Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2014<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
TUYỂN CHỌN CHỦNG VI KHUẨN LACTIC KHỬ CYANUA TỔNG<br />
THÍCH HỢP TRÊN MÔI TRƯỜNG BÃ SẮN<br />
SCREENING A STRAIN OF LACTIC ACID BACTERIA REDUCING TOTAL<br />
CYANIDE ON CASSAVA RESIDUAL PULP<br />
Nguyễn Minh Trí1 , Mai Thị Tuyết Nga2 , Hồ Diễm Thúy3<br />
Ngày nhận bài: 05/11/2013; Ngày phản biện thông qua: 12/12/2013; Ngày duyệt đăng: 02/6/2014<br />
<br />
TÓM TẮT:<br />
Hai bảy chủng vi khuẩn lactic có khả năng khử cyanua đã được phân lập từ bã sắn tươi lên men tự nhiên và bã sắn<br />
tươi ủ với kim chi, nem chua, tôm chua, dưa chua và sữa chua. Trong đó, chủng LB2 phân lập từ môi trường bã sắn tươi<br />
ủ với kim chi là chủng có khả năng khử cyanua tốt nhất. Môi trường bã sắn lên men có bổ sung chủng LB2 có hàm lượng<br />
cyanua tổng giảm từ 241,4 ± 5,22 mg/kg khối lượng khô xuống 73,52 ± 3,1 mg/kg khối lượng khô, hàm lượng cyanua tự do<br />
giảm từ 104 ± 3,22 mg/kg khối lượng khô xuống 32 ± 0,76 mg/kg khối lượng khô đồng thời hàm lượng cyanua trong tế bào<br />
sau 24h lên men bằng 0 μg/g. Kết quả định danh xác định chủng LB2 là Lactobacillus plantarum.<br />
Từ khóa: bã sắn, cyanua tổng, lên men lactic, vi khuẩn lactic.<br />
<br />
ABSTRAC:<br />
27 lactic acid bacteria strains has the ability to reduce the cyanide in which were isolated from the natural<br />
fermenting fresh cassava residual pulp and fresh cassava residual pulp ensiled with kim chi, nem chua, tôm chua, dưa chua,<br />
yogurt, respectively. In there, strain LB2 were isolated from fresh cassava residual pulp ensiled with kim chi that strain<br />
is the best ability to reduce the cyanide. The fermenting fresh cassava residual pulp added strain LB2 that total cyanide<br />
content decreased from 241.4 ± 5,22 mg/kg dry weight to 73.52 ± 3.1 mg/kg dry weight, free cyanide content decreased<br />
from 104 ± 3.22mg/kg dry weight to 32 ± 0,76 mg/kg dry weight and cyanide content in cells after 24 hours of fermentation<br />
by 0 μg/g. Results of the molecular identification of strain LB2 is Lactobacillus plantarum.<br />
Keywords: Cassava residual pulp, total cyanide, lactic fermentation, lactic acid bacteria<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bã sắn công nghiệp là nguồn nguyên liệu phong<br />
phú trong sản xuất thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, sự<br />
tồn tại của hợp chất cyanua gây độc trong bã sắn<br />
ở dạng tự do và dạng hợp chất, chủ yếu ở dạng<br />
linamarin làm hạn chế khả năng sử dụng của nguồn<br />
nguyên liệu này. Vi khuẩn lactic sinh trưởng trên môi<br />
trường bã sắn có khả năng sinh tổng hợp enzyme<br />
linamarase là enzyme thủy phân liên kết β của<br />
linamarin tạo thành aceton cyanohydrins và<br />
glucose [20], [22], [23]. Tại pH lớn hơn 5, aceton<br />
cyanohydrin sẽ tự phá vỡ tạo aceton và hydrogen<br />
cyanide (HCN) dưới tác dụng của enzyme<br />
<br />
hydroxynitrile lyase (HNL) có mặt trong sắn [26].<br />
Hydrogen cyanide được biến đổi thành CO2 và NH3<br />
nhờ hệ enzyme cyanide oxygenase (sau đó NH3<br />
được đồng hóa) [15]. Điều đó có nghĩa là khả năng<br />
giải độc cyanua của vi khuẩn lactic dựa trên khả<br />
năng tách gốc CN ¯ và chuyển hóa thành cacbon<br />
và nitơ [19]. Mặt khác, glucose giải phóng bởi quá<br />
trình thủy phân linamarin được chuyển hóa ngay lập<br />
tức thành acid lactic bởi vi khuẩn lactic [18]. Như<br />
vậy, các sản phẩm thủy phân linamarin đều được<br />
vi khuẩn lactic chuyển hóa sử dụng làm cơ chất<br />
cho sự sinh trưởng phát triển trong quá trình lên<br />
men làm tăng khả năng giải độc và bảo quản tốt<br />
<br />
TS. Nguyễn Minh Trí: Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Mai Thị Tuyết Nga: Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang<br />
3<br />
Hồ Diễm Thúy: Cao học Công nghệ sau thu hoạch 2011 - Trường Đại học Nha Trang<br />
1<br />
2<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 67<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
sản phẩm. Vì vậy, vi khuẩn latic được nhận định là<br />
nguồn giải độc tiềm năng.<br />
Vi khuẩn lactic chiếm ưu thế như Lactobacillus,<br />
Leuconostoc và Streptococcus… được phân lập từ<br />
các nguồn thực phẩm lên men như sản phẩm sắn lên<br />
men, kim chi, dưa chua, nem chua, sữa chua… [2],<br />
[3], [15]. Đây là nguồn vi sinh dồi dào cho sự lựa chọn<br />
để phát triển chủng tốt thích hợp cho quá trình khử<br />
chất độc trong bã sắn. Một số các tác giả đã phân lập<br />
một số loài vi khuẩn lactic, nấm men để xác định hoạt<br />
tính của enzyme linamarase có khả năng thủy phân<br />
linamarin [12], [23], [25]. Nhiều công trình nghiên cứu<br />
đã báo cáo về khả năng làm giảm hợp chất cyanua<br />
trong quá trình lên men lacti. [8], [16], [21], [24]. Kế<br />
thừa những thành tựu của nghiên cứu trước, nghiên<br />
cứu này được thực hiện nhằm mục đích tuyển chọn<br />
chủng vi khuẩn lactic có khả năng làm giảm hàm<br />
lượng cyanua tổng trong bã sắn, từ đó định hướng<br />
sử dụng bã sắn làm thức ăn chăn nuôi và góp phần<br />
làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.<br />
II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Vi sinh vật và môi trường nuôi cấy<br />
Các chủng vi khuẩn lactic được phân lập từ các<br />
thực phẩm lên men lactic như dưa chua, sữa chua,<br />
nem chua, tôm chua được thu thập tại Nha Trang,<br />
Khánh Hòa. Chủng vi khuẩn lactic đối chứng gồm<br />
Lactobacillus plantarum và L. acidophilus do Phòng<br />
Thí nghiệm vi sinh, Trung tâm Thí nghiệm - Thực<br />
hành - Trường Đại học Nha Trang cung cấp.<br />
Môi trường MRS được sử dụng trong phân lập<br />
và nghiên cứu đặc điểm sinh học của vi khuẩn lactic.<br />
Hóa chất sử dụng trong phân tích là các hóa<br />
chất chuẩn, tinh khiết.<br />
Khảo sát sự giảm cyanua trong bã sắn khi ủ với<br />
thực phẩm lên men lactic: Tiến hành đồng hóa các<br />
thực phẩm lên men lactic, sau đó cấy chuyển 10<br />
ml dịch chứa các nguồn vi khuẩn khác nhau từ sản<br />
phẩm lên men lactic tự nhiên (dưa chua, nem chua,<br />
kim chi, sữa chua,...) vào 100 g môi trường bã sắn<br />
(bã sắn tươi 98,5%, bột đậu nành 1%, muối 0,5%).<br />
So sánh sự khác nhau về hàm lượng cyanua trước<br />
và sau khi ủ bã sắn ở 30 ± 0C trong 48 giờ.<br />
2. Phân lập, đánh giá và định danh vi khuẩn lactic<br />
Các mẫu bã sắn ủ với thực phẩm lên men<br />
lactic có hàm lượng cyanua giảm sau 48 giờ lên<br />
men sẽ được giữ lại. Tiến hành phân lập vi khuẩn<br />
lactic từ các mẫu đó trên đĩa thạch MRS. Vi khuẩn<br />
lactic được sơ bộ định danh bằng cách dựa vào<br />
phản ứng Gram, thử nghiệm catalase và hình thái<br />
trên tiêu bản nhuộm. Tiêu chuẩn xác định vi khuẩn<br />
<br />
68 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Số 2/2014<br />
lactic là Gram dương, không sinh bào tử, hình cầu<br />
khuẩn, trực khuẩn hoặc cầu trực khuẩn, catalase<br />
âm tính [2], [4], [5], [6], [13], [14].<br />
Nuôi tăng sinh các chủng vi khuẩn lactic có khả<br />
năng giảm cyanua lớn nhất trên môi trường MRS<br />
lỏng, sau đó ủ trên môi trường bã sắn. Đánh giá tốc<br />
độ phát triển của chủng vi khuẩn lactic theo phương<br />
pháp đếm khuẩn lạc, dựa trên 52 TCN - TQTP 0013:<br />
2006 [10].<br />
Chủng vi khuẩn tuyển chọn được đinh danh<br />
bằng phương pháp giải trình tự gen 16S rRNA<br />
và tra cứu trên BLAST SEARCH. Quá trình giải<br />
trình tự gen được thực hiện bởi phòng xét nghiệm<br />
NK-BIOTEK, TP. HCM.<br />
3. Xác định hàm lượng ẩm của bã sắn tươi<br />
Hàm lượng ẩm của bã sắn tươi được xác định<br />
theo TCVN 4326:2001 [11].<br />
4. Xác định hàm lượng cyanua trong bã sắn tươi<br />
lên men<br />
Tiến hành nuôi tăng sinh chủng lactic được<br />
tuyển chọn trong 100 ml môi trường MRS lỏng với<br />
1,5% linamarin ở 30 ± 2 oC trong 24 giờ. Tiến hành<br />
phá vỡ tế bào vi khuẩn lactic bằng cách cho 100 ml<br />
MRS lỏng có chứa vi khuẩn lactic sau khi tăng sinh<br />
vào thiết bị đánh sóng siêu âm ở tần số 250 KHz,<br />
2 0C trong 20 phút [17]. Xác định hàm lượng cyanua<br />
trước và sau khi phá vỡ tế bào vi khuẩn lactic [1].<br />
Từ đó kết luận về sự tồn tại của cyanua bên trong<br />
tế bào lactic.<br />
Định lượng cyanua tổng trong các mẫu bã sắn<br />
tươi lên men ở sau 72 giờ lên men bằng cách xử lý<br />
với enzyme linamarase [7], ngâm mẫu trong nước<br />
và dùng hơi nước chưng cất lôi cuốn chuyển axit<br />
xyanhydric vào dung dịch NaOH 2,5%. Sau đó<br />
chuẩn độ dung dịch thu được bằng dung dịch<br />
AgNO3 0,02 N với sự có mặt của KI 5% [1].<br />
5. Xử lý thống kê<br />
Số liệu trong báo cáo là kết quả trung bình của<br />
ba lần phân tích trình bày ở dạng trung bình ± SD.<br />
Sử dụng phần mềm SPSS 18 trong thiết kế thí<br />
nghiệm, xử lý số liệu thực nghiệm (Giá trị của<br />
p < 0,05 được coi là có ý nghĩa về mặt thống kê), vẽ<br />
đồ thị bằng phần mềm Microsoft Excel.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Khảo sát sự khử cyanua của vi khuẩn lactic<br />
từ các nguồn thực phẩm lên men lactic trên môi<br />
trường bã sắn<br />
Kết quả khảo sát sự khử cyanua của vi khuẩn<br />
lactic từ các nguồn thực phẩm lên men lactic trên môi<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2014<br />
tổng và cyanua tự do giảm xuống 213 và 91,7 mg/kg<br />
khối lượng khô. Bã sắn ủ với nguồn vi sinh hàm<br />
lượng cyanua tổng và cyanua tự do giảm xuống<br />
thấp dao động từ 126 - 168 và 72,1 - 54,3 mg/kg<br />
khối lượng khô. Như vậy, so với nguyên liệu ban<br />
đầu, sử dụng vi sinh lên men bã sắn thì hàm lượng<br />
cyanua giảm từ 30 - 48% cao hơn bã sắn lên men<br />
tự nhiên, hàm lượng cyanua giảm 11,5%.<br />
<br />
trường bã sắn được thể hiện ở hình 1. Kết quả cho<br />
thấy: Sau 48 giờ lên men hàm lượng cyanua trong<br />
các mẫu bã sắn giảm đáng kể và hàm lượng cyanua<br />
trong mẫu bã sắn ủ với nguồn vi sinh giảm mạnh<br />
hơn mẫu bã sắn ủ tự nhiên không bổ sung nguồn<br />
vi sinh. Cụ thể là, hàm lượng cyanua tổng và tự do<br />
trong nguyên liệu bã sắn tươi là 241,4 và104 mg/kg<br />
khối lượng khô. Bã sắn ủ tự nhiên hàm lượng cyanua<br />
<br />
Hình 1. Hàm lượng cyanua tổng số trong các mẫu bã sắn ủ với thực phẩm lên men lactic<br />
<br />
Các chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa giữa các mẫu<br />
<br />
Như vậy, quá trình lên men chua làm giảm hàm lượng cyanua tổng và cyanua tự do. Điều đó chứng tỏ rằng,<br />
các chủng lactic từ các nguồn lên men lactic phát triển thích hợp trên môi trường bã sắn và có khả năng khử<br />
cyanua để tồn tại và phát triển. Đây chính là cơ sở để tiến hành phân lập các chủng lactic thích hợp trên môi<br />
trường bã sắn nhằm khử hàm lượng cyanua của bã sắn đến mức an toàn cho vật nuôi.<br />
2. Phân lập chủng lactic từ bã sắn lên men lactic có giảm cyanua tổng<br />
Bảng 1. Nguồn gốc, số lượng, kí hiệu của các chủng vi khuẩn lactic được phân lập<br />
Nguồn gốc<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Kí hiệu chủng<br />
<br />
L. plantarum<br />
<br />
Chủng vi khuẩn lactic do Phòng Thí<br />
nghiệm cung cấp<br />
<br />
2<br />
<br />
Bã sắn ủ tự nhiên<br />
<br />
3<br />
<br />
LB15, LB16, LB17<br />
<br />
Bã sắn ủ với kim chi<br />
<br />
10<br />
<br />
LB1, LB2, LB3, LB4, LB5, LB6, LB7, LB8, LB9, LB10<br />
<br />
Bã sắn ủ với tôm chua<br />
<br />
4<br />
<br />
LB11, LB12, LB13, LB14<br />
<br />
Bã sắn ủ với nem chua<br />
<br />
5<br />
<br />
LB18, LB19, LB20, LB21, LB22<br />
<br />
Bã sắn ủ với dưa chua<br />
<br />
3<br />
<br />
LB23, LB24, LB25<br />
<br />
Bã sắn ủ với sữa chua<br />
<br />
2<br />
<br />
LB26, LB27<br />
<br />
L. acidophilus<br />
<br />
Bảng 2. Đặc điểm hình dạng của 8 chủng vi khuẩn lactic được lựa chọn<br />
Kí hiệu chủng<br />
<br />
Hình dạng khuẩn lạc<br />
<br />
Hình dạng tế bào<br />
<br />
L. plantarum<br />
<br />
Tròn, trắng sữa<br />
<br />
Trực khuẩn nhỏ, kết đôi<br />
<br />
L. acidophilus<br />
<br />
Tròn, trắng đục, có màng nhầy<br />
<br />
Trực khuẩn, kết chuỗi<br />
<br />
LB16<br />
<br />
Nhỏ, tròn, trắng đục,<br />
<br />
Trực khuẩn ngắn, kết chuỗi dài.<br />
<br />
LB2<br />
<br />
To, tròn, bóng, màu trắng sữa<br />
<br />
Trực khuẩn ngắn (mập), kết đôi, kết chuỗi<br />
<br />
LB4<br />
<br />
Nhỏ, tròn, trắng sữa<br />
<br />
Trực khuẩn dài, kết chuỗi<br />
<br />
LB18<br />
<br />
Tròn, trằng đục<br />
<br />
Trực khuẩn, kết chuỗi<br />
<br />
LB23<br />
<br />
Tròn, trắng sữa, trong<br />
<br />
Trực khuẩn đôi, kết chuỗi dài<br />
<br />
LB27<br />
<br />
Tròn, trằng sữa<br />
<br />
Cầu khuẩn đôi, kết chuỗi<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 69<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
3. Đánh giá khả năng khử cyanua và tốc độ sinh<br />
trưởng của các chủng lactic được chọn trên môi<br />
trường bã sắn<br />
Khả năng khử cyanua tổng và chuyển hóa<br />
cyanua tự do của các chủng lactic trên môi trường<br />
bã sắn tươi sau 72 giờ lên men ở 30 ± 20C được trình<br />
bày ở hình 2. Kết quả cho thấy, hàm lượng cyanua<br />
tổng và cyanua tự do giảm trong quá trình lên men so<br />
với nguyên liệu ban đầu lên đến 69%. Quá trình khử<br />
cyanua tổng trong lên men chính là sự cắt đứt mạch<br />
của hợp chất cyanua ở dạng liên kết là linamarin,<br />
chiếm 80 - 96% và cuối quá trình lên men không<br />
phải là sự hiện diện của hợp chất này mà sản<br />
phẩm là acetone cyanohydrin và hydrogen cyanide,<br />
<br />
Số 2/2014<br />
sau đó chúng sẽ được vi khuẩn chuyển hóa tạo<br />
thành CO2 và NH3. Hiệu suất của hai quá trình này<br />
tương đương nhau. Như vậy, tất cả các chủng<br />
được phân lập đều có khả năng sinh ra enzyme<br />
linamarase phá vỡ liên kết của linamarin và chuyển<br />
hóa axit xyanhydric trong quá trình lên men.<br />
Chủng L. plantarum, LB2, LB4, LB18, LB23,<br />
LB27 có khả năng khử cyanua tương đối tốt. Tuy<br />
nhiên, chủng LB2 có khả năng khử cyanua vượt trội<br />
nhất. Hàm lượng cyanua tổng và cyanua tự do trong<br />
bã sắn giảm xuống 73,52 và 32 mg/kg khối lượng<br />
khô. Cả hai chỉ tiêu này đều nằm trong giới hạn cho<br />
phép đối với thức ăn chăn nuôi, nhỏ hơn 100 mg/kg<br />
khối lượng khô [9].<br />
<br />
Hình 2. Khả năng khử cyanua tổng của các chủng lactic<br />
<br />
Các chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa giữa các mẫu<br />
<br />
Mặt khác, trên môi trường bã sắn lên men chủng vi khuẩn lactic LB2 còn sinh trưởng và phát triển mạnh.<br />
Từ 24 ÷ 72 giờ chủng lactic phát triển tăng nhanh về sinh khối và đạt cực đại 9,4 log(CFU/g), sau 72 giờ thì tốc<br />
độ phát triển bắt đầu suy yếu. Chủng LB2 là chủng không chỉ có khả năng khử cyanua tổng tốt nhất mà còn là<br />
chủng có tốc độ phát triển mạnh và ổn định trên môi trường bã sắn. Vì thế, chủng LB2 là chủng vi khuẩn lactic<br />
được lựa chọn để khử hàm lượng cyanua tổng trên môi trường bã sắn.<br />
4. Sự chuyển hóa cyanua trong tế bào vi khuẩn lactic<br />
Chủng LB2 được lựa chọn để thực hiện thí nghiệm đánh giá sự chuyển hóa cyanua trong tế bào vi khuẩn<br />
lactic. Trước khi phá vỡ tế bào vi khuẩn lactic, hàm lượng HCN trong 100 ml MRS lỏng là 113,5 µg. Tiến hành<br />
phá vỡ tế bào vi khuẩn lactic có trong 100 ml MRS sau khi nuôi tăng sinh chủng LB2 ở 30 ± 2 oC trong 24 giờ<br />
thì hàm lượng HCN trong tế bào là 0 µg. Điều đó chứng tỏ rằng, cyanua trong môi trường tăng sinh đã được vi<br />
khuẩn lactic chuyển hóa thành CO2, NH3 và glucose trong suốt quá trình lên men và bên trong tế bào vi khuẩn<br />
lactic LB2 không còn cyanua. Vì vậy, việc sử dụng vi khuẩn lactic LB2 trong quá trình giải độc sản phẩm sắn là<br />
an toàn và hợp lí.<br />
Chủng vi khuẩn LB2 bắt màu gram dương trên tiêu bản nhuộm gram, catalase âm tính, trực khuẩn, không<br />
sinh bào tử.<br />
<br />
Hình 3. Chủng LB2<br />
<br />
70 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Hình 4. Tiêu bản nhuộm Gram chủng LB2<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2014<br />
<br />
Kết quả giải trình tự gen 16S của loài LB2 như sau:<br />
AGAGTTTGAGTTTGATCCTGGCTCAGGATGAACGCCGGCGGTGTGCCTAATACATGCAAGTCGAACGCGTTGGCCCAATTGATTGATGGTGCTTGCACCTGATTGATTTTGGTCGCCAACGAGTGGCGGACGGGTGAGTAACACGTAGGTAACCTGCCCAGAAGCGGGGGACAACATTTGGAAACAGATGCTAATACCGCATAACAACGTTGTTCGCATGAACAACGCTTAAAAGGTGGCTTCTCGCTATCACTTCTGGATGGACCTGCGGTGCATTAGCTTGTTGGTGGGGTAATGGCCTACCAAGGCGATGATGCATAGCCGAGTTGAGAGACTGATCGGCCACAATGGGACTGAGACACGGCCCATACTCCTACGGGAGGCAGCAGTAGGGAATCTTCCACAATGGGCGCAAGCCTGATGGAGCAACACCGCGTGAGTGAAGAAGGGTTTCGGCTCGTAAAGCTCTGTTGTTAAAGAAGAACACGTATGAGAGTAACTGTTCATACGTTGACGGTATTTAACCAGAAAGTCACGGCTAACTA<br />
CGTGC<br />
Kết quả tra cứu trên BLAST SEARCH như sau:<br />
<br />
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
<br />
phát triển mạnh trên trên môi trường bã sắn với mật<br />
độ tế bào đạt 9,4 log(CFU/g) ở 30 ± 20C trong 72 giờ<br />
lên men và hàm lượng cyanua tổng giảm từ 241,4 ±<br />
5,22 xuống 73,52 ± 3,1 mg/kg khối lượng khô, hàm<br />
lượng cyanua tự do giảm từ 104 ± 3,22 mg/kg khối<br />
lượng khô xuống 32 ± 0,76 mg/kg khối lượng khô.<br />
<br />
1. Kết luận<br />
Qua quá trình phân lập, tuyển chọn nghiên cứu<br />
này đã chọn được chủng L. plantarum LB2 đáp ứng<br />
đủ yêu cầu cho việc lên men bã sắn: có khả năng<br />
<br />
2. Kiến nghị<br />
Nghiên cứu ứng dụng chủng lactic LB2 vào quy<br />
trình ủ chua bã sắn nhằm khử hàm lượng cyanua<br />
tổng để sử dụng làm thức ăn chăn nuôi gia súc.<br />
<br />
Kết quả tra cứu giải trình tự gen chỉ ra rằng<br />
chủng vi khuẩn này có mức độ tương đồng với<br />
L. plantarum đạt 100%. Xác định chủng LB2 là<br />
L. plantarum.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Tiếng Việt<br />
1.<br />
<br />
10 TCN 604 : 2004. Nông sản thực phẩm - Phương pháp xác định hàm lượng axit xyanhydric.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Ngô Thị Phương Dung và cs, 2011. Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn lactic có khả năng sinh chất kháng khuẩn. Tạp chí Khoa<br />
học. Đại học Cần Thơ, 19a: 176-184.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Nguyễn Thị Diễm Hương, Đỗ Thị Bích Thủy, 2012. Xác định và khảo sát một số tính chất có lợi của chủng Lactobacillus<br />
fermentum DC1 phân lập tử sản phẩm dưa cải Huế. Tạp chí Khoa học. Đại học Huế, 2 (71): 177-187.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Mai Đàm Linh và cs, 2008. Đặc điểm sinh học của các chủng vi khuẩn lactic phân lập trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tạp chí<br />
Khoa học. Đại học quốc gia Hà Nội. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 24: 221-226.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Đào Thị Lương và cs, 2010. Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn lactic dùng trong chế biến và bảo quản thức ăn thô xanh và phụ<br />
phẩm nông nghiệp cho gia súc nhai lại. Di truyền học và ứng dụng - Chuyên san Công nghệ sinh học, 6.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Nguyễn Thị Thương và cs, 2013. Tuyển chọn chủng vi khuẩn Lactic lên mên dịch ép óc đậu trong sản xuất đậu khuôn. Tạp<br />
chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản. Trường Đại học Nha Trang, : 170-175.<br />
<br />
7.<br />
<br />
Hồ Diễm Thúy, Pham Thị Mai, Nguyễn Minh Trí, 2013. Xác định hàm lượng cyanua tổng trong sắn và bã sắn. Tạp chí Khoa<br />
học - Công nghệ Thủy sản. Trường Đại học Nha Trang.<br />
<br />
8.<br />
<br />
Nguyễn Hữu Văn và cs, 2008. Đánh giá giá trị dinh dưỡng của bã sắn công nghiệp ủ chua với các phụ gia để làm thức ăn cho<br />
gia súc nhai lại. Tạp chí Khoa họ-. Đại học Huế, 46.<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 71<br />
<br />