Tạp chí Y học dự phòng - Tập 27, số 5 - 2017<br />
Vietnam Journal of Preventive Medicine<br />
Tập 27, số 5 - 2017<br />
<br />
<br />
<br />
SỐ ĐẶC BIỆT<br />
Y TẾ CÔNG CỘNG - NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG<br />
<br />
<br />
<br />
Trường Đại học Y tế công cộng<br />
Số 1A, đường Đức Thắng, phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội<br />
Điện thoại: 024.62662299 - Fax: 024. 62662385<br />
Website: www.huph.edu.vn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TỔNG HỘI Y HỌC VIỆT NAM XUẤT BẢN<br />
TRUYỀN THÔNG PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG<br />
CHO DÂN TỘC XƠ ĐĂNG TẠI MỘT XÃ BIÊN GIỚI TỈNH KON TUM<br />
<br />
Bế Thị Thùy Dương1, Hồ Thị Hiền2<br />
1<br />
Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Kon Tum<br />
2<br />
Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu nhằm mô tả sự tiếp cận và nhu cầu tiếp cận với hoạt động truyền thông phòng, chống HIV/<br />
AIDS dựa vào cộng đồng cho dân tộc Xơ Đăng tại xã Đắk Xú, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum. Nghiên cứu<br />
sử dụng thiết kế cắt ngang, phỏng vấn sử dụng bộ câu hỏi có cấu trúc với 330 đối tượng người dân tộc<br />
Xơ Đăng. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu tiếp cận thông tin từ tờ rơi là 90,6%, 77,6% nguồn cung<br />
cấp tờ rơi từ nhân viên y tế và 77,3% sử dụng chữ viết tiếng Kinh; nhu cầu truyền thông trực tiếp là 80,3%,<br />
67,3 tuyên truyền viên là nhân viên y tế, 80% biết sử dụng tiếng Kinh và tiếng Xơ Đăng; nhu cầu về bản<br />
tin qua loa phát thanh: 81,2% với ngôn ngữ Kinh và Xơ Đăng, tần suất phát 1 lần/tuần. Cần kết hợp giữa<br />
các hoạt động truyền thông trực tiếp, gián tiếp và truyền thông bằng cả tiếng Kinh và tiếng Xơ Đăng, tăng<br />
cường vai trò của cán bộ đặc biệt là cán bộ y tế địa phương trong hoạt động truyền thông phòng chống<br />
HIV cho dân tộc thiểu số.<br />
<br />
Từ khóa: Đắk Xú, dân tộc thiểu số, truyền thông cộng đồng, HIV/AIDS, Kon Tum.<br />
<br />
<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ của các DTTS; đội ngũ nhân lực mỏng và năng<br />
lực còn hạn chế [3]. Số người nhiễm HIV/AIDS<br />
Dịch HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay đã tại đây cao nhất toàn huyện với 31 đối tượng<br />
xảy ra ở tất cả tỉnh/thành phố trên toàn quốc nhiễm HIV/AIDS, tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trên<br />
với 99,8% số đơn vị hành chính cấp huyện và dân số là 0,45%, cao hơn so với tỷ lệ này của<br />
trên 80,3% số xã/phường/thị trấn [1]. Tính đến toàn tỉnh là 0,07%, song số người nhiễm HIV<br />
ngày 31/12/2015, lũy tích số người nhiễm HIV còn tiềm ẩn trong cộng đồng khá cao [4]. Đây<br />
đang còn sống 227.154 người nhưng con số là trở ngại không nhỏ ảnh hưởng tới kết quả của<br />
các tỉnh quản lý được chỉ có 202.437 người, số hoạt động truyền thông về phòng chống HIV/<br />
bệnh nhân AIDS là 85.194 người và số tử vong AIDS tại địa phương này. Từ tháng 8/2015,<br />
là 86.716 người. Tác hại của dịch ở Việt Nam Ban quản lý dự án Nâng cao năng lực phòng,<br />
mặc dù tập trung chủ yếu ở các nhóm hành vi chống HIV/AIDS khu vực tiểu vùng Mê Công<br />
nguy cơ cao nhưng đã có bằng chứng lan ra các mở rộng tỉnh Kon Tum đã triển khai thí điểm<br />
nhóm dễ bị tổn thương như phụ nữ, trẻ em và mô hình “Truyền thông thay đổi hành vi phòng,<br />
đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) [2]. chống HIV/AIDS dựa vào cộng đồng” (gọi<br />
Đắk Xú là một xã miền núi, có đường biên tắt là mô hình) tại 3 xã biên giới Việt Nam -<br />
giới Việt Nam - Lào thuộc huyện Ngọc Hồi, Lào: Đắk Xú, Đắk Dục và Bờ Y với đối tượng<br />
tỉnh Kon Tum với 63% người dân tộc Xơ Đăng đích là toàn bộ người dân trong xã ưu tiên cho<br />
sinh sống. Công tác phòng, chống HIV/AIDS cộng đồng người DTTS, trong đó có dân tộc<br />
tại xã vẫn còn nhiều khó khăn do địa bàn khu Xơ Đăng [5]. Các hoạt động truyền thông của<br />
vực biên giới rộng, phức tạp; tình hình mua mô hình phòng chống HIV/AIDS dựa vào cộng<br />
bán, vận chuyển, sử dụng ma túy ngày càng gia đồng như sau: Đã tổ chức 01 hội nghị đồng<br />
tăng; bất đồng về ngôn ngữ và các phong tục thuận cho các bên liên quan tham gia thực hiện<br />
<br />
*Tác giả: Hồ Thị Hiền Ngày nhận bài: 20/03/2017<br />
Địa chỉ: Trường Đại học Y tế Công cộng Ngày phản biện: 22/05/2017<br />
Điện thoại: 0913 542 882 Ngày đăng bài: 20/07/2017<br />
Email: hth1@huph.edu.vn<br />
<br />
186 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 5 - 2017<br />
các hoạt động truyền thông phòng, chống HIV/ 2.4 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu<br />
AIDS nhận được sự quan tâm ủng hộ của các<br />
cấp từ tuyến tỉnh, huyện, xã. Hoạt động thành Cỡ mẫu được tính toán áp dụng công thức<br />
lập Ban chỉ đạo tuyến huyện, xã và 02 nhóm một tỷ lệ với tỉ lệ p =0,5, d=0,06 và ước lượng<br />
nòng cốt tại các thôn được thực hiện thông qua có 20% số lượng từ chối, không tham gia. Cỡ<br />
các quyết định của UBND huyện, xã, các bản mẫu tính được là 320. Thực tế cỡ mẫu thu thập<br />
cam kết thực hiện giữa các bên liên quan. Đồng được là 330 đối tượng.<br />
thời, có 02 lớp tập huấn cho nhóm nòng cốt và Tiêu chí lựa chọn mẫu là các đối tượng<br />
kiến thức và kỹ năng phòng, chống HIV/AIDS người dân tộc Xơ Đăng, tuổi 18-49 và đang<br />
đã được tổ chức. Hoạt động truyền thông trực sinh sống ít nhất 6 tháng trở lên tại xã Đắk Xú.<br />
tiếp có số buổi thực hiện là 4 buổi với số lượt Kỹ thuật chọn mẫu cụm được thực hiện tại 2<br />
người tham gia tại nhà rông thôn tại xã Đắk Xú thôn tham gia hoạt động truyền thông của dự án<br />
là 250 người. Hoạt động truyền thông gián tiếp<br />
“Truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống<br />
bao gồm quảng bá mô hình trên trên đài phát<br />
HIV/AIDS dựa vào cộng đồng” tại xã Đắc Xú.<br />
thanh truyền hình huyện Ngọc Hồi 1 lần, tuyên<br />
truyền bằng xe loa cổ động 1 lần, xây dựng và 2.5 Thu thập và xử lý số liệu<br />
lắp đặt 1 cụm pa nô với kích thước 3m x 4m,<br />
cung cấp 700 tờ rơi cho người dân thông qua Thông tin thu thập bằng sử dụng bộ câu hỏi<br />
các buổi truyền thông trực tiếp tại thôn, làng do có cấu trúc về nhu cầu và sự tiếp cận của người<br />
thành viên nhóm nòng cốt cung cấp. Phát thanh dân tộc Xơ Đăng với các kênh truyền thông, và<br />
trên loa đài xã, tuần 1 buổi, thực hiện kéo dài 6 tài liệu truyền thông khác nhau.<br />
tháng, tổng số 24 buổi.<br />
Số liệu được nhập liệu bằng phần mềm<br />
Mặc dù đã có một số nghiên cứu đánh giá Epidata 3.1, phân tích sử dụng phần mềm SPSS<br />
can thiệp về hoạt động truyền thông phòng 18.0. và được trình bày theo tần suất và tỉ lệ<br />
chống HIV/AIDS tại một số địa phương trên phần trăm.<br />
cả nước đối với một số cộng đồng DTTS, tuy<br />
2.6 Đạo đức nghiên cứu<br />
nhiên thông tin về các hoạt động can thiệp<br />
phòng chống HIV/AIDS cho DTTS, đặc biệt là Nghiên cứu đã được sự chấp thuận của Sở<br />
dân tộc Xơ Đăng còn rất hạn chế ở Việt Nam. Y tế tỉnh Kon Tum và của UBND xã Đắk Xú<br />
Do đó, nghiên cứu này nhằm mô tả sự tiếp cận và được hội đồng đạo đức trường Đại học Y tế<br />
và nhu cầu với hoạt động truyền thông của mô công cộng thông qua.<br />
hình truyền thông về phòng chống HIV/AIDS<br />
dựa vào cộng đồng.<br />
III. KẾT QUẢ<br />
<br />
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phần lớn người dân tộc Xơ Đăng tham gia<br />
nghiên cứu là tỷ lệ nữ (64,8% đối với nữ, 35,2%<br />
2.1 Đối tượng nghiên cứu đối với nam). Tuổi trung bình là 29, độ tuổi 25-<br />
Nghiên cứu sự tiếp cận và nhu cầu với hoạt 49 chiếm tỷ lệ cao nhất 64,9%. Số người có khả<br />
động truyền thông phòng chống HIV/AIDS dựa năng sử dụng tiếng Kinh biết đọc, biết viết khá<br />
vào cộng đồng của đồng bào dân tộc Xơ Đăng. cao. Tỷ lệ học ở bậc trung học cơ sở cao nhất là<br />
46,1% và đặc biệt có tới 14,5% không biết chữ.<br />
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu Đa số người dân tộc Xơ Đăng tham gia nghiên<br />
cứu theo đạo Thiên chúa, chiếm 98,2%. Hầu hết<br />
Thời gian nghiên cứu từ 8/2015 đến 02/2016<br />
đối tượng đều đang có vợ/chồng (chiếm 74,9%).<br />
tại xã Đắk Xú, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.<br />
Phần lớn có nghề nghiệp chính là làm rẫy chiếm<br />
2.3 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 97,7%. Tỷ lệ sử dụng tiếng Xơ Đăng đọc, viết<br />
cắt ngang thấp (26,7% biết đọc và 5,2% biết viết).<br />
<br />
Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 5 - 2017 187<br />
3.1 Thực trạng tiếp cận với các hoạt động gia các buổi truyền thông trực tiếp với mức độ<br />
truyền thông tiếp nhận thông tin về phòng lây nhiễm HIV ở<br />
mức bình thường là 73,7%. Đa số tuyên truyền<br />
Kết quả Bảng 1 cho thấy phần lớn đối tượng<br />
viên tại các buổi truyền thông là nhân viên y tế<br />
nghiên cứu (ĐTNC) đã biết về mô hình truyền<br />
thôn làng hay cộng tác viên chiếm 79,4%, nhân<br />
thông phòng chống HIV/AIDS dựa vào cộng<br />
viên trạm y tế chiếm tỷ lệ 67,2%. Tuyên truyền<br />
đồng được triển khai ở thôn mình (chiếm 90,6%)<br />
và đã nhận nguồn thông tin chủ yếu qua cán bộ viên sử dụng chủ yếu bằng cả 2 thứ tiếng phổ<br />
y tế (chiếm 78,3%), bạn bè, người thân (chiếm thông và Xơ Đăng chiếm 66,8%. Hơn 1/2 số<br />
66,2%). Về tiếp cận các loại hình truyền thông, ĐTNC nhận được thông tin HIV/AIDS từ loa<br />
48,5% ĐTNC đã tiếp cận được tờ rơi của mô phát thanh xã chiếm 55,8%. Trong số 44,2%<br />
hình về truyền thông phòng chống HIV/AIDS ĐTNC không nghe được bản tin, trong số đó<br />
dựa vào cộng đồng trong 6 tháng qua - chủ có 95% không có hệ thống loa tại thôn và chỉ<br />
yếu nhận từ nhân viên y tế thôn làng hay cộng có 5% nghe nhưng không hiểu loa phát bản tin<br />
tác viên là 86,2%. Chỉ có 74,8% ĐTNC tham nói về cái gì.<br />
<br />
<br />
Bảng 1. Sự tiếp cận với các hoạt động truyền thông trong 6 tháng qua<br />
<br />
Tiếp cận<br />
Nội dung<br />
Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br />
Biết sự có mặt của mô hình truyền thông phòng chống HIV/AIDS (n = 330) 299 90,6<br />
Ti vi 10 3,3<br />
Xe loa cổ động 77 25,8<br />
Nguồn thông tin (n = 299) Loa phát thanh xã 160 53,5<br />
Tờ rơi, panô, áp phích 158 52,8<br />
Bạn bè, người thân 198 66,2<br />
Cán bộ y tế 234 78,3<br />
Đã nhận được tờ rơi (n = 330) 160 48,5<br />
Trạm Y tế 20 12,5<br />
Người cung cấp tờ rơi<br />
Y tế thôn làng/Cộng tác viên 138 86,2<br />
(n = 160)<br />
Thôn trưởng/phụ nữ thôn 2 1,3<br />
<br />
Sự tham gia của ĐTNC về buổi truyền thông trực tiếp (n = 330) 247 74,8<br />
<br />
Mức độ tiếp nhận thông tin về phòng Dễ hiểu 42 17<br />
lây nhiễm HIV/AIDS qua buổi truyền Bình thường 182 73,7<br />
thông trực tiếp (n = 247) Khó hiểu 23 9,3<br />
Nhân viên trạm Y tế 166 67,2<br />
Tuyên truyền viên tại các buổi truyền Nhân viên y tế thôn/CTV 196 79,4<br />
thông trực tiếp (n = 247) Cán bộ TTYT huyện 19 7,7<br />
Hội phụ nữ thôn 8 3,2<br />
Tiếng phổ thông 82 33,2<br />
Ngôn ngữ sử dụng của tuyên truyền<br />
viên trong buổi truyền thông (n = 247) Cả 2 tiếng phổ thông và Xơ Đăng 165 66,8<br />
<br />
Nghe loa phát thanh xã phát bản tin về phòng lây nhiễm HIV/AIDS (n= 330) 184 55,8<br />
Lý do, không nghe được bản tin (n = Không có loa phát tại thôn 138 95<br />
146) Nghe nhưng không hiểu 8 5<br />
<br />
<br />
<br />
188 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 5 - 2017<br />
3.2 Nhu cầu tiếp cận các hình thức truyền thông<br />
<br />
<br />
Bảng 2. Nhu cầu tiếp cận về nội dung và nguồn truyền thông phòng, chống HIV/AIDS<br />
<br />
Nhu cầu<br />
Nội dung<br />
Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br />
Nhận thông tin về HIV/AIDS (n=330) 286 86,7<br />
HIV/AIDS là gì 155 54,2<br />
<br />
Nội dung thông tin về HIV/AIDS muốn Các đường lây HIV 227 78,5<br />
nghe (n = 286) Các cách phòng lây nhiễm HIV 270 94,5<br />
Cách nhận biết một người bị nhiễm HIV 222 77,6<br />
Tivi 267 80,9<br />
<br />
Nguồn cung cấp thông tin về HIV/ Xe loa cổ động 152 46,1<br />
AIDS muốn nhận (n = 286) Người thân, bạn bè 125 37,9<br />
Nhân viên y tế 301 91,2<br />
<br />
<br />
<br />
Kết quả bảng 2 cho thấy có 86,7% ĐTNC đến “Các đường lây HIV” (chiếm 78,5%), tiếp<br />
mong muốn được nhận thông tin về phòng đến “Cách nhận biết một người bị nhiễm HIV”<br />
lây nhiễm HIV/AIDS từ mô hình. Nội dung (chiếm 77,6%). Nguồn cung cấp thông tin về<br />
chủ yếu muốn nghe của ĐTNC là “Các cách HIV/AIDS muốn nhận chủ yếu qua nhân viên<br />
phòng lây nhiễm HIV” (chiếm 94,5%), tiếp y tế (chiếm 91,2%), tivi (chiếm 80,9%).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 5 - 2017 189<br />
Bảng 3. Nhu cầu của đối tượng nghiên cứu với các loại hình truyền thông phòng, chống HIV/AIDS<br />
<br />
Nhu cầu<br />
Nội dung<br />
Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br />
Nhận tờ rơi (n= 330) 299 90,6<br />
Nhân viên trạm Y tế 60 20,1<br />
Nguồn cung cấp tờ rơi<br />
Nhân viên y tế thôn/Cộng tác viên 232 77,6<br />
(n = 299)<br />
Thôn trưởng/phụ nữ thôn 13 4,4<br />
Tiếng phổ thông 231 77,3<br />
Chữ viết sử dụng trong tờ rơi (n = 299) Tiếng Xơ Đăng 15 5<br />
Tiếng phổ thông và tiếng Xơ Đăng 65 17,7<br />
Tham gia buổi truyền thông trực tiếp (n = 330) 265 80,3<br />
Nhân viên trạm y tế 165 62,3<br />
Nhân viên y tế thôn/CTV 178 67,2<br />
Tuyên truyền viên<br />
Cán bộ TTYT huyện 85 32,1<br />
(n = 265)<br />
Hội phụ nữ thôn 56 21,1<br />
Đoàn thanh niên thôn 12 4,5<br />
<br />
Ngôn ngữ của tuyên truyền viên truyền Tiếng phổ thông 40 15,1<br />
đạt Tiếng Xơ Đăng 12 4,5<br />
(n = 265) Cả 2 tiếng phổ thông và Xơ Đăng 213 80,4<br />
Khoảng thời gian cho việc tổ chức buổi Khoảng 5-6 giờ sáng 4 1,6<br />
truyền thông trực tiếp (n = 265) Khoảng 7-9 giờ tối 261 98,4<br />
Địa điểm để tổ chức buổi truyền thông Truyền thông qua các buổi họp thôn tại 247 93,2<br />
trực tiếp nhà văn hóa/nhà cộng đồng/nhà rông<br />
(n = 265) Nhà y tế thôn 18 6,8<br />
Mong muốn được nghe loa phát thanh xã ( n = 330) 268 81,2<br />
Tiếng phổ thông 61 22,8<br />
Ngôn ngữ phát trên loa phát thanh xã<br />
Tiếng Xơ Đăng 84 31,3<br />
(n = 268)<br />
Cả 2 tiếng phổ thông và Xơ Đăng 123 45,9<br />
2 lần/tuần 116 43,3<br />
Tần suất phát bản tin HIV trên loa phát<br />
1 lần/tuần 142 53<br />
thanh xã (n = 268)<br />
2 lần/tháng 10 3,7<br />
Khoảng 5-6 giờ sáng 221 82,5<br />
Khoảng thời gian phát bản tin (n = 268) Khoảng 10-12 giờ trưa 0 0<br />
Khoảng 5-6 giờ chiều 47 17,5<br />
Từ 5-15 phút 243 90,7<br />
Thời lượng phát bản tin (n = 268)<br />
Từ 15 30 phút 25 9,3<br />
<br />
<br />
<br />
Tỷ lệ có nhu cầu nhận tờ rơi của ĐTNC là mong muốn tuyên truyền viên chủ yếu là nhân<br />
90,6%. Nguồn cung cấp tờ rơi muốn nhận chủ viên y tế thôn làng hay cộng tác viên chiếm<br />
yếu qua nhân viên y tế thôn làng hoặc cộng 67,2%, nhân viên trạm y tế chiếm 62,3 sử dụng<br />
tác viên (chiếm 77,6%). Chữ viết mong muốn cả 2 thứ tiếng phổ thông và Xơ Đăng chiếm<br />
sử dụng trong tờ rơi là chữ phổ thông (chiếm 80,4%. Khoảng thời gian ĐTNC muốn tham<br />
77,3%). Đa số ĐTNC mong muốn được tham gia một buổi truyền thông là khoảng đến 7-9 giờ<br />
gia buổi truyền thông trực tiếp là 80,3% và tối và với địa điểm tổ chức thông qua các buổi<br />
<br />
190 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 5 - 2017<br />
họp thôn tại nhà văn hóa hoặc nhà cộng đồng muốn nhận được nhiều tờ rơi với chữ viết trong<br />
hoặc nhà rông của thôn chiếm tỷ lệ 93,2%. Chủ tờ rơi in to hơn. Vì vậy, để tăng cường cung<br />
yếu người Xơ Đăng có nhu cầu nghe bản tin về cấp thông tin, phương tiện hỗ trợ truyền thông<br />
phòng lây nhiễm HIV qua loa phát thanh xã là về phòng lây nhiễm HIV/AIDS cho người dân<br />
81,2% với mong muốn ngôn ngữ sử dụng khi tộc Xơ Đăng cần thiết phải bổ sung thêm số<br />
phát bản tin bằng cả 2 thứ tiếng phổ thông và lượng các loại tài liệu, tờ rơi với hình thức và<br />
Xơ Đăng (45,9%). nội dung thiết kế ngắn gọn, dễ hiểu, có thêm<br />
nhiều hình ảnh minh họa gần hơn với đời sống<br />
của người dân tộc Xơ Đăng nói riêng và dân tộc<br />
VI. BÀN LUẬN thiểu số vùng Tây Nguyên nói chung để thu hút<br />
người đọc và lưu giữ lâu hơn.<br />
Đối tượng trong nghiên cứu là người dân<br />
tộc Xơ Đăng là DTTS, hầu hết theo đạo Thiên Về tiếp cận và nhu cầu về truyền thông trực<br />
Chúa, làm rẫy và tỷ lệ biết đọc, viết tiếng Xơ tiếp, có 4 buổi tiếp cận cộng đồng người dân<br />
Đăng rất thấp. Nhìn chung đặc điểm đồng bào tộc Xơ Đăng ở trên địa bàn nghiên cứu trong 6<br />
DTTS về tiếp cận thông tin là họ rất ngại đọc tháng thực hiện mô hình, đạt so với chỉ tiêu kế<br />
báo, tạp chí, ít nghe đài, thích xem ti vi, tuy hoạch đề chỉ ra. Tuy nhiên, vẫn chưa đạt về mức<br />
nhiên khoảng thời gian ở nhà xem ti vi thường độ bao phủ và chất lượng của các buổi truyền<br />
chỉ vào buổi tối [6]. Đây sẽ là một gợi ý khi duy thông như là tính theo tỷ lệ số người dân tộc<br />
trì và tăng cường truyền thông trên kênh ti vi Xơ Đăng độ tuổi 15-49 được tiếp cận về truyền<br />
về phòng lây nhiễm HIV/AIDS cho cộng đồng thông trực tiếp so với tổng số người dân tộc Xơ<br />
dân tộc Xơ Đăng. Đăng ước tính chỉ đạt 50,2%. Tuy nhiên, kết<br />
quả điều tra nghiên cứu định lượng trên nhóm<br />
Về thực trạng đối tượng đã từng được nhận<br />
người Xơ Đăng cho kết quả cao hơn có 74,8%<br />
thông tin truyền thông và hỗ trợ phòng, chống<br />
HIV/AIDS trong 6 tháng qua: Có tới 90,6% ĐTNC được tiếp cận với các buổi truyền thông<br />
ĐTNC biết về mô hình và tất cả nhận xét mô trực tiếp. Như vậy, qua kết quả trên cho thấy<br />
hình mang lại lợi ích cho cộng đồng. ĐTNC có sự chênh lệch về các số liệu có thể lý do<br />
chủ yếu đã nhận nguồn thông tin từ cán bộ y tế cách tính lượt người tham gia theo từng đợt<br />
(chiếm 78,3%), tiếp đến là bạn bè, người thân truyền thông. Kết quả của nghiên cứu này cho<br />
(chiếm 66,2%). Nhìn chung, ĐTNC tại địa bàn thấy tỷ lệ người tiếp cận các buổi truyền thông<br />
nghiên cứu nhận được nhiều thông tin về HIV/ trực tiếp thấp hơn so với nghiên cứu của Hoàng<br />
AIDS. Kết quả trên tương tự với kết quả nghiên Bình Yên năm 2010 đối với nhóm dân tộc Thái<br />
cứu của Nguyễn Thanh Long về dân tộc Mông ở Thanh Hóa (90%) [6].<br />
tại Lai Châu năm 2010 và tác giả Trịnh Quân Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các tuyên<br />
Huấn và cộng sự (2010) về dân tộc Dao tại Yên truyền viên chủ yếu là thành viên nhóm nòng<br />
Bái [7, 8]. cốt, khả năng truyền đạt các kiến thức và thông<br />
Về tiếp cận và nhu cầu về tờ rơi, việc cấp điệp về phòng, chống HIV/AIDS được ĐTNC<br />
phát tờ rơi chưa đạt yêu cầu so với chỉ tiêu đề ra. nhận xét ở mức bình thường chiếm tỷ lệ 73,7%<br />
Theo kết quả phỏng vấn cho thấy tỷ lệ nhận tờ và nhân viên y tế thôn làng, nhân viên trạm y tế<br />
rơi trong 6 tháng thực hiện mô hình là thấp chỉ là những tuyên truyền viên được ĐTNC mong<br />
đạt 48,5%. Qua trao đổi với nhân viên y tế thôn muốn nhận thông tin ở mức độ tỷ lệ cao 91,2%,<br />
làng, họ cho biết vì số lượng tờ rơi hạn chế nên họ sử dụng có thể cả 2 ngôn ngữ tiếng Kinh và<br />
họ chỉ cấp cho người dân vào các buổi truyền tiếng Xơ Đăng. Sự thành công trong việc tiếp<br />
thông trực tiếp tổ chức tại nhà rông, chưa đủ số cận chính là nhờ sự vào các thành viên ban chỉ<br />
lượng cấp phát cho những buổi tư vấn, truyền đạo xã, nhóm nòng cốt thôn, họ là những người<br />
thông nhóm nhỏ. Thêm vào đó, người dân tộc am hiểu được những đặc điểm về văn hóa, lối<br />
Xơ Đăng tại địa bàn nghiên cứu cho biết chỉ sống và gần gủi, chia sẻ, tạo được lòng tin với<br />
có một loại tờ rơi và số lượng rất ít, họ mong bà con dân tộc Xơ Đăng tại địa bàn nghiên cứu.<br />
<br />
Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 5 - 2017 191<br />
Điều này cũng phù hợp với mong muốn của viết tiếng Kinh kết hợp thiết kế điều chỉnh hình<br />
người dân tộc Xơ Đăng về tuyên truyền viên, ảnh gần gũi hơn với đời sống người Xơ Đăng.<br />
ngôn ngữ sử dụng khi thực hiện truyền thông Cần vận động những người tiêu biểu, người có<br />
về phòng chống HIV/AIDS. Tuy nhiên, một uy tín như già làng, các chức sắc thôn giáo...<br />
số tuyên truyền viên còn thiếu nhiệt tình, điều trong cộng đồng dân tộc Xơ Đăng, tích cực<br />
này có thể lý giải do chi phí tổ chức một buổi tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/<br />
truyền thông thấp, chưa có chế độ nào khuyến AIDS. Đặc biệt, tăng cường sự tham gia của<br />
khích cho các tuyên truyền viên. Như vậy, để tuyên truyền viên là người DTTS sống tại các<br />
tăng độ bao phủ và hiệu quả trong truyền thông thôn làng, cán bộ y tế xã, nhân viên y tế thôn<br />
truyền thông trực tiếp cần đào tạo nâng cao về làng nhằm lồng ghép truyền thông và các can<br />
kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ tuyên truyền thiệp y tế, can thiệp khác tại cộng đồng.<br />
viên đồng thời có một chế tài nhằm khuyến<br />
kích động viên họ thực hiện hiệu quả nhiệm vụ<br />
V. KẾT LUẬN<br />
của mình.<br />
<br />
Tiếp cận và nhu cầu nghe loa phát thanh xã, Kết quả về thực trạng tiếp cận với các thông<br />
trong 6 tháng thực hiện mô hình có 24 cuộc tin về hoạt động phòng, chống HIV/AIDS<br />
phát thanh qua loa đài xã được thực hiện, với dựa vào cộng đồng chiếm tỷ lệ 90,6%. Nguồn<br />
tần suất trung bình 4 lần/tháng và bản tin được cung cấp thông tin chủ yếu qua nhân viên y<br />
biên soạn với 6 nội dung chính liên quan đến tế (78,3%), qua bạn bè người thân (66,2%).<br />
phòng lây nhiễm HIV, đạt so với chỉ tiêu kế 48,5% ĐTNC tiếp cận tờ rơi về phòng, chống<br />
hoạch. Độ bao phủ chương trình được ước tính HIV/AIDS. Có 74,8% ĐTNC được tiếp cận<br />
60%. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ĐTNC trực tiếp với tuyên truyền viên chủ yếu là nhân<br />
được tiếp cận với các thông tin về HIV/AIDS viên y tế thôn làng (79,4%) và nhân viên trạm<br />
là 55,8%. Kết quả này có tỷ lệ bao phủ cao hơn y tế (67,2%) và họ sử dụng cả 2 ngôn ngữ tiếng<br />
so với nhóm người Thái ở Thanh Hóa năm Kinh và tiếng Xơ Đăng. Về tiếp cận các bản<br />
2010 [6]. Nguyên nhân độ bao phủ của loa phát tin phòng, chống HIV/AIDS qua loa đài phát<br />
thanh xã còn thấp là do hệ thống loa truyền đến thanh xã có 55,8% ĐTNC được tiếp cận. Về<br />
một số thôn bị hư hỏng nên khả năng tiếp cận nhu cầu tiếp cận, có 86,7% ĐTNC mong muốn<br />
của người dân thấp. Về thời gian và thời lượng được nhận thông tin về phòng lây nhiễm HIV/<br />
phát bản tin phù hợp với nhu cầu của người dân AIDS với nguồn cung cấp chủ yếu qua nhân<br />
Xơ Đăng là nên phát vào khoảng 5-6 giờ sáng viên y tế (chiếm 91,2%), tivi (chiếm 80,9%).<br />
trước thời gian họ đi làm rẫy, với thời lượng từ Nhu cầu nhận tờ rơi của ĐTNC là 90,6% với<br />
5-15 phút là phù hợp. Về ngôn ngữ phát bản tin nguồn cung cấp chủ yếu qua nhân viên y tế<br />
về phòng lây nhiễm HIV/AIDS trong 6 tháng thôn làng hoặc cộng tác viên (CTV) (chiếm<br />
qua là sử dụng tiếng Kinh nên người dân mong 77,6%), chữ viết sử dụng là tiếng Kinh trên tờ<br />
muốn có thể được nghe cả 2 thứ tiếng Kinh và rơi (chiếm 77,3%). Nhu cầu được tham gia buổi<br />
tiếng Xơ Đăng, để có một số từ chuyên môn truyền thông trực tiếp là 80,3% và mong muốn<br />
khó hiểu có thể diễn đạt bằng tiếng Xơ Đăng tuyên truyền viên chủ yếu là nhân viên y tế thôn<br />
giúp bà con hiểu rõ ràng hơn. làng hay CTV chiếm 67,2%, nhân viên trạm y<br />
tế chiếm 62,3%, sử dụng cả 2 thứ tiếng Kinh và<br />
Hoạt động truyền thông phòng chống HIV/ Xơ Đăng chiếm 80,4%. Thời gian muốn tham<br />
AIDS cho đồng bào dân tộc Xơ Đăng nên kết gia một buổi truyền thông là khoảng đến 7-9<br />
hợp giữa các hoạt động truyền thông trực tiếp, giờ tối. Cần kết hợp giữa các hoạt động truyền<br />
gián tiếp và truyền thông sự kiện trong đó tập thông trực tiếp, gián tiếp và truyền thông bằng<br />
trung cho truyền thông trực tiếp bằng tiếng Xơ cả tiếng Kinh và tiếng Xơ Đăng, tăng cường<br />
Đăng để gần gũi với cộng đồng hơn cho dù nhu vai trò của cán bộ đặc biệt là cán bộ y tế địa<br />
cầu bằng cả hai thứ tiếng là cao với 80,4%, tăng phương trong hoạt động truyền thông phòng<br />
cường cung cấp số lượng tờ rơi có thể bằng chữ chống HIV cho dân tộc thiểu số.<br />
<br />
192 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 5 - 2017<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO chống HIV/AIDS tiểu vùng Mê Công mở rộng.<br />
Quyết định về mô hình thí điểm về "Phòng, chống<br />
1. Bộ Y tế. Báo cáo công tác phòng, chống HIV/ HIV/AIDS khu vực biên giới và qua biên giới Việt<br />
AIDS năm 2015 và các nhiệm vụ trọng tâm năm Nam-Lào, tỉnh Kon Tum, số 31/QĐ-ADB ngày<br />
2016. Hà Nội, 2016. 24/7/2015. 2015.<br />
2. Bộ Y tế. Quyết định về việc ban hành Hướng dẫn 6. Hoàng Bình Yên. Đánh giá một số kết quả chương<br />
chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao, số 4263/ trình truyền thông phòng chống HIV/AIDS cho<br />
QĐ-BYT, ngày 13/10/2015. Hà Nội, 2015. người dân tộc Thái huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh<br />
3. UBND huyện Ngọc Hồi. Báo cáo tình hình thực Hóa năm 2010. Đại học Y tế công cộng, 2010.<br />
hiện nhiệm vụ phát triển Kinh tế xã hội – An ninh 7. Nguyễn Thanh Long và cộng sự. Nguy cơ lây<br />
quốc phòng năm 2015 và phương hướng, nhiệm nhiễm HIV trong nhóm vợ, bạn tình người nghiện<br />
vụ phát triển năm 2016, số 01/BC-UBND ngày chích ma tuý tại Lai Châu. Tạp chí y học dự phòng<br />
14/01/2016. Kon Tum, 2015. 2010; 742 + 743: 203 -208.<br />
4. Trung tâm Y tế huyện Ngọc Hồi. Báo cáo về 8. Trịnh Quân Huấn, Nguyễn Thanh Long và cộng<br />
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS năm 2015 và sự. Tỷ lệ nhiễm HIV, Giang mai và hành vi nguy<br />
nhiệm vụ trọng tâm năm 2016, số 12/BC-YTNH cơ lây nhiễm HIV/AIDS trong nhóm đồng bào<br />
ngày 20/01/2016. Kon Tum, 2016. dân tộc Dao ở Yên Bái. Tạp chí Y học thực hành<br />
5. Ban quản lý dự án Nâng cao năng lực phòng 2010; Số chuyên đề: 65-70.<br />
<br />
<br />
<br />
A COMMUNITY BASED COMMUNICATION PROGRAM FOR HIV/AIDS<br />
PREVENTION WITH THE XO DANG ETHNIC MINORITY GROUP<br />
IN A BORDER COMMUNE OF KONTUM PROVINCE<br />
<br />
Be Duong Thi Thuy1, Ho Thi Hien2<br />
1<br />
Kon Tum Provincial HIV/AIDS Center<br />
2<br />
Hanoi University of Public Health<br />
<br />
This study aimed to explore the current language. 81.2% of participants wanted to<br />
situation and the need for HIV/AIDS listen to radio news in both languages once<br />
communication activities using the community a week. The study suggests the necessity to<br />
- based HIV/AIDS communication model. The integrate direct and indirect communication<br />
study employed a cross-sectional design. Data programs using both languages and the need<br />
was collected from a sample of 330 ethnic Xo to strengthen capacities of health staff at local<br />
Dang people using a structured questionnaire. level to more actively promote communication<br />
The results showed that the need for leaflets programs on HIV prevention for ethnic<br />
was reportedly 90.6%, 77.6% supplied by minorities.<br />
medical staff and 77.3% written by King<br />
language. About 80.3% of participants needed Keywords: Dak Xu, ethnic minority,<br />
direct communication, 67.3% communicated community based communication, HIV/AIDS,<br />
by health staff, 80% used Kinh and Xo Dang Kon Tum<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 5 - 2017 193<br />