Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2016<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
TUYỂN CHỌN MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN CHỊU MUỐI MẬT,<br />
CHỊU AXIT VÀ ĐỐI KHÁNG VỚI VIBRIO PARAHAEMOLYTICUS<br />
GÂY BỆNH CHẾT SỚM Ở TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (LITOPENAEUS VANNAMEI)<br />
SELECTION OF SOME BACTERIAL STRAINS WITH BILE SALT AND ACID TOLERANCE<br />
AS WELL AS ANTIMICROBIAL ACTIVITY AGAINST EMS - CAUSING<br />
Vibrio parahaemolyticus IN WHITELEG SHRIMP (Litopenaeus vannamei)<br />
Nguyễn Thị Chính1, Phạm Thu Thủy1, Nguyễn Văn Duy1*<br />
Ngày nhận bài: 25/11/2015; Ngày phản biện thông qua: 29/6/2016; Ngày duyệt đăng: 15/12/2016<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bệnh chết sớm (EMS) hay còn gọi là bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) xảy ra trên tôm nuôi nước<br />
lợ đã gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho nghề nuôi tôm ở Việt Nam và một số nước châu Á khác như<br />
Trung Quốc, Thái Lan và Malaysia. Tác nhân chính gây bệnh được cho là do Vibrio parahaemolyticus. Hiện<br />
nay chưa có biện pháp trị bệnh EMS hiệu quả, vì vậy, việc tuyển chọn các chủng probiotic trong phòng trị bệnh<br />
EMS là hướng đi có nhiều triển vọng nhằm phát triển bền vững nghề nuôi tôm. Mục tiêu của nghiên cứu này<br />
là tiếp tục tuyển chọn khả năng chịu muối mật, chịu axit và hoạt tính đối kháng với tác nhân gây bệnh EMS<br />
của 27 chủng vi khuẩn đã được tuyển chọn trước đó có phổ kháng khuẩn rộng với các vi khuẩn Gram âm và<br />
Gram dương. Kết quả cho thấy trong số này có 17 chủng chịu được muối mật 0,1%; 2 chủng (Lactobacillus<br />
plantarum T8 và T13) chịu được pH 2 trong 1 h và pH 3 - 4 trong 2 h; và 2 chủng này cũng có hoạt tính đối<br />
kháng với Vibrio parahaemolyticus XN9 gây bệnh EMS phân lập tại Ninh Thuận. Các kết quả này mở ra triển<br />
vọng sử dụng các chủng T8 và T13 trong điều chế chế phẩm probiotic nhằm quản lý bệnh EMS trên tôm thẻ<br />
chân trắng ở Việt Nam.<br />
Từ khóa: EMS; Litopenaeus vannamei, probiotic, Vibrio parahaemolyticus<br />
ABSTRACT<br />
Early Mortality Syndrome (EMS), also named Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease (AHPND), which<br />
recently occurs in penaeid shrimp, is now causing significant losses to the shrimp farming industry in Vietnam,<br />
China, Thailand and Malaysia. Vibrio parahaemolyticus is considered as a major pathogen. No effective treatment<br />
has currently been reported; hence screening of probiotics against EMS is a promising approach for the sustainable<br />
development of shrimp culture. The aim of the study is to further screen probiotic activities including bile salt<br />
tolerance, acid tolerance and antimicrobial activity against EMS/AHPND-causing Vibrio parahaemolyticus of 27<br />
bacterial strains which have expressed antimicrobial activity against a wide range of Gram-positiv and -negative<br />
bacteria in previous studies. The results showed that there were 17 strains resistant to the bile salt at the<br />
concentration of 0,1%; 2 strains (Lactobacillus plantarum T8 and T13) resistant to pH 2 for 2 h and pH 3<br />
- 4 for 2 h; and these two strains also indicated antibacterial activity against EMS/AHPND-causing Vibrio<br />
parahaemolyticus XN9 isolated in Ninh Thuan province. These results open the prospect of using the T8 and T13<br />
strains for the development of probiotic products in order to manage EMS in Litopenaeus vannamei in Vietnam.<br />
Keywords: EMS, Litopenaeus vannamei, probiotics, Vibrio parahaemolyticus<br />
1<br />
<br />
*<br />
<br />
Viện Công nghệ sinh học và Môi trường, Trường Đại học Nha Trang<br />
Email: duynv@ntu.edu.vn<br />
<br />
34 • NHA TRANG UNIVERSITY<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tôm thẻ chân trắng được đưa vào Việt<br />
Nam năm 2001. Từ năm 2008, diện tích và sản<br />
lượng tôm thẻ chân trắng không ngừng được<br />
tăng lên. Cùng với tăng nhanh về diện tích và<br />
sản lượng thì môi trường ngày càng bị ô nhiễm<br />
dẫn đến tình hình dịch bệnh xảy ra nhiều hơn.<br />
Đặc biệt vấn đề dịch bệnh do vi sinh vật gây<br />
ra ảnh hưởng rất lớn đến tính ổn định và năng<br />
suất nuôi tôm. Một trong những bệnh gây ảnh<br />
hưởng nghiêm trọng tới nghề nuôi tôm hiện<br />
nay là bệnh chết sớm. Bệnh chết sớm (Early<br />
Mortality Syndrome, EMS) hay còn gọi là bệnh<br />
hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) xảy ra trên<br />
tôm sú (Penaeus monodon) và tôm thẻ chân<br />
trắng (Litopenaeus vannamei), đã được báo<br />
cáo lần đầu tiên tại Trung Quốc vào năm 2009<br />
và sau đó lan rộng ra các nước Việt Nam, Thái<br />
Lan và Malaysia (FAO, 2013).<br />
Tác nhân chính của bệnh EMS được cho<br />
là Vibrio parahaemolyticus gây ra (Tran et al.,<br />
2013). Vi khuẩn này phát triển trong đường<br />
tiêu hóa của tôm, tạo ra độc tố làm mất chức<br />
năng và phá hủy mô của các cơ quan tiêu hóa<br />
của tôm như gan tụy. Bệnh lây truyền qua<br />
đường miệng nhưng không ảnh hưởng đến<br />
con người. Hơn nữa, hiện nay các nghiên<br />
cứu tập trung mô tả nguyên nhân của bệnh<br />
EMS. Các chiến lược để điều trị bệnh này rất<br />
cần thiết và cấp bách nhưng còn ít thấy được<br />
công bố.<br />
Hiện nay các phương pháp chẩn đoán<br />
tác nhân gây bệnh EMS đang được tập trung<br />
nghiên cứu trong khi đó chưa có biện pháp trị<br />
bệnh EMS hiệu quả được đưa ra (Sirikharin et<br />
al., 2015). Chiến lược chủ yếu tập trung vào<br />
việc kiểm soát sự có mặt hoặc hoạt động của<br />
vi khuẩn Vibrio nhằm giảm nguy cơ bùng phát<br />
của EMS. FAO (2013) khuyến cáo tẩy uế toàn<br />
bộ nền đáy ao nuôi và nguồn nước để tiêu diệt<br />
mầm bệnh EMS. Các chiến lược quản lí hệ vi<br />
sinh vật có thể là chìa khóa để giảm thiểu nguy<br />
cơ của sự bùng phát EMS. Chẳng hạn, FAO<br />
khuyến nghị nuôi tôm postlarvae trong các hệ<br />
thống với hệ vi sinh vật điều chỉnh (như các<br />
<br />
Số 4/2016<br />
hệ thống nước sạch giàu vi tảo và các hệ<br />
thống nước được điều chỉnh vi sinh vật), đó<br />
là những môi trường sơ cấp làm giảm sự phát<br />
sinh của EMS. Sử dụng công nghệ greenwater<br />
(“nước xanh”) cũng liên quan đến việc giảm<br />
EMS trong thực tế. Các hệ thống greenwater<br />
(khác với các hệ thống nước sạch) được đặc<br />
trưng bởi một lượng vi tảo trưởng thành và<br />
quần xã vi khuẩn và có tác dụng làm giảm<br />
Vibrio và giảm tỷ lệ chết ở động vật (Lio et al.,<br />
2005; Tendencia et al., 2010).<br />
Ngoài các giải pháp trên, gần đây người<br />
ta quan tâm đến việc áp dụng các chế phẩm<br />
probiotic. Những cơ chế liên quan bao gồm:<br />
sản xuất các hợp chất ức chế, cạnh tranh<br />
chất dinh dưỡng, cạnh tranh vị trí bám dính<br />
trong ruột, tăng cường đáp ứng miễn dịch và<br />
sản xuất các chất dinh dưỡng thiết yếu như<br />
vitamin và acid béo (Verschuere et al., 2000).<br />
Do đó, việc nghiên cứu tuyển chọn một số<br />
chủng probiotic tiềm năng có hoạt tính đối<br />
kháng với Vibrio parahaemolyticus gây bệnh<br />
EMS ở tôm thẻ chân trắng là rất cấp thiết, có ý<br />
nghĩa khoa học và thực tiễn.<br />
Các vi sinh vật được lựa chọn làm probiotic<br />
phải đáp ứng bốn tiêu chuẩn: (i) tiêu chuẩn sức<br />
sống và chiếm lĩnh ruột, (ii) tiêu chuẩn tác động<br />
có lợi đến sức khỏe vật chủ, (iii) tiêu chuẩn sản<br />
xuất và (iv) tiêu chuẩn an toàn (Nguyễn Văn<br />
Duy et al., 2015). Để sống và chiếm lĩnh ruột,<br />
các vi khuẩn probiotic phải vượt qua được<br />
những phần khác nhau của hệ tiêu hóa, trong<br />
đó quan trọng nhất là môi trường acid của dạ<br />
dày và sự có mặt của acid mật trong dịch tụy.<br />
Vì vậy, khi tuyển chọn các chủng probiotic tiềm<br />
năng, người ta thường tiến hành thử nghiệm<br />
khả năng chịu muối mật và chịu pH thấp của<br />
các chủng vi sinh vật quan tâm (Buntin et al.,<br />
2008; Talpur et al., 2012).<br />
Do đó, trong nghiên cứu này, chúng tôi đã<br />
tuyển chọn 27 chủng probiotic tiềm năng từ<br />
các nghiên cứu trước đây đã thể hiện hoạt tính<br />
kháng khuẩn rộng với nhiều chủng vi khuẩn<br />
đích (Nguyen và et al., 2014ab; Pham et al.,<br />
2014). Các chủng được tuyển chọn thông qua<br />
NHA TRANG UNIVERSITY • 35<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
các hoạt tính kháng muối mật, kháng pH thấp<br />
và kháng khuẩn nhằm tìm kiếm các ứng cử<br />
viên phù hợp để sử dụng trong quản lý dịch<br />
bệnh EMS trên tôm thẻ. Điều này giúp cung<br />
cấp dữ liệu khoa học về các hoạt tính sinh<br />
học của vi khuẩn probiotic dùng cho động vật<br />
thủy sản, mở ra tiềm năng sử dụng công nghệ<br />
probiotic trong quản lý bệnh EMS ở tôm, góp<br />
phần dần thay thế sử dụng kháng sinh và các<br />
hóa chất bị cấm hoặc hạn chế sử dụng trong<br />
nuôi trồng thủy sản.<br />
<br />
Số 4/2016<br />
II. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Chủng vi khuẩn nghiên cứu<br />
Tổng số 27 chủng vi khuẩn (Bảng 1) có<br />
hoạt tính kháng khuẩn phổ rộng lấy từ bộ sưu<br />
tập chủng của Viện Công nghệ sinh học và Môi<br />
trường, Trường Đại học Nha Trang (Nguyen<br />
et al., 2014ab; Pham et al., 2014). Các chủng<br />
T8 và T13 được nuôi trong môi trường MRS<br />
(de Man – Rogosa – Sharpe, Difco, Mỹ) trong<br />
khi các chủng còn lại được nuôi cấy trên môi<br />
trường MB (Marine Broth, Difco, Mỹ).<br />
<br />
Bảng 1. Danh sách các chủng vi khuẩn nghiên cứu với khả năng chịu muối mật<br />
STT<br />
<br />
Chủng<br />
<br />
Nguồn phân lập<br />
<br />
Loài<br />
<br />
Tài liệu<br />
<br />
1<br />
T8<br />
Nước dưa muối<br />
Lactobacillus plantarum Nguyen et<br />
2<br />
T13<br />
Nước dưa muối<br />
Lactobacillus plantarum al., 2014b<br />
3 B3.10.2B<br />
Ruột tôm sú<br />
Bacillus pumilus<br />
4<br />
D9<br />
Ruột cá chim vây vàng<br />
Bacillus cereus<br />
5<br />
B1.1<br />
Ruột tôm sú<br />
Enterococcus faecalis<br />
6 B3.10B<br />
Ruột tôm sú<br />
Proteus mirabilis<br />
7<br />
D15<br />
Ruột cá chim vây vàng<br />
Proteus sp.<br />
8<br />
D10<br />
Ruột cá chim vây vàng<br />
Proteus sp.<br />
9<br />
T14<br />
ruột tôm hùm bông<br />
Proteus sp.<br />
10 CT1.1<br />
Ruột cá giò<br />
Proteus sp.<br />
11<br />
G1<br />
Ruột tôm hùm bông<br />
Proteus sp.<br />
12<br />
B3.7A<br />
Ruột tôm sú<br />
Proteus sp.<br />
Nguyen et<br />
13 B3.10.2<br />
Ruột tôm sú<br />
Proteus sp.<br />
al., 2014a<br />
14<br />
N1.4<br />
Ruột tôm hùm bông<br />
Proteus sp.<br />
15<br />
T9<br />
Ruột tôm hùm bông<br />
Proteus sp.<br />
16 B3.10A<br />
Ruột tôm sú<br />
Proteus sp.<br />
17 B3.7.1<br />
Ruột tôm sú<br />
Proteus sp.<br />
18 B3.7.4<br />
Ruột tôm sú<br />
Providencia stuartii<br />
19<br />
M2<br />
Ruột tôm hùm bông<br />
Klebsiella sp.<br />
20<br />
L5<br />
Ruột tôm hùm bông<br />
Klebsiella sp.<br />
21<br />
V1.1<br />
Ruột tôm sú<br />
Klebsiella pneumoniae<br />
22<br />
D16<br />
Ruột cá chim vây vàng<br />
Alcaligenes faecalis<br />
23<br />
D18<br />
Ruột cá chim vây vàng<br />
Alcaligenes faecalis<br />
24<br />
H77<br />
Cơ thịt tu hài<br />
Enterobacter cloacae<br />
25<br />
H9<br />
Cơ thịt tu hài<br />
Cronobacter sakazakii Pham et<br />
26<br />
H51<br />
Cơ thịt tu hài<br />
Cronobacter sakazakii al., 2014<br />
27<br />
H61<br />
Cơ thịt tu hài<br />
Cronobacter sakazakii<br />
(+: có khuẩn lạc, -: không có khuẩn lạc)<br />
<br />
36 • NHA TRANG UNIVERSITY<br />
<br />
Nồng độ muối mật<br />
<br />
0,1% 0,2% 0,3%<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2016<br />
<br />
2. Chủng vi khuẩn chỉ thị<br />
Tổng số 12 chủng vi khuẩn chỉ thị gây<br />
bệnh EMS được phân lập từ mẫu tôm bị bệnh<br />
EMS nuôi ở Ninh Thuận năm 2015, do Nhóm<br />
nghiên cứu Bệnh học thủy sản, Viện Nuôi<br />
trồng thủy sản, Trường Đại học Nha Trang<br />
cung cấp. Các chủng được ký hiệu như sau:<br />
NH0906C3, HH4/1, PT250964P, HH07044/6,<br />
XN9, H2509E1B, PT2509E1W, C2, XN8,<br />
PT2509E1V, NH0906C4 và TH1006C1. Tất<br />
cả các chủng này được nuôi trên môi trường<br />
TCBS (Thiosulfate Citrate Bile Salts Sucrose,<br />
Difco, Mỹ). Các chủng này đã được Nhóm<br />
nghiên cứu Bệnh học thủy sản thử nghiệm<br />
<br />
cảm nhiễm chứng minh là tác nhân gây bệnh<br />
EMS và sơ bộ định danh thuộc chi Vibrio (kết<br />
quả chưa công bố). Trong số này, chủng XN9<br />
đã được xác định có độc lực mạnh nhất và đã<br />
sơ bộ định danh là V. parahaemolyticus nhờ<br />
sử dụng kỹ thuật PCR với các cặp mồi đặc<br />
hiệu AP3, AP4 (kết quả chưa công bố). Kết quả<br />
định danh chủng XN9 bằng kit API 20E của<br />
chúng tôi cho thấy có 18/20 thử nghiệm sinh<br />
hóa giống với V. parahaemolyticus, ngoại trừ<br />
các thử nghiệm TDA và IND (Bảng 2). Kết quả<br />
này một lần nữa xác nhận kết quả do Nhóm<br />
nghiên cứu Bệnh học thủy sản cung cấp.<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả định danh chủng XN9 theo kit API 20E<br />
Tên thử nghiệm<br />
<br />
XN9<br />
<br />
V.parahaemolyticus<br />
(theo API)<br />
<br />
Tên thử<br />
nghiệm<br />
<br />
XN9<br />
<br />
V. parahaemolyticus<br />
(theo API)<br />
<br />
ONPG<br />
ADH<br />
LDC<br />
ODC<br />
CIT<br />
H2S<br />
URE<br />
TDA<br />
IND<br />
VP<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
-<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
-<br />
<br />
GEL<br />
GLU<br />
MAN<br />
INO<br />
SOR<br />
RHA<br />
SAC<br />
MEL<br />
AMY<br />
ARA<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
3. Xác định khả năng sinh trưởng<br />
Khả năng sinh trưởng của vi khuẩn được<br />
xác định bằng phương pháp đo mật độ quang<br />
ở bước sóng 600 nm (OD600).<br />
4. Xác định khả năng chịu muối mật<br />
Các chủng được nuôi cấy trong môi trường<br />
tương ứng và không có muối mật ở 30°C trong<br />
24 h. Cấy trang 1 ml canh trường nuôi cấy (ở<br />
mật độ 108 CFU/ml) của chủng T8 hoặc T13<br />
vào đĩa thạch MRS agar, những chủng còn<br />
lại được nuôi cấy trên môi trường MA (Marine<br />
Agar, Difco, Mỹ). Các đĩa MRS agar/MA có<br />
chứa nồng độ muối mật 0,1%, 0,2% và 0,3%<br />
(Buntin et al., 2008; Talpur et al., 2012). Khả<br />
năng chịu muối mật được xác định bằng khả<br />
năng mọc khuẩn lạc trong điều kiện trên ở<br />
30°C trong 48 h. Mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần.<br />
<br />
5. Xác định khả năng chịu axit<br />
Sau khi hoạt hóa qua đêm ở 32°C trong<br />
môi trường MRS/MB mật độ vi khuẩn đạt 108<br />
CFU/ml, chuyển 100 µl dịch vi khuẩn sang các<br />
bình tam giác chứa 10 ml môi trường MRS/MB<br />
có pH = 1, 2, 3, 4 và 6,5 (điều chỉnh bằng HCl<br />
1M). Tất cả các bình tam giác trên được nuôi<br />
lắc 180 rpm ở 32°C trong 1 – 2 h. Khả năng<br />
chịu axit được xác định bằng mật độ vi khuẩn<br />
sống theo phương pháp đếm khuẩn lạc. Mỗi<br />
thí nghiệm lặp lại 3 lần.<br />
6. Xác định hoạt tính kháng khuẩn<br />
Các chủng nghiên cứu được nuôi cấy trên<br />
môi trường thích hợp nhằm thu dịch nổi. Dịch<br />
nổi sẽ được lọc vô trùng bằng màng lọc 0,45<br />
µm nhằm loại bỏ tế bào vi khuẩn (Nguyen<br />
et al., 2014b). Các đĩa thạch MA 1,5% agar<br />
NHA TRANG UNIVERSITY • 37<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2016<br />
14 chủng chịu muối mật đến nồng độ 0,3%;<br />
15 chủng chịu được nồng độ muối mật ít nhất<br />
đến 0,2%; 17 chủng chịu được muối mật ít<br />
nhất đến 0,1%. Cho đến nay, nhiều chủng vi<br />
khuẩn phân lập từ các nguồn khác nhau đã<br />
được chứng minh có hoạt tính chịu muối mật<br />
này (Begley et al., 2006; Ilavenil et al., 2015).<br />
Ngoài ra, có 10 chủng vi khuẩn khác trong<br />
nghiên cứu này không chịu được muối mật<br />
0,1%. Mặc dù đây chỉ là kết quả định tính nhưng<br />
có ý nghĩa để tuyển chọn được 17 chủng chịu<br />
muối mật 0,1% cho các thử nghiệm tiếp theo.<br />
<br />
sẽ được đổ thêm một lớp ở trên bằng thạch<br />
mềm MB 0,75% agar có chứa 105 CFU/ml vi<br />
khuẩn chỉ thị. Các lỗ thạch được tạo ra bằng<br />
đầu tip vô trùng và nhỏ vào 100 µl dịch nổi<br />
được xử lí ở trên. Hoạt tính kháng khuẩn được<br />
xác định bằng cách đo đường kính vòng kháng<br />
khuẩn sau khi ủ ở 30°C sau 24 h theo phương<br />
pháp khuếch tán trên thạch đĩa. Mỗi thí nghiệm<br />
lặp lại 3 lần.<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
1. Khả năng chịu muối mật của các chủng<br />
vi khuẩn nghiên cứu<br />
2. Khả năng chịu axit của các chủng vi<br />
Sống và chiếm lĩnh trong hệ đường ruột<br />
khuẩn nghiên cứu<br />
của động vật chủ là tiêu chuẩn đầu tiên trong<br />
Chúng tôi tiến hành phân tích định lượng<br />
tuyển chọn các chủng probiotic (Nguyễn Văn<br />
mật độ tế bào vi khuẩn sống trong môi trường<br />
Duy et al., 2015). Havenaar et al. (1992) đã chỉ<br />
có pH 1 – 4 của 17 chủng vi sinh vật chịu muối<br />
ra rằng probiotic chỉ phát huy tác dụng có lợi<br />
mật ít nhất 0,1%. Kết quả từ Bảng 3 cho thấy<br />
lên vật chủ khi chúng định cư và tồn tại trong<br />
không có chủng nào sống được trong môi<br />
ruột non (Zhou et al., 2007). Điều quan trọng<br />
trường có pH 1. Chỉ có 2 chủng (T8 và T13)<br />
nhất ở đây là các vi sinh vật probiotic phải trải<br />
chịu được khi nuôi ở pH 2 – 4 sau 1 h với mật<br />
qua điều kiện pH thấp từ 1,5 – 3 của dạ dày,<br />
độ tế bào đạt từ 1,17 – 1,61 × 107 CFU/ml. Tiếp<br />
cũng như sự có mặt của axit mật ở nồng độ<br />
tục thí nghiệm khả năng chịu axit của 2 chủng<br />
0,1 - 0,3% trong ruột (Gilliland et al., 1984;<br />
này với thời gian nuôi 2 h, cho thấy cả 2 chủng<br />
Talpur et al., 2012; Ilavenil et al., 2015). Vì vậy,<br />
T13 và T8 đều có khả năng sống trong điều<br />
nồng độ muối mật 0,1 - 0,3% và pH 1 - 4 được<br />
kiện pH 3 và 4 nhưng không chịu được trong<br />
chúng tôi lựa chọn để kiểm tra khả năng chịu<br />
điều kiện pH 2. Trong khi đó, ở mẫu đối chứng<br />
muối mật và pH thấp của các chủng vi khuẩn<br />
được thử nghiệm trong môi trường MRS ở pH<br />
6,5 đã thể hiện khả năng sinh trưởng tốt, sau<br />
nghiên cứu.<br />
2 h nuôi mật độ tăng lên đạt 5,19 – 5,63 × 107<br />
Kết quả từ Bảng 1 cho thấy, trong tổng số<br />
CFU/ml.<br />
27 chủng vi khuẩn ban đầu đã xác định được<br />
Bảng 3. Khả năng chịu axit của Lactobacillus plantarum T8 và T13<br />
Mật độ tế bào sống (× 107 CFU/ml)<br />
<br />
Thời<br />
gian<br />
<br />
Đối chứng (pH 6,5)<br />
<br />
Lactobacillus<br />
plantarum T13<br />
<br />
1h<br />
<br />
Lactobacillus<br />
plantarum T8<br />
<br />
Chủng vi khuẩn<br />
<br />
pH 1<br />
<br />
pH 2<br />
<br />
pH 3<br />
<br />
pH 4<br />
<br />
1,32 ± 0,17<br />
<br />
0<br />
<br />
1,26 ± 0,30<br />
<br />
1,65 ± 0,04<br />
<br />
2,50 ± 0,28<br />
<br />
2h<br />
<br />
5,63 ± 1,65<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1,95 ± 0,29<br />
<br />
3,05 ± 0,01<br />
<br />
1h<br />
<br />
1,41 ±0,21<br />
<br />
0<br />
<br />
1,17 ± 0,23<br />
<br />
1,70 ± 0,08<br />
<br />
2,61 ± 0,17<br />
<br />
2h<br />
<br />
5,19 ± 0,13<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1,98 ± 0,25<br />
<br />
3,2 ± 0,31<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với<br />
những kết quả nghiên cứu trước đây. Chẳng<br />
hạn, Tapur và cộng sự (2011) khi khảo sát<br />
khả năng chịu axit của 5 chủng vi khuẩn lactic<br />
gồm L. plantarum, L. salivarius, L. rhamnosus,<br />
<br />
38 • NHA TRANG UNIVERSITY<br />
<br />
Weisella confusa, Weisella cibaria phân lập từ<br />
ruột của loài ghẹ xanh cũng cho thấy tất cả<br />
đều không sống được ở pH 1 sau thời gian<br />
1 h, trong khi đó ở pH 2; 2,5 và 3 chúng đều sinh<br />
trưởng. Mật độ vi khuẩn tăng dần theo giá trị pH<br />
<br />