tái phạm tội. biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ của lực lượng Nguyên nhân và điều kiện của tái phạm tội công an nhân dân (CAND) như: điều tra cơ được nhận thức ở hai cấp độ: bản; sưu tra; xây dựng, sử dụng mạng lưới bí Thứ nhất, xác định nguyên nhân và điều mật; đấu tranh chuyên án; biện pháp pháp luật, kiện làm phát sinh tình hình tội phạm nói giáo dục, cải tạo phạm nhân; biện pháp giáo chung, đó là sự tác động qua lại giữa các hiện dục tại xã, phường, thị trấn, cộng đồng dân cư tượng và quá trình xã hội làm phát sinh hoặc do lực lượng CAND tiến hành; những biện thúc đẩy sự xuất hiện của tình hình tội phạm. pháp mang tính chuyên môn, nghề nghiệp gắn Thứ hai, xác định nguyên nhân và điều kiện liền với chắc năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát của tội phạm cụ thể (tái phạm tội), đó là sự nhân dân, Tòa án nhân dân. tương tác giữa các yếu tố về cá nhân người Trên phương diện phòng ngừa tội phạm phạm tội với những tình huống khách quan bên mà cụ thể là các biện pháp phòng ngừa tình ngoài nhằm xác định nguyên nhân và điều kiện hình tội phạm, loại tội phạm, phòng ngừa tội của tội phạm cụ thể theo cơ chế hành vi phạm phạm cụ thể đã được các nhà khoa học nghiên tội với mô hình S-X-R (như trên đã nêu) cứu, đưa ra quan điểm và thừa nhận. Phòng Do nhiều nguyên nhân và điều kiện khác ngừa tái phạm tội, về bản chất gồm sử dụng các nhau, tội phạm nói chung và tái phạm tội nói biện pháp xã hội và nhà nước tác động vào riêng đã gây ra nhiều khó khăn trong công cuộc nguyên nhân và điều kiện của tái phạm tội, các phát triển kinh tế xã hội. Bản thân tính nguy biện pháp xã hội nhằm nâng cao đời sống vật hiểm của hành vi phạm tội, hậu quả thiệt hại chất tinh thần cho con người được ưu tiên áp 69
  5. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP dụng trong trường hợp này. Việc sử dụng các 2. V.I.Lê-Nin (1970), Toàn tập, (30).Nxb biện pháp nhà nước, xã hội tác động vào các Sự thật, Hà Nội hiện tượng và quá trình xã hội có khả năng làm 3. C. Mác – Anghen, Toàn tập, xuất bản lần phát sinh, thúc đẩy các tội phạm xuất hiện, thứ 2, tập 1, Matxcơva 1954, (tiếng Nga) trong đó có phòng ngừa tái phạm tội. Bên cạnh 4. Từ điển Triết học (1975), NXB Tiến Bộ đó, phòng ngừa tái phạm tội còn được thực Matxcơva hiện giữa các yếu tố thuộc về hoàn cảnh khách 5. GS.TS Võ Khánh Vinh (1999), Giáo trình quan bên ngoài với các đặc điểm nhân thân Tội phạm học, Đại học Huế, Nxb Giáo dục của cá nhân dẫn đến việc hình thành động cơ 6. Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật tái phạm tội, kế hoạch hóa hành vi phạm tội (1995), Tội phạm học, Luật hình sự và Luật Tố tụng và thực hiện hành vi tái phạm tội trên thực tế, hình sự Việt Nam, Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội đồng thời áp dụng các biện pháp nhà nước và 7. Trường đại học Luật Hà Nội (2000), xã hội tác động vào những yếu tố khách quan Giáo trình Tội phạm học, Nxb Công an nhân bên ngoài, các đặc điểm nhân thân người dân, Hà Nội phạm tội nhằm ngăn ngừa việc hình thành 8. Phạm Văn Tỉnh (2013), Một số vấn đề động cơ, lên kế hoạch hoặc thực hiện hành vi Tội phạm học Việt Nam, sách do Bộ Công an tái phạm tội./. phát hành, Hà Nội Danh mục tài liệu tham khảo 9. Nguyễn Xuân Yêm (2001), Tội phạm học 1. Mác - Ăng-ghen (1978), Toàn tập (I), hiện đại và phòng ngừa tội phạm, Nxb Công an Nxb Sự thật, Hà Nội nhân dân, Hà Nội NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN... (Tiếp theo trang 65) Trong Bộ luật dân sự 2015 có đề cập đến vật, giấy tờ có giá để bảo đảm thực hiện một thuật ngữ “nắm giữ” trong biện pháp cầm cố nghĩa vụ, như vậy, kể từ thời điểm bên kia và “chiếm giữ” trong biện pháp cầm giữ tài (bên nhận đặt cọc, bên thuê, tổ chức tín dụng) sản, và nếu rơi vào một trong các trường hợp nhận tài sản đặt cọc, ký cược, ký quỹ đồng này thì hiệu lực đối kháng đối với người thứ ba nghĩa với việc nắm giữ tài sản, là đã phát sinh sẽ phát sinh hiệu lực mà không cần đăng ký hiệu lực đối kháng đối với bên thứ ba. Tuy giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, tại sao cầm cố nhiên, trong Bộ luật Dân sự năm 2015 lại lại dùng thuật ngữ nắm giữ, trong khi cầm giữ không đề cập đến hiệu lực đối kháng của các lại dùng thuật ngữ chiếm giữ, hai thuật ngữ này biện pháp này phát sinh từ thời điểm nào bằng có khác nhau hay không và khác nhau như thế một điều luật cụ thể. Vì vậy, vấn đề này cần nào. Thiết nghĩ các văn bản về giao dịch bảo được bổ sung trong các văn bản dưới luật về đảm nên có bổ sung khái niệm của các thuật giao dịch bảo đảm./. ngữ này khi sửa đổi. Danh mục tài liệu tham khảo Về trường hợp đặt cọc, ký cược, ký quỹ: Bộ luật Dân sự năm 2015. Nội dung của các biện pháp này theo Bộ luật Hồ Quang Huy (2010), Đăng ký và cung dân sự 2015 vẫn giữ nguyên như quy định của cấp thông tin về giao dịch bảo đảm ở Việt Bộ luật dân sự 2005. Tuy nhiên xét dưới góc Nam - Thực trạng và giải pháp”, đề tài độ là đối tượng của hoạt động đăng ký, thì đây nghiên cứu cấp cơ sở của Cục đăng ký quốc lại thuộc trường hợp không cần phải đăng ký gia giao dịch bảo đảm. giao dịch bảo đảm. Bởi vì bản chất của các Nguyễn Quang Hương Trà (2016), Một số biện pháp này là một bên giao cho bên kia điểm mới của chế định bảo đảm thực hiện một khoản tiền hoặc kim khí, đá quý, hoặc nghĩa vụ của Bộ luật dân sự 2015. 70
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2