intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tuyển chọn cây ưu tú giống đào H’Mông tại khu vực đèo Pha Đin thuộc 2 tỉnh Sơn La và Điện Biên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

57
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đào H‟Mông là giống đào bản địa của khu vực Tây Bắc có một số đặc điểm quý: quả to, hương vị ngon, sức chống chịu cao. Tuy nhiên số lượng cây đang giảm xuống và đang có nguy cơ mất nguồn gen quý. Để duy trì bảo tồn và phát triển nguồn gen cây đào H'Mông, trong năm 2012- 2013 nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra, khảo sát và đã chọn được 12 cây đào ưu tú có năng suất chất lượng cao hơn so với các cây khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tuyển chọn cây ưu tú giống đào H’Mông tại khu vực đèo Pha Đin thuộc 2 tỉnh Sơn La và Điện Biên

Vũ Phong Lâm và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 33 - 40<br /> <br /> TUYỂN CHỌN CÂY ƢU TÖ GIỐNG ĐÀO H’MÔNG TẠI KHU VỰC<br /> ĐÈO PHA ĐIN THUỘC 2 TỈNH SƠN LA VÀ ĐIỆN BIÊN<br /> Vũ Phong Lâm1, Trần Thế Mạnh1, Ngô Xuân Bình2*<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Tây Bắc, 2Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đào H‟Mông là giống đào bản địa của khu vực Tây Bắc có một số đặc điểm quý: quả to, hƣơng vị<br /> ngon, sức chống chịu cao. Tuy nhiên số lƣợng cây đang giảm xuống và đang có nguy cơ mất<br /> nguồn gen quý. Để duy trì bảo tồn và phát triển nguồn gen cây đào H'Mông, trong năm 20122013 nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra, khảo sát và đã chọn đƣợc 12 cây đào ƣu tú có năng<br /> suất chất lƣợng cao hơn so với các cây khác, có trọng lƣợng quả trung bình đạt từ 62,33g 96,47g/quả, tƣơng đƣơng 10,37-16,04 quả/kg, tỷ lệ phần ăn đƣợc đạt từ 90,07%- 93,39%, độ brix<br /> dao động từ 11,3-14,0%. Các cây ƣu tú đƣợc sử dụng để nhân giống ghép cải tạo nhằm phục hồi<br /> và phát triển cây đào H'Mông tại hai tỉnh Điện Biên và Sơn La nêu trên.<br /> Từ khóa: cây đào H'Mông, tuyển chọn, sinh trưởng, năng suất, chất lượng.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ *<br /> Phát triển cây ăn quả nhất là cây ăn quả ôn<br /> đới là một định hƣớng và mục tiêu quan trọng<br /> trong phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng<br /> hóa khu vực phía Bắc. Lợi thế của các tỉnh<br /> miền núi phía Bắc trong đó có tỉnh Sơn La và<br /> Điện Biên là tiềm năng đất đai rộng lớn, khí<br /> hậu đa dạng, đặc biệt có các tiểu vùng khí hậu<br /> rất thích hợp cho phát triển cây ăn quả ôn đới<br /> (đào, mận, hồng, lê) nhƣ: Mộc Châu, Thuận<br /> Châu (Sơn La), Tuần Giáo (Điện Biên).<br /> Cây đào (Prunus persica) là cây ăn quả ôn<br /> đới, đƣợc trồng lâu đời ở Việt Nam, là cây ăn<br /> quả có giá trị dinh dƣỡng và giá trị hàng hóa<br /> cao. Trên thế giới, cây đào đƣợc trồng nhiều<br /> ở Trung Quốc, Ý, Mỹ, Úc… thuộc 3 nhóm<br /> chính là Nectarines, Freestone peaches và<br /> Clingstone peaches. Các nhà nghiên cứu cũng<br /> đã xác định đƣợc điều kiện sinh thái phù hợp<br /> với cây ôn đới nói chung và cây đào nói riêng<br /> đó là những vùng có số giờ lạnh trung bình<br /> khoảng 500-900 giờ dƣới 5-7oC [4].<br /> Sơn La và Điện Biên là hai tỉnh có các tiểu<br /> vùng sinh thái phù hợp với cây ăn quả ôn đới<br /> (mơ, mận đào) tại khu vực hai tỉnh đã có<br /> nhiều cây ăn quả đặc sản trong đó phải kể đến<br /> là cây đào H‟Mông đặc sản nổi tiếng đƣợc<br /> *<br /> <br /> trồng nhiều ở khu vực đèo Pha Din nằm giữa<br /> hai tỉnh Điện Biên và Sơn La. Giống đào<br /> H'Mông quả to, thịt giòn vị tƣơng đối ngọt<br /> phù hợp với thị hiếu của ngƣời tiêu dùng nhất<br /> là khách du lịch ngƣời nƣớc ngoài. Hiện nay,<br /> cây đào H'Mông đang bị thoái hóa do việc<br /> canh tác lạc hậu, nhân giống chủ yếu bằng<br /> phƣơng pháp gieo hạt, cây bị phân li thoái<br /> hóa, suy giảm năng suất và hiệu quả kinh tế<br /> rất thấp. Từ những lý do trên, diện tích cây<br /> đào H'Mông đang bị thu hẹp và có nguy cơ bị<br /> mất dần trong sản xuất. Nhƣng năm gần đây,<br /> có nhiều dự án trồng thử nghiệm một số giống<br /> đào nhập nội nhƣ Đào Pháp, Đào DDCS1<br /> (nguồn gốc từ Mỹ), nhƣng kết quả còn rất hạn<br /> chế, các giống đào này chín sớm vào dịp còn<br /> rất lạnh nên quả nhỏ, chất lƣợng quả kém.<br /> Trƣớc thực tế nêu trên, việc nghiên cứu chọn<br /> lọc và phát triển phục hồi giống đào H'Mông<br /> tại khu vực Tây Bắc là rất cần thiết. Giai đoạn<br /> đầu tiên của việc phát triển cây đào H'Mông,<br /> nhóm nghiên cứu tiến hành đề tài "Tuyển<br /> chọn cây ƣu tú giống đào H'Mông tại khu<br /> vực đèo Pha Đin thuộc hai tỉnh Sơn La và<br /> Điện Biên". Kết quả nghiên cứu là tiền đề cho<br /> việc bảo tồn phát triển giống đào đặc sản<br /> H'Mông, góp phần xóa đói giảm nghèo và phát<br /> triển kinh tế xã hội tại hai tỉnh Điện Biên và<br /> Sơn La nói chung, khu vực Tây Bắc nói chung.<br /> <br /> Tel: 0979736586; Email: ngobinh2000@yahoo.com<br /> <br /> 33<br /> <br /> Vũ Phong Lâm và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Vật liệu nghiên cứu<br /> Nghiên cứu đƣợc tiến hành trong năm 20122013 trên giống đào H‟Mông thuộc xã Tỏa<br /> Tình – huyện Tuần Giáo – tỉnh Điện Biên và<br /> thuộc xã Phỏng Lái – huyện Thuận Châu –<br /> tỉnh Sơn La.<br /> NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Nội dung 1. Điều tra đánh giá tuyển chọn<br /> cây đào ƣu tú từ nguồn cây đào đang có<br /> trong sản xuất.<br /> Phƣơng pháp điều tra: Sử dụng phƣơng pháp<br /> điều tra PRA, khảo sát tại thực địa theo mẫu<br /> phiếu lập sẵn, xây dựng thang điểm cho các<br /> tiêu chí tuyển chọn, đánh giá bình tuyển cây<br /> ƣu tú theo quy định về cây ƣu tú do Bộ Nông<br /> nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành<br /> (2004), bao gồm: (i) xây dƣng phiếu điều tra;<br /> (ii) điều tra đƣợc tiến hành trên hầu hết các hộ<br /> trồng đào H'Mông tại hai xã (xã Tỏa Tình,<br /> Tuần Giáo - tỉnh Điện Biên và xã Phỏng Lái,<br /> Thuận Châu - tỉnh Sơn La). Cây đào điều tra<br /> đƣợc đánh giá theo thang điểm 600 về các chỉ<br /> tiêu sinh trƣởng, năng suất, chất lƣợng quả,<br /> cây ƣu tú là cây đạt đƣợc trên 450 điểm tổng<br /> cộng ở các chỉ tiêu.<br /> Nội dung 2: Đánh giá một số đặc điểm<br /> nông sinh học của các cây đào đƣợc tuyển<br /> chọn (ƣu tú).<br /> - Đánh giá đặc điểm sinh trƣởng, khả năng ra<br /> hoa và năng suất quả.<br /> <br /> 118(04): 33 - 40<br /> <br /> Những cây ƣu tú đƣợc đánh giá về đặc điểm<br /> nông sinh học nhƣ sinh trƣởng, năng suất và<br /> chât lƣợng, các chỉ tiêu theo dõi gồm: đặc<br /> điểm sinh trƣởng (chiều cao cây, tán, khả<br /> năng phân cành, hình thái lá, sinh trƣởng các<br /> đợt lộc; khả năng ra hoa và năng suất quả....<br /> - Điều tra thành phần sâu, bệnh hại đào<br /> Điều tra theo QCVN 01-38 : 2010/BNNPTNT<br /> của Cục Bảo vệ thực vật - Bộ Nông nghiệp và<br /> Phát triển Nông thôn.<br /> Xử lý số liệu<br /> Xử lý số liệu theo chƣơng trình EXEL và<br /> chƣơng trình IRRI START 4.3.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> Kết quả tuyển chọn cây ƣu tú giống đào<br /> H'Mong tại khu vực Pha Đin<br /> Điều tra khảo sát tại vùng trồng cho thấy:<br /> giống đào H'Mông đƣợc trồng lâu đời tại xã<br /> Tỏa Tình – huyện Tuần Giáo – tỉnh Điện Biên<br /> và xã Phỏng Lái – huyện Thuận Châu – tỉnh<br /> Sơn La. Theo các già làng ngƣời H'Mông,<br /> giống đào này có nguồn gốc từ rất lâu đời,<br /> chủ yếu đƣợc nhân giống bằng phƣơng pháp<br /> gieo hạt, không ai rõ giống đào đƣợc di thực<br /> từ đâu, các già làng cũng chỉ khẳng định là<br /> theo cùng với cuộc sống du canh du cƣ, tổ<br /> tiên ngƣời H'Mông đến khu vực đèo Pha Đin<br /> lập nghiệp đã mang theo hạt giống đào này<br /> trồng và duy trì cho đến ngày nay. Kết quả<br /> điều tra cũng cho thấy hiện tại giống đào<br /> H'Mông đƣợc trồng phân tán tại các hộ gia<br /> đình (số liệu bảng 1).<br /> <br /> Bảng 1: Hiện trạng phân bố giống đào H'mông ở hai xã khu vực đèo Pha Đin<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Địa điểm (xã, bản)<br /> Bản Hua Xa A - xã Tỏa Tình – huyện Tuần Giáo –tỉnh Điện Biên<br /> Xã Phỏng Lái - xã Phỏng Lái - huyện Thuận Châu - tỉnh Sơn La<br /> Bản Lồng - xã Tỏa Tình – huyện Tuần Giáo –tỉnh Điện Biên<br /> <br /> Tổng số<br /> cây<br /> 452<br /> 191<br /> 173<br /> <br /> Số cây thu<br /> hoạch<br /> 452<br /> 191<br /> 173<br /> <br /> Trong thời gian từ 2012-2013 nhóm nghiên cứu đã điều tra, theo dõi đánh giá trên 45 cây đào có<br /> khả năng sinh trƣởng và cho năng suất tốt nhất, và tiến hành bình tuyển. Sau cùng tuyển chọn<br /> đƣợc 12 cây ƣu tú có số điểm đạt số điểm từ 450 trở lên, kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 2, trong đó<br /> có hai cây ƣu tú đạt trên 500 điểm (bảng 2).<br /> 34<br /> <br /> Vũ Phong Lâm và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 33 - 40<br /> <br /> Bảng 2: Danh mục các cá thể ưu tú được tuyển chọn<br /> STT<br /> <br /> Kí hiệu<br /> cây<br /> <br /> Tên chủ hộ<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> <br /> L1<br /> L2<br /> L3<br /> L6<br /> L7<br /> L8<br /> L10<br /> L11<br /> L12<br /> L13<br /> L14<br /> L15<br /> <br /> Lầu Thị Xia<br /> Lầu A Vừ<br /> Lầu A Lử<br /> Lầu Thị Xia<br /> Bùi Văn Thiệp<br /> Lầu Thị Xia<br /> Vàng Chứ Dơ<br /> Vàng Chứ Dơ<br /> Thào A Khua<br /> Vàng Chứ Dơ<br /> Vàng A Tro<br /> Vàng A Tro<br /> <br /> Địa chỉ<br /> Bản Hua Xa A<br /> Bản Hua Xa A<br /> Bản Hua Xa A<br /> Bản Hua Xa A<br /> Xã Phỏng Lái<br /> Bản Hua Xa A<br /> Bản Lồng<br /> Bản Lồng<br /> Bản Lồng<br /> Bản Lồng<br /> Bản Lồng<br /> Bản Lồng<br /> <br /> Điểm<br /> đạt<br /> đƣợc<br /> 475<br /> 455<br /> 455<br /> 505<br /> 475<br /> 465<br /> 470<br /> 455<br /> 480<br /> 490<br /> 470<br /> 500<br /> <br /> Năng suất<br /> (2012)<br /> (kg/cây)<br /> 103<br /> 121<br /> 133<br /> 107<br /> 171<br /> 187<br /> 153<br /> 147<br /> 137<br /> 123<br /> 133<br /> 141<br /> <br /> Năng suất<br /> (2013)<br /> (kg/cây)<br /> 97<br /> 93<br /> 85<br /> 81<br /> 79<br /> 87<br /> 126<br /> 95<br /> 107<br /> 117<br /> 99<br /> 127<br /> <br /> Trong các cá thể được chọn có 2 cá thể có số điểm vượt trội đạt số điểm ≥ 500 điểm là cây L6 và L15<br /> <br /> Kết quả đánh giá một số đặc điểm nông sinh học của cây đào đƣợc tuyển chọn<br /> Đặc điểm hình thái và sinh trưởng của các cây đào H'Mông được tuyển chọn<br /> Bảng 3: Đặc điểm hình thái, sinh trưởng của các cây đào được tuyển chọn<br /> Chiều Đƣờng<br /> Kí hiệu<br /> cao cây kính tán<br /> cây<br /> (m)<br /> (m)<br /> 5,0<br /> 7,0<br /> L1<br /> 6,0<br /> 8,0<br /> L2<br /> 6,5<br /> 7,8<br /> L3<br /> 6,3<br /> 7,5<br /> L6<br /> 5,5<br /> 7,3<br /> L7<br /> 6,0<br /> 8<br /> L8<br /> 5,0<br /> 7,0<br /> L10<br /> 5,0<br /> 8,0<br /> L11<br /> 5,5<br /> 7,3<br /> L12<br /> 6,4<br /> 7,0<br /> L13<br /> 3,0<br /> 6,5<br /> L14<br /> 7,0<br /> 8,0<br /> L15<br /> <br /> Hình Số cành Số cành Chiều Chiều<br /> Màu sắc mặt Màu sắc mặt<br /> dạng<br /> cấp 1<br /> cấp 2<br /> dài lá rộng lá<br /> trên lá<br /> dƣới lá<br /> tán<br /> (cành) (cành)<br /> (cm)<br /> (cm)<br /> Bán cầu<br /> 3<br /> 5<br /> 11,1<br /> 2,6<br /> Xanh đậm<br /> Xanh nhạt<br /> Tháp<br /> 4<br /> 12<br /> 10,3<br /> 2,1<br /> Xanh đậm<br /> Xanh nhạt<br /> Tháp<br /> 4<br /> 15<br /> 9,8<br /> 2,6<br /> Xanh đậm<br /> Xanh nhạt<br /> Tháp<br /> 3<br /> 9<br /> 11,5<br /> 2,5<br /> Xanh đậm<br /> Xanh nhạt<br /> Bán cầu<br /> 3<br /> 8<br /> 10,5<br /> 2,1<br /> Xanh đậm<br /> Xanh nhạt<br /> Tháp<br /> 5<br /> 12<br /> 11,4<br /> 2,1<br /> Xanh đậm<br /> Xanh nhạt<br /> Bán cầu<br /> 4<br /> 10<br /> 12<br /> 2,5<br /> Xanh đậm<br /> Xanh nhạt<br /> Bán cầu<br /> 3<br /> 8<br /> 9,5<br /> 2,2<br /> Xanh đậm<br /> Xanh nhạt<br /> Tháp<br /> 3<br /> 9<br /> 10<br /> 2<br /> Xanh đậm<br /> Xanh nhạt<br /> Bán cầu<br /> 5<br /> 12<br /> 13,5<br /> 3,3<br /> Xanh đậm<br /> Xanh nhạt<br /> Tháp<br /> 4<br /> 9<br /> 13,1<br /> 2,7<br /> Xanh đậm<br /> Xanh nhạt<br /> Tháp<br /> 3<br /> 8<br /> 12,8<br /> 2,9<br /> Xanh đậm<br /> Xanh nhạt<br /> <br /> Kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 3, các cây đào ƣu tú đƣợc tuyển chọn (12 cây) tập trung tại 2 bản<br /> Hua Xa A và Bản Lồng của xã Tỏa Tình và bản Kiến Xƣơng của xã Phỏng Lái. Các cây đƣợc<br /> tuyển chọn có chiều cao từ 3-7m, đƣờng kính tán từ 6,5-8m, hình dạng tán có 2 dạng là dạng tháp<br /> và bán cầu, số cành cấp 1 dao động từ 3-5 cành, số cành cấp 2 từ 5-12 cành, chiều dài lá từ 9,513,5cm, chiều rộng lá từ 2-3,3cm, màu sắc lá non khi mới ra có màu xanh vàng, màu sắc lá<br /> trƣởng thành của tất cả các cây đều có mặt trên màu xanh đậm, mặt dƣới có màu xanh nhạt. Đặc<br /> biệt mầm chồi của đào H‟Mông từ khi xuất hiện đến khi trƣởng thành mặt trên chồi có màu đỏ<br /> đậm, mặt dƣới có màu xanh nhạt. Hoa to trung bình mọc đơn hoặc chùm 2 hoa, cuống rất ngắn,<br /> 35<br /> <br /> Vũ Phong Lâm và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 33 - 40<br /> <br /> mới nở có màu hồng nhạt sau đậm dần thành màu hồng đậm, Hoa đào H‟mông là hoa đủ, có công<br /> thức hoa là: K5C5A(30-40)G1<br /> Giai đoạn sinh trƣởng và ra hoa của các cây đào đƣợc tuyển chọn<br /> Bảng 4: Thời gian ra lộc và hoa của các cây đào tuyển chọn năm 2012 và 2013<br /> Kí<br /> hiệu<br /> cây<br /> L1<br /> L2<br /> L3<br /> L6<br /> L7<br /> L8<br /> L10<br /> L11<br /> L12<br /> L13<br /> L14<br /> L15<br /> <br /> Thời<br /> gian bắt<br /> đầu ra<br /> hoa<br /> 6/2-10/2<br /> 4/2-7/2<br /> 5/2-9/2<br /> 6/2-10/2<br /> 5/2-9/2<br /> 3/2-7/2<br /> 5/2-8/2<br /> 4/2-7/2<br /> 7/2-11/2<br /> 3/2-8/2<br /> 2/2-6/2<br /> 3/2-8/2<br /> <br /> Thời gian Thời gian<br /> kết thúc bắt đầu ra<br /> ra hoa<br /> lộc xuân<br /> 25/2-27/2<br /> 25/2-28/2<br /> 23/2-27/2<br /> 22/2-26/2<br /> 22/2-26/2<br /> 17/2-21/2<br /> 21/2-25/2<br /> 23/2-27/2<br /> 21/3-25/2<br /> 25/2-27/2<br /> 23/2-27/2<br /> 20/2-24/2<br /> <br /> 8/2-15/2<br /> 24/2-28/2<br /> 20/2-26/2<br /> 13/2-19/2<br /> 20/2-26/2<br /> 12/2-20/2<br /> 15/2-18/2<br /> 14/2-17/2<br /> 13/2-17/2<br /> 11/2-15/2<br /> 17/2-22/2<br /> 16/2-19/2<br /> <br /> Thời gian<br /> Thời gian Thời gian Thời gian Thời gian<br /> kết thúc<br /> bắt đầu ra kết thúc ra bắt đầu ra kết thúc ra<br /> ra lộc<br /> lộc hè<br /> lộc hè<br /> lộc thu<br /> lộc thu<br /> xuân<br /> 19/3-25/3 25/5-5/6<br /> 10/7-15/7<br /> 7/8-17/8<br /> 25/9-7/10<br /> 23/3-28/3 19/5-9/6<br /> 8/7-17/7<br /> 9/8-17/8<br /> 23/9-3/10<br /> 21/3-27/3 25/5-10/6 15/7-20/7<br /> 6/8-18/8<br /> 21/9-3/10<br /> 23/3-28/3 15/5-15/6<br /> 5/7-16/7<br /> 9/8-17/8<br /> 19/9-1/10<br /> 24/3-29/3 16/5-14/6<br /> 9/7-19/7<br /> 10/8-1/8<br /> 22/9-6/10<br /> 20/3-26/3 14/5-12/6 13/7-21/7<br /> 19/3-27/3 23/5-11/6<br /> 3/7-14/7<br /> 11/8-3/8<br /> 27/9-9/10<br /> 24/3-29/3 22/5-15/6 13/7-20/7<br /> 10/8-2/8<br /> 21/9-5/10<br /> 24/3-29/3 25/5-18/6<br /> 5/7-16/7<br /> 20/3-25/3 21/5-16/6<br /> 9/7-19/7<br /> 7/8-20/8<br /> 17/9-7/10<br /> 24/3-29/3 26/5-19/6<br /> 8/7-17/7<br /> 9/8-19/8<br /> 16/9-5/10<br /> 21/3-26/3 14/5-18/6 15/7-20/7<br /> 13/8-2/8<br /> 21/9-3/10<br /> <br /> Kết quả theo dõi thời gian phát sinh lộc của<br /> các cây tuyển chọn trong năm 2012 và 2013<br /> đƣợc thể hiện ở bảng 4 cho thấy: thời gian<br /> xuất hiện lộc xuân thƣờng kéo dài trong<br /> khoảng 1 tháng bắt đầu từ đầu tháng 2, kết<br /> thúc đến cuối tháng 2 (8/2-28/2) và kết thúc<br /> lộc xuân vào cuối tháng 3 (19/3-29/3). Lộc<br /> xuân có 2 hoặc 3 đợt; đợt đầu chủ yếu là lá có<br /> một vài mầm nhỏ, mọc sau nở hoa 2-5 ngày,<br /> đợt tiếp theo là chồi non mọc từ mầm ngủ<br /> không có hoa. Đối với đợt lộc hè xuất hiện từ<br /> giữa tháng 5 đến giữa tháng 6 (14/5-19/6) kết<br /> thúc từ đầu tháng 7 đến giữa tháng 7 (3/720/7) đây là đợt lộc chính trong năm đối với<br /> giống đào H‟mông. Lộc thu chỉ xuất hiện ở 1<br /> số cây, thời gian xuất hiện đến kết thúc ngắn<br /> và chất lƣợng của lộc cũng kém, vì sau khi<br /> xuất hiện thì nhiệt độ cũng bắt đầu giảm. Thời<br /> kì ra hoa của các cây dao động xung quanh<br /> khoảng 20 ngày đến 1 tháng bắt đầu từ đầu<br /> tháng 2 và kết thúc vào cuối tháng 2. Thời<br /> gian nở hoa kéo dài hay tập trung đều có<br /> những ƣu điểm và nhƣợc điểm nhất định (do<br /> những tháng cuối năm 2012 không có rét<br /> nhiều nên không thuận lợi cho cây đào phân<br /> <br /> 36<br /> <br /> hóa mầm hoa nên lƣợng hoa xuất hiện trong<br /> năm 2013 là rất ít so với năm 2012).<br /> Đặc điểm sinh trƣởng lộc của các cây đào<br /> đƣợc tuyển chọn<br /> Kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 5, trong 3 đợt<br /> lộc của các cây đào tuyển chọn, đợt lộc hè có<br /> số lƣợng và chất lƣợng tốt hơn, thể hiện ở độ<br /> lớn của cành lộc (chiều dài, đƣờng kính cành,<br /> số lá/cành).<br /> Một số đặc điểm quả của các cây đào đƣợc<br /> tuyển chọn<br /> Kết quả thể hiện ở bảng 6 và bảng 7: trọng<br /> lƣợng quả trung bình của các cây tuyển chọn<br /> đạt từ 62,33g - 96,47g/quả, tƣơng đƣơng<br /> 10,37-16,04 quả/kg, tỷ lệ phần ăn đƣợc đạt từ<br /> 90,07%- 93,39%, độ brix dao động từ 11,314,0% các cây có khối lƣợng quả trội hơn là:<br /> L3,L13,L14,L15, các cá thể có độ brix trội<br /> hơn là: L11, L13. Nhƣ vậy ta thấy Đào<br /> H‟mông có khối lƣợng quả cao hơn rất nhiều<br /> so với đào vàng: 37,0-51,0 gam/quả (Đỗ Đình<br /> Ca -2005)[1], Đào mẫu sơn có trọng lƣợng<br /> quả trung bình xung quanh 100g/quả [2], đào<br /> Earlygrande có P quả xung quanh 41,4g [3].<br /> <br /> Vũ Phong Lâm và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 33 - 40<br /> <br /> Bảng 5: Đặc điểm sinh trưởng lộc của các cây đào tuyển chọn (năm 2013)<br /> Kí hiệu cây<br /> L1<br /> <br /> L2<br /> <br /> L3<br /> <br /> L6<br /> <br /> L7<br /> <br /> L8<br /> <br /> Loại lộc<br /> <br /> Chiều dài (cm)<br /> <br /> L11<br /> <br /> L12<br /> <br /> 19,1<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 0,38<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 20,7<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> Lộc hè<br /> <br /> 22,8<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,40<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 24,8<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> Lộc thu<br /> <br /> 6,8<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 0,20<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 8,2<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> Lộc xuân<br /> <br /> 17,5<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,43<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 17,5<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> Lộc hè<br /> <br /> 23,7<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 0,46<br /> <br /> 0.03<br /> <br /> 23,4<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> Lộc thu<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 0,20<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 5,7<br /> <br /> Lộc xuân<br /> <br /> 16,5<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> 0,39<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 18,7<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> Lộc hè<br /> <br /> 21,5<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,46<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 23,6<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> Lộc thu<br /> <br /> 6,2<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> 0,15<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> Lộc xuân<br /> <br /> 18,5<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> 0,41<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 17,8<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> Lộc hè<br /> <br /> 23,5<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,46<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 24,3<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 5,4<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> L14<br /> <br /> L15<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> Lộc thu<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> 0,21<br /> <br /> Lộc xuân<br /> <br /> 17,5<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,43<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 18,9<br /> <br /> 0.3<br /> <br /> Lộc hè<br /> <br /> 24,5<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,49<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> 25,2<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 5,5<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> Lộc thu<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 0,20<br /> <br /> Lộc xuân<br /> <br /> 19,3<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> 0,40<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 16,9<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> Lộc hè<br /> <br /> 23,5<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 0,47<br /> <br /> 0.02<br /> <br /> 26,7<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Lộc xuân<br /> <br /> 17,5<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 0,37<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 17,3<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> Lộc hè<br /> <br /> 22,5<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> 0,45<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 23,2<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> Lộc thu<br /> <br /> 6,4<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,17<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> Lộc xuân<br /> <br /> 16,8<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 0,38<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 19,7<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> Lộc hè<br /> <br /> 23,5<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,47<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 25,8<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> Lộc thu<br /> <br /> 6,0<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 0,21<br /> <br /> 8,2<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> Lộc xuân<br /> <br /> 21,5<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,40<br /> <br /> 0,02<br /> 0,01<br /> <br /> 17,9<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> Lộc hè<br /> <br /> 21,5<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,49<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> 23,6<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> Lộc thu<br /> L13<br /> <br /> Sốlá/lộc<br /> <br /> Lộc xuân<br /> <br /> Lộc thu<br /> L10<br /> <br /> Đƣờng kính (cm)<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Lộc xuân<br /> <br /> 17,3<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0,41<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 18,8<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> Lộc hè<br /> <br /> 23,0<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 0,48<br /> <br /> 0.01<br /> <br /> 24,6<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> Lộc thu<br /> <br /> 5,9<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> 0,21<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 6,8<br /> <br /> Lộc xuân<br /> <br /> 18,0<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,37<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 17,9<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> Lộc hè<br /> <br /> 21,5<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,45<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> 24,8<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> Lộc thu<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,19<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 5,9<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> Lộc xuân<br /> <br /> 18,7<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,39<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 18,9<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> Lộc hè<br /> <br /> 23,1<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 0,48<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 25,3<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> Lộc thu<br /> <br /> 6,0<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,23<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 5,7<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 37<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2