intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tự tử ở trẻ vị thành niên tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang

Chia sẻ: Kloi Roong Kloi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

85
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết trình bày về tự tử ở trẻ em vị thành niên - một vấn đề sức khỏe quan trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Bài nghiên cứu tiến hành nghiên cứu cụ thể các trường hợp tự tử ở trẻ em vị thành niên về tuổi, giới tính, địa chỉ, cách thức tự tử, phương tiện tự tử, nghề nghiệp, tình huống xung đột cấp, địa điểm sau tự tử, hành vi sau tự tử và hậu quả của việc tự tử ở trẻ em vị thành niên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tự tử ở trẻ vị thành niên tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang

TỰ TỬ Ở TRẺ VỊ THÀNH NIÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TIỀN GIANG<br /> Tạ Văn Trầm*, Trần Thanh Hải*, Huỳnh Công Thanh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tự tử ở trẻ em vị thành niên (VTN) là một vấn đề sức khỏe quan trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm dịch tễ và các yếu tố thúc đẩy hành vi tự tử của trẻ VTN.<br /> Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu cắt ngang mô tả.<br /> Kết quả: 120 trường hợp tự tử ở trẻ VTN được cấp cứu tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang trong 02 năm<br /> (từ tháng 01/2005 đến tháng 12/2006). - Tuổi trung bình: 17,2, nhóm tuổi 17 – 19 tuổi chiếm 82%; nữ 55%,<br /> nam 45%, 50% là học sinh. Phương tiện tự tử: 97,5% tự tử bằng hóa chất độc, trong đó thuốc trừ sâu chiếm<br /> 35%, thuốc dưỡng cây 6,7%, thuốc chuột 9,7%, thuốc tân dược 35%... có 2,5% tự tử bằng cách tự gây thương<br /> tích. 50% tự tử vào buổi trưa và chiều, 33,3% tự tử vào buổi tối, 16,7% vào buổi sáng, 80% không báo cho gia<br /> đình hành vi tự tử của mình. - Yếu tố thúc đẩy: 67% mâu thuẫn với cha mẹ, 10% thất bại trong học tập, 66%<br /> trục trặc trong tình yêu, 5,8% mâu thuẫn với bạn bè, 1,5% biết mình bị HIV/AIDS, 6,6% sau khi uống rượu<br /> say, 2,5% uống quá liều thuốc động kinh. Qua nghiên cứu, tác giả đưa ra các kiến nghị thích hợp nhằm phòng<br /> chống hữu hiệu tình trạng tự tử ở trẻ em VTN.<br /> ABSTRACT<br /> <br /> STUDY ON ATTEMPTING SUICIDE STATUS AMONG ADOLESCENT PATIENTS<br /> AT TIENGIANG GENERAL HOSPITAL<br /> Ta Van Tram, Tran Thanh Hai, Huynh Cong Thanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 147 – 153<br /> Suicide among adolescent is considered as a burning health problem in every countries around the world.<br /> Objective: To decribe the epidemiological characteristics of attempting suicide factors poromoting<br /> attempting suicide among adolescent<br /> Method: retrospective descriptive study<br /> Results: Including 120 adolescents attempting suicide received emergenuy treatment at Tiengiang General<br /> Hospital in peroid of 2 years, from 2005 to 2006. The average age of the children was 17.2 years, group of 17 – 19<br /> years accounted for 82%; Female accounted 55%, male accounted 45%; 50% of them were pupils. Means for<br /> attempting suicide: 98% used poisonous chemicals, in which 41.5% used pesticides, 1.7% used rodenticides,<br /> 6.7% used plant growth hormones, and 35% used medicines, 2.5% self – infliction, 8.3% herbicides. 50% of the<br /> cases occurred at noon and afternoon, 16.7% occurred in the morning and 33,3% occurred at night. Factors<br /> promoting the attempting suicides: 67% conflict with their parents, 10%failure in learn study, 1.5% fall ills,<br /> 6.6% break – up with lovers, 5.8% conflict with friends. Appropriate measures are recommended by the author in<br /> this study for attempting suicide prevention among adolescents.<br /> lai1. Nhưng nếu sống trong một môi trường<br /> ĐẶT VẤNĐỀ<br /> không tích cực, như không được người lớn và<br /> Vị thành niên là những người trong độ tuổi<br /> bạn bè tin cậy, lo lắng thái quá về kết quả học<br /> 10 – 19. Tuổi VTN là thời rạng đông của một đời<br /> tập, thất vọng trong tình yêu, hụt hẫng trong các<br /> người, là giai đoạn đẹp nhất của một cuộc đời.<br /> mối quan hệ hoặc xích mích với cha mẹ, bạn bè,<br /> Biết bao điều kỳ diệu đến với tuổi VTN và cũng<br /> hoặc tìm đến rượu, thuốc lá, ma túy... trẻ VTN<br /> có những băn khoăn, bối rối trước sự thay đổi về<br /> dễ bị tổn thương tâm lý. Các trẻ VTN có thể bất<br /> cơ thể và tâm sinh lý. Việc hiểu biết một cách<br /> chấp tất cả để được “sống như mình muốn” và<br /> đầy đủ về lứa tuổi VTN, các em sẽ có hành vi<br /> lúc đó, tai họa tự tử có thể xảy ra. Tự tử là một<br /> đúng để chủ động bảo vệ sức khỏe của mình<br /> vấn đề y tế quan trọng ở các nước trên thế giới(2).<br /> hôm nay và chuẩn bị tốt cho cuộc sống tương<br /> * Bệnh Viện Đa Khoa Tiền Giang<br /> <br /> Chuyên đề Nhi Khoa<br /> <br /> 1<br /> <br /> Ở lứa tuổi VTN, tự tử là một trong những<br /> nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Tại Pháp,<br /> năm 1993, có 13.000 trường hợp trẻ VTN tử vong<br /> do tự tử. Những hành vi tự tử gây nguy hiểm<br /> cho nạn nhân và thường để lại nhiều di chứng<br /> trên cơ thể và tâm lý lâu dài(4,5). Ở nước ta hiện<br /> nay, tự tử ở trẻ VTN rất thường gặp trong đời<br /> sống xã hội, là nguyên nhân gây tử vong đáng<br /> tiếc và để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng về sức<br /> khỏe và tinh thần(7,8). Xuất phát từ thực tế đó,<br /> chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu<br /> tìm hiểu các đặc điểm dịch tễ của các trẻ VTN tự<br /> tử, một số yếu tố thúc đẩy hành vi tự tử của trẻ<br /> VTN. Qua đó, đề xuất một số biện pháp điều trị<br /> và ngăn ngừa tự tử ở trẻ VTN ở nước ta.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Hồi cứu mô tả.<br /> <br /> - Dữ kiện được thu nhận vào biểu mẫu soạn<br /> sẵn và xử lý dữ kiện bằng chương trình Epi –<br /> Info 6.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Giới<br /> Nam: 54 (45 %); Nữ 66 (54%).<br /> <br /> Tuổi<br /> Bảng 1: Phân bố theo tuổi<br /> T l %<br /> 4%<br /> 14%<br /> 82%<br /> <br /> Trẻ từ 17 – 19 tuổi tự tử nhiều, chiếm tỷ lệ 82%.<br /> <br /> Nghề nghiệp.<br /> <br /> S ca<br /> 26<br /> 47<br /> 17<br /> 11<br /> 13<br /> 6<br /> <br /> T l %<br /> 21%<br /> 40%<br /> 14%<br /> 9%<br /> 11%<br /> 5%<br /> <br /> Tình huống xung đột cấp<br /> Bảng 4: Yếu tố thúc đẩy<br /> Y u t thúc đ y<br /> - B cha m la r y<br /> - B đi m kém, lưu ban<br /> - Th t tình<br /> - Bu n b n bè, cãi nhau<br /> - Sau u ng rư u<br /> - Bi t mình nhi m HIV/AIDS<br /> - Đang đi u tr đ ng kinh<br /> <br /> S ca<br /> 80%<br /> 12<br /> 8<br /> 7<br /> 8<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> T l %<br /> 67%<br /> 10%<br /> 6,6%<br /> 5,8%<br /> 6,6%<br /> 1,5%<br /> 2,5%<br /> <br /> Phương ti n t t<br /> 1) Thu c:<br /> - An th n, thu c ng<br /> -C ms t<br /> - Kháng Histamin<br /> <br /> S ca<br /> <br /> T l %<br /> <br /> 20<br /> 11<br /> 5<br /> <br /> 16,5%<br /> 9%<br /> 4%<br /> <br /> - Kháng sinh<br /> - Khác<br /> 2) Hóa ch t:<br /> * Thu c tr sâu<br /> - Phospho h u cơ<br /> <br /> 2<br /> 5<br /> <br /> 1,5%<br /> 4%<br /> <br /> 39<br /> <br /> 32,5%<br /> <br /> - Carbamat<br /> - Chlor h u cơ<br /> * Thu c di t c<br /> * Nư c r a b n c u<br /> *D uh a<br /> * Thu c dư ng cây<br /> * Thu c di t chu t<br /> 3) T gây thương tích<br /> <br /> 6<br /> 5<br /> 10<br /> 2<br /> 2<br /> 8<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> 5%<br /> 4%<br /> 8,3%<br /> 1,7%<br /> 1,7%<br /> 6,7%<br /> 1,7%<br /> 2,5%<br /> <br /> S ca<br /> 117<br /> 3<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> T l %<br /> 97,5%<br /> 2,5%<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Cách tự tử<br /> Bảng 6: Cách tự tử<br /> <br /> Bảng 2: Nghề nghiệp.<br /> Ngh nghi p<br /> H c sinh<br /> Làm ru ng vư n<br /> N i tr<br /> Làm mư n<br /> Khác<br /> <br /> Đ a ch<br /> - M Tho<br /> - Châu Thành<br /> - Ch G o<br /> - Cai L y<br /> - Huy n khác<br /> - T nh khác<br /> <br /> Bảng 5: Phương tiện tự tử<br /> <br /> - Tất cả các trường hợp tự tử ở trẻ VTN được<br /> cấp cứu tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang trong<br /> 2 năm, từ 01/01/2005 đến 31/12/2006.<br /> <br /> S ca<br /> 5<br /> 17<br /> 98<br /> <br /> Bảng 3: Địa chỉ.<br /> <br /> Phương tiện tự tử<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> L a tu i<br /> 10 – 13 tu i<br /> 14 – 16 tu i<br /> 17 – 19 tu i<br /> <br /> Địa chỉ<br /> <br /> S ca<br /> 60<br /> 24<br /> 12<br /> 14<br /> 10<br /> <br /> Chuyên đề Nhi Khoa<br /> 2<br /> <br /> T l %<br /> 50%<br /> 20%<br /> 10%<br /> 12%<br /> 8%<br /> <br /> Cách t t<br /> - U ng<br /> - T gây thương tích<br /> - Tiêm chích<br /> - Khác<br /> <br /> Thời điểm tự tử<br /> <br /> dài với tác nhân là môi trường sống và nền giáo<br /> dục(1,2).<br /> <br /> Bảng 7: Thời điểm tự tử<br /> Th i đi m<br /> - Sáng (6 gi - 12 gi )<br /> - Trưa (12 gi - 16 gi )<br /> - Chi u (16 gi - 19 gi )<br /> - T i (19 gi - 6 gi )<br /> <br /> S ca<br /> 20<br /> 32<br /> 28<br /> 40<br /> <br /> T l %<br /> 16,7%<br /> 26,7%<br /> 23,3%<br /> 33,3%<br /> <br /> Địa điểm tự tử<br /> Bảng 8: Địa điểm<br /> Đ a đi m<br /> - T i nhà<br /> - Nơi hoang v ng<br /> <br /> S ca<br /> 108<br /> 12<br /> <br /> T l %<br /> 90%<br /> 10%<br /> <br /> Hành vi sau tự tử<br /> Bảng 9: Hành vi sau tự tử<br /> Hành vi<br /> S ca T l %<br /> - Không làm gì đ n khi gia đình phát hi n.<br /> 94<br /> 78%<br /> - Báo cho m i ngư i bi t.<br /> 14<br /> 12%<br /> - Xa lánh m i ngư i.<br /> 12<br /> 10%<br /> <br /> Hậu quả<br /> Bảng 10: Hậu quả<br /> H u qu<br /> - S ng<br /> - Ch t<br /> <br /> S ca<br /> 111<br /> 9<br /> <br /> T l %<br /> 92,5%<br /> 7,5%<br /> <br /> BÀNLUẬN<br /> Tuổi<br /> Trong độ tuổi VTN, còn chia ra làm 3 nhóm:<br /> từ 10 – 13 tuổi là giai đoạn đầu VTN, 14 – 16 tuổi<br /> là giai đoạn giữa VTN và 17 – 19 tuổi là giai<br /> đoạn cuối VTN. Trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi, tự tử tăng dần theo tuổi, nhiều nhất là nhóm<br /> tuổi cuối VTN, 17 – 19 tuổi (82%). Kết quả này<br /> phù hợp với nghiên cứu của các tác giả khác trên<br /> thế giới và trong nước(5,7,8,9). Với tuổi 10 – 13 tuổi,<br /> quan niệm về tự tử của trẻ còn mơ hồ và không<br /> rõ ràng. Nguy cơ tăng dần khi trẻ ở tuổi giữa<br /> VTN; ý nghĩ và hành vi tự tử nhiều hơn do<br /> những biến đổi sâu sắc về tâm lý và thể chất.<br /> Nhóm tuổi tự tử nhiều nhất là nhóm tuổi cuối<br /> VTN. Ở nhóm tuổi này, nếu trẻ có nhân cách<br /> vững vàng, ổn định, thường ít có nguy cơ tự tử,<br /> và ngược lại, ở trẻ có nhân cách lệch lạc, yếu<br /> đuối, trầm cảm, thường dễ có nguy cơ tự tử hơn.<br /> Nhân cách được hình thành từ một quá trình lâu<br /> <br /> Chuyên đề Nhi Khoa<br /> <br /> Giới<br /> Trong nghiên cứu này, tỉ lệ nam/nữ là 1/1,22<br /> so với các tác giả khác, tỉ lệ nam/nữ trong<br /> khoảng 1/2 – 2/35,6,7. Các trẻ nữ VTN dễ có nguy<br /> cơ tự tử hơn, do các bé gái dậy thì sớm hơn,<br /> thường nhạy cảm với những thay đổi trong<br /> không khí của gia đình, dễ bị mặc cảm tủi phận,<br /> bị bỏ rơi và thường xuyên có cảm giác lo lắng,<br /> đặc biệt là các em hay bị lầm lẫn giữa tình yêu<br /> đích thực và tình bạn khác giới thân thiết. Khi đã<br /> nhận ra 2 loại tình cảm này, các VTN thường<br /> thất vọng và đau khổ, thường không kiềm chế<br /> được cảm xúc và sự đam mê, dễ dẫn đến những<br /> hậu quả đáng tiếc (quan hệ tình dục và có thai<br /> ngoài ý muốn) hoặc dễ bị lạm dụng tình dục.<br /> Điều này làm cho trẻ VTN nữ có ý định tự tử rất<br /> cao khi sự việc xảy ra(1,2).<br /> <br /> Nghề nghiệp<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, mặc dù học<br /> sinh chiếm tỷ lệ cao nhất là 50%, nhưng điều này<br /> nói lên rằng chỉ có một nửa trẻ VTN tự tử là<br /> được học hành tử tế, còn lại các em vào đời quá<br /> sớm, có 42% trẻ VTN trong nhóm nghiên cứu<br /> nghỉ học ở nhà làm ruộng vườn, hoặc làm<br /> mướn, nội trợ và 8% là không làm gì cả. Hiện<br /> nay Nhà nước ta đang có những chính sách hỗ<br /> trợ đặc biệt, ưu tiên cho đào tạo nghề cho các<br /> em, để giúp các em không thi đậu tốt nghiệp<br /> phổ thông trung học hoặc không đậu vào các<br /> trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên<br /> nghiệp có điều kiện theo học văn hóa và học<br /> nghề tiếp tục, nhằm cung ứng cho xã hội lực<br /> lượng lao động đã qua đào tạo nghề dồi dào và<br /> hạn chế tình trạng trẻ VTN vào đời quá sớm với<br /> nhiều nguy cơ, cạm bẫy về các bạo lực tình dục,<br /> tệ nạn mãi dâm, ma túy dễ bị có thai ngoài ý<br /> muốn, nạo phái thai không an toàn... Tất cả sẽ để<br /> lại những hậu quả xấu về sức khỏe, tâm lý và xã<br /> hội và là yếu tố nguy cơ dễ dẫn đến hành vi tự<br /> tử ở các em VTN.<br /> <br /> 3<br /> <br /> Địa chỉ<br /> Trẻ VTN tự tử ở rải rác khắp các huyện, thị,<br /> thành phố trong tỉnh và các tỉnh lân cận nhưng<br /> nổi trội nhất là ở các huyện Châu Thành, Chợ<br /> Gạo và Thành phố Mỹ Tho. Có thể do các nơi<br /> này nằm ở gần Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang,<br /> thuận lợi cho việc chuyển viện, ngoài ra, ở 2<br /> huyện Châu Thành và Chợ Gạo, đa số người<br /> dân là sống bằng nghề nông, ít có thời gian quan<br /> tâm, chăm sóc đúng mức cho trẻ nhằm phát hiện<br /> những vấn đề tâm lý của trẻ để giúp đỡ kịp thời.<br /> <br /> Yếu tố thúc đẩy<br /> Nguyên nhân thường gặp nhất là do bất hòa<br /> trong gia đình, bị cha mẹ la mắng (67%). Do tuổi<br /> các em đang lớn, có những biến đổi sâu sắc về<br /> thể chất và tâm lý nhưng chưa hoàn chỉnh. Do<br /> vậy, quan hệ gia đình có vai trò to lớn trong việc<br /> tạo nên cho trẻ những định hướng giá trị đúng<br /> với chuẩn mực xã hội. Bất hòa trong gia đình tạo<br /> nên tính cách bi quan, chán nản, dễ bực tức,<br /> nóng nảy, bất cần. Những tình huống xung đột<br /> xảy ra như bị cha mẹ la mắng, anh em cãi nhau,<br /> bị đánh đòn, bị trừng phạt trước mặt mọi người,<br /> bị rầy oan, bị trách móc khi trẻ đi chơi về<br /> khuya... tức tối vì sự bất công của cha mẹ, sự bất<br /> hòa với người thân, trẻ VTN dễ dàng tự tử. Về<br /> phương diện xã hội, khi có những hành động<br /> thiếu kiềm chế, trẻ không chỉ chống lại bản thân<br /> mình thông qua việc làm tổn thương mình mà<br /> còn chống lại cha mẹ, chống lại cộng đồng nên<br /> trẻ VTN có những hành vi sai lệch là nạn nhân<br /> của chính mình và là những nạn nhân của thiếu<br /> sót, những diễn biến không tích cực của xã hội,<br /> đặc biệt là các thiếu sót của gia đình. Do vậy,<br /> việc tìm cách hạn chế những hành vi nông nổi và<br /> đầy nguy cơ bất thường này không phải chỉ là<br /> việc giúp trẻ VTN có kỹ năng sống thích hợp,<br /> giúp các em biết cách làm chủ cảm xúc mà còn<br /> trách nhiệm của người lớn nói chung. Bên cạnh<br /> nguyên nhân bất hòa trong gia đình, bị cha mẹ<br /> rầy la, thì các yếu tố thất bại trong học tập như bị<br /> điểm kém, bị thi rớt, bị lưu ban cũng là yếu tố<br /> dẫn các em đến tự tử. Trong nghiên cứu của<br /> <br /> Chuyên đề Nhi Khoa<br /> 4<br /> <br /> chúng tôi, cũng gặp 33 % các trường hợp trẻ tự<br /> tử là do kích động mạnh sau uống rượu kèm với<br /> những bế tắc trong cuộc sống trước đó, hoặc do<br /> thất tình, đổ vỡ trong tình cảm bạn bè, trong tình<br /> yêu chưa chín chắn, hoặc cãi nhau với bạn bè...<br /> Có 2 trường hợp sau khi biết mình bị nhiễm<br /> HIV/AIDS, các em không vượt qua nỗi đau khổ<br /> và đã uống thuốc tự tử.<br /> Nhân cách của trẻ VTN được hình thành từ<br /> một quá trình lâu dài với tác nhân là môi trường<br /> và nền giáo dục. Trong gia đình, trẻ chịu ảnh<br /> hưởng rất nhiều từ cha mẹ, còn trong xã hội, trẻ<br /> chịu ảnh hưởng nhiều từ thầy cô giáo, bạn bè,<br /> hàng xóm... Các mâu thuẫn do cha mẹ quá khắt<br /> khe, thường hay la mắng khiến trẻ hiểu lầm là<br /> cha mẹ không thương, ghét bỏ hoặc cha mẹ đặt<br /> quá nhiều kỳ vọng vào trẻ mà không quan tâm<br /> xem trẻ có khả năng đạt được hay không, hoặc<br /> trẻ đòi hỏi điều gì mà không được cha mẹ đáp<br /> ứng. Gia đình là nơi định hướng nhân cách, là sự<br /> hình thành các yếu tố tâm lý của trẻ. Vì vậy, khi<br /> nghiên cứu các nguyên nhân tâm lý tự sát ở tuổi<br /> VTN thường là do mâu thuẫn giữa các em với<br /> gia đình, nhất là cha mẹ của trẻ.<br /> Do vậy, việc giáo dục tính tự lập cho trẻ<br /> ngay từ nhỏ giúp các em có thể tự mình chống<br /> đỡ với các yếu tố nguy cơ stress và vượt qua<br /> khó khăn tâm lý của chính mình. Sự xuất hiện<br /> đúng lúc của cha mẹ, các thầy cô giáo, của tổ<br /> chức đoàn thể, của bạn bè giúp các em giải<br /> quyết các khó khăn về tâm lý, giúp cho các em<br /> tự mình đứng dậy hoặc tìm người tâm sự.<br /> Trong các trường học rất cần có một phòng tư<br /> vấn tâm lý học đường, trong các tổ chức Đoàn,<br /> Hội cũng có trung tâm tư vấn trẻ VTN, thường<br /> xuyên và đúng lúc giúp các em giải tỏa những<br /> áp lực tâm lý.<br /> Trong nghiên cứu của Nguyễn Lê Tuấn<br /> Anh(9), cũng ghi nhận 87,8% trẻ em từ 10 – 15<br /> tuổi tự tử là do những xung đột gia đình, trong<br /> nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Thoa6 về ngộ<br /> độc do ý định tự tử ở trẻ em, 68% là do bất hòa<br /> trong gia đình và bị la rầy.<br /> <br /> Phương tiện trẻ dùng tự tử<br /> Nghiên cứu cho thấy 97,5% các trường hợp<br /> tự tử bằng đường uống hóa chất hoặc thuốc,<br /> 2,5% các trường hợp là tự gây thương tích cho cơ<br /> thể. Các trẻ sống ở các huyện, xã ven thành phố<br /> có huynh hướng sử dụng hóa chất, đặc biệt hóa<br /> chất bảo vệ thực vật làm phương tiện để tự tử.<br /> Đa số dân ở vùng này đều sống bằng nghề nông,<br /> hay trồng trọt, chăn nuôi, thường xuyên sử dụng<br /> các hóa chất thuốc trừ sâu, các loại thuốc diệt cỏ,<br /> diệt côn trùng, hoặc các hóa chất trị các bệnh cho<br /> cây. Các hóa chất này thường có sẵn trong nhà,<br /> trẻ dễ tiếp cận và dùng để tự tử. Các hóa chất trẻ<br /> thường sử dụng là thuốc trừ sâu rầy<br /> (Endosulfan, Thasodant, Basa, Bassan...), các loại<br /> thuốc diệt cỏ (Paraquat, Chlo hữu cơ, 2, 4 – D,<br /> Glyphosate), thuốc dưỡng cây... có trường hợp<br /> tự tử bằng thuốc diệt côn trùng, dầu hỏa, thuốc<br /> rửa bồn cầu...<br /> Các trẻ VTN sống ở thành phố, thị xã, ít có<br /> cơ hội tiếp xúc với các loại hóa chất nông nghiệp,<br /> do đó, chúng thường dùng các loại thuốc (chiếm<br /> 35%) có sẵn trong các tủ thuốc gia đình. Thường<br /> nhất là các loại thuốc hướng tâm thần (Seduxen,<br /> Rotunda, aminazin), kế đến là các loại thuốc<br /> giảm đau – hạ nhiệt (Paracetamol, Decolgen,<br /> Aspirine, Panadol...) và một số loại thuốc thông<br /> thường khác trong gia đình.<br /> Có 3 trường hợp, các trẻ tự tử bằng cách tự<br /> gây thương tích cho cơ thể. Các em đã dùng dao<br /> đâm vào bụng sau khi bị la rầy và uống rượu.<br /> Có 3 trường hợp đều không gây thương tích<br /> nặng cho cơ thể và được cứu sống.<br /> <br /> Thời điểm tự tử<br /> Trong nghiên cứu này, thời điểm trẻ tự tử rải<br /> rác trong ngày. Điều này cho thấy trẻ không có<br /> khuynh hướng lựa chọn thời điểm tự tử, có thể<br /> trẻ thực hiện hành vi ngay sau những xung đột<br /> xuất hiện cấp thời. Tỷ lệ trẻ tự tử ở thời điểm tối<br /> từ 19 giờ đến 6 giờ sáng nhiều hơn (33,3%) trùng<br /> với thời điểm bị cha mẹ la rầy, la mắng sau một<br /> ngày làm việc căng thẳng và mệt nhọc.<br /> <br /> Chuyên đề Nhi Khoa<br /> <br /> Chính những xung đột này, kết hợp với ý<br /> tưởng tự tử đã có sẵn ở trẻ trong một thời gian<br /> dài có thể dẫn đến hành vi tự tử. Tự tử trong<br /> thời điểm sum họp gia đình, có cơ hội gặp<br /> nhau giữa các thành viên trong gia đình là đặc<br /> điểm của tự tử ở trẻ VTN. Khác với người lớn,<br /> tự tử ít xảy ra vào ngày nghỉ, giờ nghỉ, do<br /> những thời điểm này, ít gây chấn thương tâm<br /> lý cho người lớn hơn là các thời điềm làm việc<br /> căng thẳng ở cơ quan(3,6).<br /> <br /> Địa điểm tự tử<br /> 90% trẻ VTN tự tử nơi dễ phát hiện,<br /> thường là tại nhà. Chỉ có 10% trẻ VTN tự tử<br /> nới vắng người. Một nghiên cứu của<br /> Granboulan V3, 80% trẻ tự tử tại nhà, nguyên<br /> cứu của Nguyễn Lê Anh Tuấn(7), cũng có kết<br /> quả 97,6% trẻ tự tử tại nhà.<br /> <br /> Điều này cho thấy trẻ không có ý lựa<br /> chọn địa điểm để thực hiện hành vi tự tử.<br /> Có thể là do trong độ tuổi VTN, môi trường<br /> mà trẻ tiếp xúc và gắn bó nhất là tại nhà,<br /> cũng có thể trẻ muốn tự tử tại nhà để phản<br /> kháng, để chống cự, trả thù lại những xung<br /> đột với cha mẹ mà trẻ luôn cảm thấy mình<br /> bị thiệt thòi, bị rầy oan, và đây cũng là nói<br /> lên một điều là trẻ tự tử là do những phản<br /> ứng quá mức nhất thời khiến trẻ thực hiện<br /> hành vi tự tử. Biết được điều này, các bậc<br /> cha mẹ, các nhà tư vấn tâm lý trẻ VTN cần<br /> quan tâm đến diễn biến tâm lý, hành vi của<br /> các em để kịp thời “hạ hỏa” nếu có điều gì<br /> bất ổn; là một hình thức thông thường để<br /> giúp các em vượt qua khó khăn, giúp các em<br /> giải tỏa mình bằng cách không nghĩ đến<br /> chuyện ấy, hoặc đối mặt mọi chuyện bằng<br /> cách viết ra nhật ký, khóc một trận cho thỏa<br /> lòng...<br /> Hành vi sau tự tử<br /> Sau tự tử, 78 % trẻ không làm gì, cho đến khi<br /> có triệu chứng thì người nhà phát hiện, chỉ có<br /> 12% báo cho người nhà, bạn bè biết mình đã<br /> thực hiện hành vi tự tử, và 10 % các trường hợp<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0