intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Triển khai Tính năng DB2 pureScale trên Linux

Chia sẻ: Nhung Nhung | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:33

56
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giới thiệu Trong thị trường cạnh tranh ở mức cao ngày nay bạn cần triển khai một kiến trúc xử lý dữ liệu không chỉ đáp ứng các nhu cầu chiến thuật trước mắt của bạn, mà còn cung cấp tính linh hoạt để thích ứng với yêu cầu chiến lược tương lai của bạn. Vào tháng Mười Hai năm 2009, IBM đã giới thiệu Tính năng DB2 pureScale cho Enterprise Server Edition (ESE-Ấn bản máy chủ doanh nghiệp) (còn được biết là tính năng chia sẻ dữ liệu cho ESE), làm cho công nghệ này mở các hệ thống...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Triển khai Tính năng DB2 pureScale trên Linux

  1. Triển khai Tính năng DB2 pureScale trên Linux Giới thiệu Trong thị trường cạnh tranh ở mức cao ngày nay bạn cần triển khai một kiến trúc xử lý dữ liệu không chỉ đáp ứng các nhu cầu chiến thuật trước mắt của bạn, mà còn cung cấp tính linh hoạt để thích ứng với yêu cầu chiến lược tương lai của bạn. Vào tháng Mười Hai năm 2009, IBM đã giới thiệu Tính năng DB2 pureScale cho Enterprise Server Edition (ESE-Ấn bản máy chủ doanh nghiệp) (còn được biết là tính năng chia sẻ dữ liệu cho ESE), làm cho công nghệ này mở các hệ thống bằng cách sử dụng một công cụ cơ sở dữ liệu chia sẻ đĩa hoạt động- năng động được dựa trên kiến trúc chia sẻ dữ liệu DB2 cho z/OS. Bạn nhận được các lợi ích sau đây khi sử dụng Tính năng DB2 pureScale: Khả năng hầu như vô hạn Bạn có thể mở rộng hệ thống của mình bằng cách dễ dàng thêm các máy tính bổ sung vào cụm của bạn. Tính năng DB2 pureScale có thể mở rộng đến 128 thành viên và có một thiết bị quản lý tập trung, cho phép các khả năng mở rộng hiệu quả. Nó sử dụng một công nghệ tên là RDMA (Remote Direct Memory Access - Truy cập bộ nhớ trực tiếp từ xa) để cung cấp một cơ chế truyền thông giữa các nút có hiệu quả cao nhằm giúp các khả năng mở rộng của nó. Sự trong suốt của ứng dụng Bạn có thể sử dụng các ứng dụng hiện có của mình mà không cần thay đổi gì. Một ứng dụng đang chạy trong một môi trường DB2 pureScale không cần biết gì về các thành viên khác nhau trong cụm, hoặc không cần được quan tâm về phân vùng dữ liệu. Tính năng DB2 pureScale sẽ tự động định tuyến các ứng dụng đến các thành viên thích hợp nhất. Tính năng DB2 pureScale cung cấp sự hỗ trợ nguyên gốc với nhiều cú pháp được các nhà cung cấp cơ sở dữ liệu khác sử dụng, cho phép các ứng dụng đó chạy trong một môi trường DB2 pureScale với các thay đổi tối thiểu hoặc không cần thay đổi. Trong thực tế, trong nhiều trường hợp có thể đạt được các lợi ích của tính năng DB2 pureScale mà không cần sửa đổi các ứng dụng của bạn. Sẵn sàng liên tục Tính năng DB2 pureScale cung cấp một kiến trúc hoạt động-năng động với sự dư thừa cố hữu. Nếu một thành viên dừng hoạt động, quá trình xử lý có thể tiếp tục với các thành viên hoạt động còn lại. Trong lúc có lỗi, chỉ có dữ liệu đang được sửa đổi trên các thành viên đang có lỗi tạm thời không có sẵn cho đến khi việc khôi phục cơ sở dữ liệu hoàn thành với bộ dữ liệu đó. Cách tiếp cận này là hoàn toàn trái ngược với các giải pháp cạnh tranh khác ở đó có thể xảy ra đóng băng toàn bộ hệ thống trong quá trình khôi phục cơ sở dữ liệu. Tổng chi phí quyền sở hữu (TCO) giảm Tính năng DB2 pureScale làm giảm TCO vì các giao diện xử lý việc triển khai và bảo trì các thành phần tích hợp, làm giảm công sức học thêm so với một số các công nghệ cạnh tranh khác.
  2. Để hiểu rõ hơn về Tính năng DB2 pureScale cung cấp các lợi ích này như thế nào, bạn nên hiểu một chút về kiến trúc này. Hình 1 cho thấy các thành phần khác nhau của một cấu hình DB2 pureScale. Mặc dù có nhiều thành phần cao cấp, một phần quan trọng của cấu hình này là trong suốt đến người dùng cuối vì Tính năng DB2 pureScale triển khai và quản lý các thành phần này. Hình 1. Tổng quan về cấu trúc mạng của Tính năng DB2 pureScale Lưu ý rằng có sự triển khai của bốn thành viên và hai phương tiện lưu trữ trong bộ nhớ truy cập nhanh (CF) của cụm. Các máy khách có thể nối đến bất kỳ thành viên nào và Tính năng DB2 pureScale có thể tự động cân bằng tải cho các máy khách trên tất cả các thành viên khác nhau dựa vào cách sử dụng máy tính. Nếu bất kỳ máy tính chủ trong cấu hình có lỗi, tính năng DB2 pureScale sẽ chuyển hướng các máy khách đến các thành viên đang hoạt động trên các máy tính chủ còn lại. Mỗi thành viên DB2 biểu diễn một máy xử lý DB2. Có thể triển khai lên đến 128 thành viên trong một cấu hình pureScale DB2 duy nhất. Các thành viên hợp tác với nhau và với CF để cung cấp sự truy cập nhất quán vào cơ sở dữ liệu từ bất kỳ thành viên nào. Có thể thêm vào và loại bỏ các thành viên khi các yêu cầu xử lý thay đổi mà không cần bất kỳ tác động nào đến các máy khách. Như được thảo luận sau trong bài này, các thành viên và các CF có thể cùng tồn tại trên cùng một máy tính vật lý. Một tầng các dịch vụ của cụm được tích hợp với pureScale DB2 để cung cấp các chức năng phát hiện lỗi, tự động hóa phục hồi và một hệ thống tệp có phân cụm. Các công nghệ này được tích hợp trong Tính năng DB2 pureScale và sử dụng các công nghệ IBM được tối ưu hóa cho phần mềm DB2. Chúng bao gồm Tivoli SA MP (Tivoli Systems Automation for Multi-platforms - Tự động hóa các hệ thống Tivoli cho nhiều nền tảng) của IBM, RSCT (Reliable Scalable Cluster Technology - Công nghệ cụm có thể mở rộng tin cậy) và GPFS (General Parallel File System - Hệ thống tệp song song chung).
  3. Tính năng DB2 pureScale tự động triển khai và cấu hình các công nghệ này theo một cấu hình dựng sẵn cho cách thực hành tốt nhất. Bạn không cần xác định cách cấu hình công nghệ phân cụm đi kèm với tính năng DB2 pureScale vì nó dễ dàng với người dùng cuối. Trong cấu hình pureScale DB2, các thành viên và các CF có thể truyền thông hiệu quả bằng cách sử dụng công nghệ RDMA. RDMA cho phép một máy tính đọc hoặc ghi vào bộ nhớ của máy tính khác mà không đòi hỏi bất kỳ các chu kỳ hoạt động nào của bộ xử lý trên máy tính đích. Cơ chế này, cùng với mạng tốc độ cao như Ethernet 10 gigabit, cho phép một tầng truyền tải rất hiệu quả với Tính năng DB2 pureScale mở rộng. Cấu hình này cũng có thể chạy trên một mạng InfiniBand. CF cung cấp một cơ chế khóa tập trung và có thể mở rộng được để đảm bảo sự liên kết dữ liệu. Chúng hoạt động như một bộ nhớ truy cập nhanh (cache) cho các trang DB2, khi sử dụng công nghệ RDMA để cung cấp hiệu năng tăng lên trong các tình huống ở đó một hoạt động của đĩa vật lý có thể đã được dùng cho yêu cầu khác. CF, cùng với tầng truyền tải hiệu quả, cho phép Tính năng DB2 pureScale mở rộng dễ dàng vì mỗi thành viên không phải dàn xếp với tất cả các thành viên khác khi thực hiện một nhiệm vụ. Do Tính năng DB2 pureScale sử dụng một công nghệ chia sẻ đĩa, nên bất kỳ thành viên nào cũng có thể đọc hoặc viết vào bất kỳ phần nào của cơ sở dữ liệu. Nếu bất kỳ thành viên nào có lỗi, thì các thành viên đang hoạt động khác vẫn có khả năng truy cập tập dữ liệu đầy đủ. Về đầu trang Triển khai Tính năng DB2 pureScale Tổng quan về cấu hình Trong kịch bản sau đây, bạn sẽ triển khai Tính năng DB2 pureScale V9.8.3 trên các máy tính có hai hệ thống vật lý x3850 X5. Để biết một danh sách các mô hình máy chủ được hỗ trợ khác, hãy tham khảo tài liệu DB2. Mỗi máy tính vật lý có các đặc điểm sau:  Nó tồn tại trên một mạng công cộng cho phép kết nối máy khách.  Nó có một bảng mạch Ethernet 10 gigabit để truyền thông tốc độ cao, độ trễ thấp giữa các thành viên và các CF. Bảng mạch Ethernet 10 gigabit cũng cho phép RDMA trên Ethernet.  Nó đã chia sẻ kết nối đến một bộ các đĩa tập chung. Hình 2 cho thấy một cấu hình điển hình của các thành phần phần cứng chính của một triển khai Tính năng DB2 pureScale.
  4. Hình 2. Cấu hình phần cứng mẫu của Tính năng DB2 pureScale Bảng 1 liệt kê các cấu hình cao cấp của mỗi nút vật lý. Bảng 1. Tổng quan về cấu hình Tên máy tính chủ coralinst07 coralinst08 SUSE Linux Enterprise Server 10 SUSE Linux Enterprise Server 10 SP3 Mức hệ điều hành SP3 (x86_64) Linux Kernel (x86_64) Linux Kernel 2.6.16.60- 2.6.16.60-0.69.1-smp 0.69.1-smp Kiểu máy chủ Thành viên 0 + CF sơ cấp Thành viên1 + CF thứ cấp Số lõi 8 8 RAM 64GB 64GB Phần mềm hệ Phiên bản: -[G0E122DUS-1.23]- Phiên bản: -[G0E122DUS-1.23]- cần thống của BIOS cần thiết với chỉ X5 (x3850) thiết với chỉ X5 (x3850) /dev/sdd - Đĩa để lưu giữ các tệp cá thể DB2 chia sẻ /dev/sde - Đĩa được sử dụng với dữ liệu DB2 Các đĩa chia sẻ /dev/sdf - Đĩa được sử dụng với các bản ghi nhật ký giao dịch DB2 /dev/sdg - Đĩa được Tầng các dịch vụ cụm DB2 sử dụng Lưu ý Các dung lượng của các đĩa thay đổi theo các yêu cầu cụ thể Gói trình điều khiển RDAC cho Gói trình điều khiển RDAC cho nhân nhân 2.6 Trình điều khiển ổ 2.6 z-Đáy dạng mẫu;z-Đỉnh dạng z-Đáy dạng mẫu;z-Đỉnh dạng đĩa mẫu;Đánh dấu HTML; Nhận xét; mẫu;Đánh dấu HTML; Nhận 09.03.0C05.0439 xét;09.03.0C05.0439 Giao diện Ethernet eth0 eth0 Phần mềm hệ 2.7.700 ( fw-25408-2_7_700- 2.7.700 (fw-25408-2_7_700- thống của bảng DB2_59Y1905.bin) DB2_59Y1905.bin) mạch Ethernet từ mellanox.com từ mellanox.com Tên máy tính chủ của Giao diện coralinst07-10ge coralinst08-10ge Ethernet 10 gigabit
  5. Giao diện Ethernet eth4 eth4 10 gigabit OpenSSH openssh-4.2p1-18. 40.35 openssh-4.2p1-18. 40.35 OFED-IBM-DB2-pureScale-PTF- OFED-IBM-DB2-pureScale-PTF-1.5.2- OFED 1.5.2-4.1404.1.PTF.604678 4.1404.1.PTF.604678 Để biết thông tin về cách cấu hình Ethernet 10 gigabit, tham khảo Phụ lục A, hoặc tham khảo Phụ lục B để tìm hiểu thêm về việc triển khai một mạng InfiniBand. Về đầu trang Các bước trước khi cài đặt Tính năng DB2 pureScale Trừ khi có quy định khác, chạy các lệnh được liệt kê trong các bước này với tư cách là người dùng có các đặc quyền root (chủ). 1. Đảm bảo rằng SSH (không dùng mật khẩu) được thiết lập ở mức root (chủ) trong tất cả các máy tính vật lý tham gia vào một cụm DB2 pureScale. Bạn có thể xác nhận hợp lệ cấu hình SSH bằng cách ban hành lệnh sau đây từ máy tính này đến máy tính khác trong cụm, và đảm bảo rằng nó sẽ trả về tên máy tính chủ (hostname) hợp lệ mà không có bất kỳ lời nhắc nào: # ssh hostname Trình cài đặt sẽ thiết lập SSH mức cá thể trong lúc thiết lập cá thể. 2. Có ít nhất 10 GB dung lượng chưa sử dụng trong các hệ thống tệp /tmp và trong /var của mỗi máy tính. 3. Hãy chắc chắn rằng tất cả các tập tệp được cài đặt như là một phần của bản cài đặt của hệ điều hành: cpp, gcc, gcc-c++, kernel-source, binutils, libstdc++ 32/64 bits. 4. Xác định các đĩa được sử dụng cho Tính năng DB2 pureScale và đảm bảo mỗi đĩa được gắn thẻ với một WWID/WWN và đều giống nhau trên tất cả các nút. Bạn có thể sử dụng lệnh fdisk -l để liệt kê tất cả các khối vật lý có sẵn trên một máy tính, cùng với các dung lượng của các đĩa. Ví dụ sau đây cho thấy kết quả đầu ra của lệnh đó: Disk /dev/sdd: 214.7 GB, 214749020160 bytes 255 heads, 63 sectors/track, 26108 cylinders Units = cylinders of 16065 * 512 = 8225280 bytes 5. Trên các hệ thống có trình điều khiển RDAC của IBM, làm như sau:
  6. a. Xác định ánh xạ LUN bằng lệnh lsvdev: coralinst07:~ # /opt/mpp/lsvdev Array Name Lun sd device ------------------------------------- DS5300SVT1 0 -> /dev/sdc DS5300SVT1 1 -> /dev/sdd DS5300SVT1 2 -> /dev/sde DS5300SVT1 3 -> /dev/sdf DS5300SVT1 4 -> /dev/sdg b. Nhận một danh sách của Storage Arrays (Các mảng lưu trữ) do máy tính chủ nhìn thấy: coralinst07:~ # /usr/sbin/mppUtil -a Hostname = coralinst07 Domainname = N/A Time = GMT 08/06/2010 16:27:59 --------------------------------------------------------------- Info of Array Modules seen by this Host. --------------------------------------------------------------- ID WWN Type Name --------------------------------------------------------------- 0 600a0b800012abc600000000402756fc FC FASTSVT1 1 600a0b800047bf3c000000004a9553b8 FC DS5300SVT1 --------------------------------------------------------------- c. Nhận một danh sách WWN của các đĩa liên quan đến LUNS: coralinst07:# mppUtil -a DS5300SVT1 | awk '/WWN/' | grep -v Restore Lun #0 - WWN: 600a0b800047bf3c0000803e4baca3df Lun #1 - WWN: 600a0b800047b9ca00008bec4baca3e1 Lun #2 - WWN: 600a0b800047bf3c000080404baca406 Lun #3 - WWN: 600a0b800047b9ca00008bee4baca406 d. Nhận một danh sách WWID của các đĩa. WWN và WWID đều giống nhau trừ chữ số đầu tiên: coralinst07# cd /dev/disk/by-id scsi-3600a0b800047b9ca00008bec4baca3e1 -> ../../sdd scsi-3600a0b800047bf3c000080404baca406 -> ../../sde scsi-3600a0b800047b9ca00008bee4baca406 -> ../../sdf scsi-3600a0b800047bf3c0000803e4baca3df -> ../../sdg
  7. Về đầu trang Các bước cài đặt Tính năng DB2 pureScale 1. Xác định một trong các nút làm máy tính chủ bắt đầu cài đặt (IIH). Máy tính chủ này sẽ chạy chương trình cài đặt cho Tính năng DB2 pureScale. Đảm bảo rằng màn hình được thiết lập để hiển thị các công cụ đồ họa. Trong trường hợp này, bạn đang sử dụng coralinst07 làm IIH. 2. Để khởi chạy trình cài đặt đồ họa DB2, hãy chuyển đến thư mục ese_dsf trên ảnh sản phẩm đã tải về, hoặc vào thư mục gốc của đĩa DVD cài đặt sản phẩm và thực hiện lệnh db2setup: #./db2setup -t /tmp/db2setup.trc -l /tmp/db2setup.log 3. Từ màn hình chào mừng, như hiển thị trong Hình 3, bạn có thể xem tài liệu trước khi bạn cài đặt DB2 pureScale. Ví dụ, chủ đề Architecture Overview (Tổng quan về Kiến trúc) cung cấp một cái nhìn tổng quan mức cao của môi trường cá thể DB2 pureScale. Để cài đặt Tính năng DB2 pureScale, nhấn vào Install a Product (Cài đặt một sản phẩm) trên ô bên trái. Hình 3. Khởi chạy thiết lập DB2 4. Từ màn hình Install a Product as root (Cài đặt một sản phẩm là gốc ), nhấn Install New (Cài đặt mới), như trong Hình 4.
  8. Hình 4. Khởi chạy thiết lập DB2 - Cài đặt một sản phẩm 5. Trình hướng dẫn cài đặt DB2 cung cấp một tập các lệnh trực quan để giúp bạn chuyển hướng qua phần triển khai còn lại, như thể hiện trong Hình 5. Nhấn Next để tiếp tục cài đặt. Theo tùy chọn bạn có thể nhấn View Features để xem những tính năng nào sẽ được cài đặt.
  9. Hình 5. Trình hướng dẫn cài đặt DB2 6. Đọc thỏa thuận cấp phép, như hiển thị trong Hình 6. Nhấn Accept (Chấp nhận) nếu bạn chấp nhận các điều khoản cấp giấy phép, rồi nhấn Next.
  10. Hình 6. Thỏa thuận cấp phép phần mềm 7. Như trong Hình 7, bạn có thể chọn cài đặt Tính năng pureScale ngay lập tức, thiết lập một tệp đáp ứng để cài đặt nó sau này, hoặc cài đặt nó ngay và duy trì các giá trị thiết lập của bạn trong một tệp đáp ứng. Với ví dụ này, bạn muốn cài đặt nó ngay mà không cần tạo ra một tệp đáp ứng, vì thế hãy chọn DB2 Enterprise Server Edition with the pureScale Feature (Ấn bản máy chủ doanh nghiệp của DB2 với Tính năng pureScale), rồi nhấn Next.
  11. Hình 7. Kiểu cài đặt 8. Từ màn hình Select the installation directory (Chọn thư mục cài đặt) đã hiển thị trong Hình 8, bạn cung cấp thông tin cho thư mục cài đặt thay cho các mã nhị phân của DB2. Nhấn Next sau khi xác định đường dẫn cài đặt. Trong hầu hết trường hợp, bạn có thể chấp nhận đường dẫn mặc định.
  12. Hình 8. Thư mục cài đặt 9. Từ màn hình Set up a DB2 Instance (Thiết lập một cá thể DB2), như hiển thị trong Hình 9, bạn có thể hoặc tạo một cá thể DB2, hoặc chờ cho đến sau khi thực hiện cài đặt xong. Với ví dụ này, bạn cần tạo một cá thể, do đó, hãy chọn Create a DB2 instance (Tạo một cá thể DB2) và nhấn Next.
  13. Hình 9. Thiết lập một cá thể DB2 10. Từ màn hình Set user information for the DB2 instance owner (Thiết lập thông tin người dùng cho chủ sở hữu cá thể DB2), như trong Hình 10, nhập thông tin cho chủ sở hữu cá thể, rồi nhấn Next. Nếu chọn một người dùng hiện có làm chủ sở hữu cá thể DB2 hoặc người dùng có rào chắn DB2, thì người dùng đó phải tồn tại trên tất cả các máy tính chủ với cùng một mã định danh người dùng (UID), mã định danh nhóm (GID), tên nhóm và đường dẫn $HOME. Các máy tính chủ không cần chia sẻ thư mục $HOME của chủ sở hữu cá thể vì đó sẽ là nội bộ cho mỗi máy tính chủ. Nếu chọn tạo một người dùng mới, người dùng mới được định nghĩa phải chưa có trong bất kỳ các máy tính chủ nào.
  14. Hình 10. Thông tin của chủ sở hữu cá thể 11. Từ màn hình Set user information for the fenced user (Thiết lập thông tin người dùng cho người dùng có rào chắn), như hiển thị trong Hình 11, nhập thông tin về người dùng có rào chắn và nhấn Next.
  15. Hình 11. Thông tin của người dùng có rào chắn 12. Từ màn hình Set up a DB2 Cluster File System (Thiết lập một Hệ thống tệp của cụm DB2), như hiển thị trong Hình 12, bạn sẽ sử dụng một trong các đĩa được định sẵn để tạo ra một hệ thống tệp chia sẻ được môi trường DB2 pureScale sử dụng cho các tệp cá thể được chia sẻ trên tất cả các máy tính. Hệ thống tệp này sẽ được đặt là /db2sd và thư mục /db2sd/ sẽ là đường dẫn cơ sở dữ liệu mặc định (do tham số cấu hình DFTDBPATH quy định). Một đĩa nhỏ sẽ được sử dụng cho các mục đích phục hồi cụm bên trong tự động. Hãy cung cấp đường dẫn đầy đủ đến các đĩa, rồi nhấn Next.
  16. Hình 12. Thiết lập hệ thống tệp của cụm DB2 13. Từ màn hình Host List (Danh sách máy tính chủ), như hiển thị trong Hình 13, thêm các máy tính chủ còn lại, sẽ là một phần của cụm pureScale của DB2. Theo mặc định, đã bao gồm IIH rồi. Với mỗi máy tính chủ mà bạn cần thêm vào, nhấn Add (Thêm).
  17. Hình 13. Chọn danh sách máy tính chủ 14. Sau khi bạn nhấn Add, như trong Hình 14, bạn được nhắc nhập vào tên máy tính chủ (kết quả đầu ra khi chạy lệnh hostname). Gõ tên máy tính chủ rồi nhấn OK. Lặp lại bước này để bổ sung thêm từng máy tính chủ bạn cần. Hình 14. Đưa vào tên máy tính chủ từ xa
  18. Sau khi nhập vào từng máy tính chủ bổ sung, chương trình cài đặt DB2 sẽ xác nhận hợp lệ từng máy tính chủ mới, như hiển thị trong Hình 15. Hình 15. Trình chỉ thị quá trình thiết lập cài đặt 15. Sau khi thêm tất cả các máy tính chủ, bạn sẽ thấy danh sách các máy tính chủ, như trong Hình 16. Một dấu kiểm bên cạnh mỗi máy tính chủ xác nhận rằng nó đã được xác nhận hợp lệ. Khi bạn đã hài lòng với cấu hình được xác định ở phần dưới cùng của cửa sổ này, nhấn Next. Lúc này, chương trình cài đặt DB2 sẽ thực hiện một việc xác nhận hợp lệ bổ sung của cấu hình SSH không dùng mật khẩu.
  19. Hình 16. Xác nhận danh sách máy tính chủ Nếu có nhiều hơn một máy tính vật lý trong cấu hình, trình hướng dẫn cài đặt sẽ tự động gán từng CF cho máy tính khác nhau. 16. Nếu bạn muốn có cả một thành viên lẫn một CF được cài đặt trên cùng một máy tính chủ, từ màn hình Host List, nhấn nút Advanced, rồi nhấn Manually assign Cluster Caching Facilities (CF) (Gán thủ công các phương tiện lưu trữ cụm trong bộ nhớ truy cập nhanh), như trong Hình 17.
  20. Hình 17. Gán CF Như trong Hình 18, trong Preferred Primary CF (CF sơ cấp ưa thích), nhấn Configure the host as both a CF and a DB2 member (Cấu hình máy tính chủ vừa là một thành viên CF vừa là một thành viên DB2). Tương tự như vậy, bạn có thể đánh dấu chọn hộp kiểm tra trong Preferred Secondary CF (CF thứ cấp ưa thích) để tạo ra một CF thứ cấp, và một thành viên DB2, trên một máy tính chủ khác trong cụm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2