TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 79-87<br />
<br />
TUYỂN CHỌN VÀ ĐỊNH DANH MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN<br />
CÓ KHẢ NĂNG SINH HYDRO PHÂN LẬP TỪ PHÂN GIA SÚC TẠI VIỆT NAM<br />
Nguyễn Thị Thu Huyền1,2*, Nguyễn Thị Yên1, Vương Thị Nga1,<br />
Ðặng Thị Yến1, Nguyễn Thị Trang1, Lại Thúy Hiền1<br />
1<br />
<br />
Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam<br />
Trường Ðại học Tôn Ðức Thắng, tp. Hồ Chí Minh, *huyen308@gmail.com<br />
<br />
2<br />
<br />
TÓM TẮT: Hydro sinh học được coi là nguồn năng lượng sạch, bền vững và đầy hứa hẹn cho tương lai<br />
nhờ tính hiệu quả và thân thiện với môi trường. Có nhiều phương pháp để sản xuất hydro sinh học, trong<br />
số đó hầu hết là dựa vào vi khuẩn. Trong các quá trình sản xuất hydro sinh học, quá trình lên men sản xuất<br />
hydro nhờ vi khuẩn hóa tự dưỡng kỵ khí hoặc vi hiếu khí là một phương pháp triển vọng để sản xuất<br />
hydro biền vững. Trong bài báo này, bốn chủng vi khuẩn bản địa có khả năng sinh hydro đã được nghiên<br />
cứu. Cả bốn chủng vi khuẩn sinh hydro đều được phân lập từ phân gia súc tại Việt Nam, tế bào của chúng<br />
đều có dạng hình que với độ dài khác nhau, chủng Bo 4.1 có tiên mao, các chủng đều là vi khuẩn Gram<br />
(+) ngoại trừ chủng Tr2. Trong số các chủng Gram (+), chỉ có chủng Be DA không có khả năng tạo bào<br />
tử, trong khi đó hai chủng còn lại Bo 4.1 và Trau DAt đều tạo bào tử. Kết hợp đặc điểm hình thái và phân<br />
tích trình tự gen 16S rRNA, chủng vi khuẩn kỵ khí ưa ấm Bo 4.1 thuộc loài Clostridium beijerinckii với<br />
độ tương đồng 99,9%; chủng vi khuẩn kị khí ưa nhiệt Trau DAt thuộc loài Thermoanaerobacterium<br />
aciditolerans độ tương đồng 99,3%. Hai chủng vi hiếu khí, ưa ấm còn lại Be DA và Tr2 được xác định<br />
thuộc chi Clostridium dựa trên đặc điểm hình thái, kít chuẩn API và phân tích trình tự gen 16S rRNA.<br />
Từ khóa: Clostridium, Thermoanaerobacterium, hydrogen sinh học, phân gia súc, vi khuẩn sinh hydro.<br />
MỞ ĐẦU<br />
<br />
Trên thế giới, để giải quyết các vấn đề khó<br />
khăn về nguồn nhiên liệu cạn kiệt cũng như trái<br />
đất nóng lên mà một phần nguyên nhân là do<br />
quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, các nhà<br />
khoa học đã và đang tập trung nghiên cứu tìm<br />
nguồn năng lượng mới, sạch và bền vững. Một<br />
trong những hướng khả thi nhất là hydro sinh<br />
học với các ưu điểm như không cần sử dụng đến<br />
nguồn nguyên liệu hóa thạch, ít đòi hỏi năng<br />
lượng, đảm bảo thân thiện với môi trường, tiến<br />
hành đơn giản, chi phí đầu tư thấp, hiệu quả sản<br />
xuất ổn định và hiệu quả kinh tế cao hơn [9].<br />
Đặc biệt, sản xuất hydro theo phương pháp lên<br />
men tối nhờ nhóm vi khuẩn dị dưỡng còn có thể<br />
tận dụng được nguồn phế thải hữu cơ làm<br />
nguyên liệu cho sản xuất và giảm được chi phí<br />
cho sản xuất [1, 12]. Quá trình lên men tối sinh<br />
hydro được thực hiện bởi rất nhiều loài vi khuẩn<br />
khác nhau cả về đặc điểm sinh lý cũng như phân<br />
loại học. Các vi khuẩn có khả năng lên men sinh<br />
hydro có thể là vi khuẩn ưa ấm, ưa nhiệt, thậm<br />
chí siêu ưa nhiệt [14, 20, 22]. Quá trình lên men<br />
sinh hydro chủ yếu diễn ra trong điều kiện kỵ<br />
khí, tuy nhiên chúng cũng vẫn có thể lên men<br />
<br />
sinh hydro trong điều kiệu vi hiếu khí. Có nhiều<br />
nhóm nghiên cứu phân lập thành công vi khuẩn<br />
sinh hydro từ các phế thải nông nghiệp và công<br />
nghiệp [5, 15, 17]. Trong nghiên cứu này, chúng<br />
tôi tiến hành phân lập và định danh bốn chủng<br />
vi khuẩn bản địa có khả năng sinh hydro từ<br />
nguồn phân gia súc tại Việt Nam nhằm định<br />
hướng ứng dụng chúng trong quá trình lên men<br />
tối sản xuất hydro sinh học.<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Vật liệu và môi trường nuôi cấy<br />
Các mẫu phân gia súc được lấy từ Đông<br />
Anh và Chương Mỹ, Hà Nội và Tân Yên, Bắc<br />
Giang.<br />
Môi trường nuôi cấy, phân lập các chủng vi<br />
khuẩn có khả năng sinh hydro là môi trường<br />
NMV [7]. Đối với môi trường thạch, môi<br />
trường NMV được bổ sung 15 g agar trong 1 lit<br />
môi trường.<br />
Phương pháp<br />
Làm giàu vi khuẩn sinh hydro bằng nuôi cấy<br />
tích lũy trên môi trường dịch NMV<br />
Các mẫu được nuôi cấy trong môi trường<br />
dịch chọn lọc NMV cho nhóm vi khuẩn lên men<br />
79<br />
<br />
Nguyen Thi Thu Huyen et al.<br />
<br />
sinh hydro trong 4 điều kiện khác nhau: vi hiếu<br />
khí, ưa ấm (30oC); vi hiếu khí, ưa nhiệt (55oC);<br />
kỵ khí, ưa ấm (30oC); kỵ khí, ưa nhiệt (55oC).<br />
Sau 2-5 ngày nuôi cấy trong tủ ổn nhiệt, mẫu<br />
nào thấy có dấu hiệu có vi khuẩn sinh trưởng<br />
(làm đục môi trường) và tạo khí (xác định bằng<br />
phương pháp thế chỗ nước) thì được tiếp tục<br />
làm giàu bằng cách cấy hoạt hóa (10-20%<br />
giống). Cứ tiếp tục như vậy cho đến khi mẫu<br />
nào có vi khuẩn sinh trưởng tốt thì tiến hành<br />
phân lập vi khuẩn có khả năng sinh hydro.<br />
Phân lập vi khuẩn sinh hydro bằng cách nuôi<br />
cấy trên môi trường thạch NMV<br />
Các mẫu chứa vi khuẩn có khả năng sinh<br />
hydro được pha loãng theo cơ số 10 trong dung<br />
dịch muối sinh lý 0,9% NaCl đã khử trùng. Hút<br />
0,1 ml mỗi ống nghiệm chứa dịch vi khuẩn có<br />
nồng độ pha loãng khác nhau vào các đĩa Petri<br />
khác nhau rồi đổ 20 ml môi trường thạch NMV<br />
lên mỗi đĩa để phân lập vi khuẩn vi hiếu khí<br />
hoặc các ống nghiệm (dung tích 10 ml) khác<br />
nhau rồi đổ đầy 10 ml môi trường thạch NMV<br />
vào mỗi ống để phân lập vi khuẩn kỵ khí. Các<br />
đĩa Petri và ống nghiệm chứa vi khuẩn được<br />
đưa vào tủ ổn nhiệt (30oC đối với vi khuẩn ưa<br />
ấm và 55oC đối với vi khuẩn ưa nhiệt). Sau 2-5<br />
ngày nuôi, quan sát khuẩn lạc trên đĩa Petri và<br />
ống nghiệm. Các khuẩn lạc có hình thái khác<br />
nhau sẽ được tách và cấy chuyển sang môi<br />
trường dịch NMV để hoạt hóa. Các đơn chủng<br />
này tiếp tục được nuôi cấy trên môi trường<br />
thạch theo các bước như vừa nêu để kiểm tra độ<br />
tinh sạch.<br />
Phân loại vi khuẩn theo nhóm bằng phương<br />
pháp nhuộm Gram hoặc thử KOH 3%<br />
Sau khi cấy hoạt hóa, các đơn chủng vi<br />
khuẩn sinh hydro được nuôi cấy trên môi trường<br />
dịch NMV. Sau 24 giờ nuôi cấy, ly tâm (8000<br />
vòng/phút ở 4oC trong 10 phút) để thu sinh khối<br />
tế bào. Sinh khối tế bào được nhuộm Gram rồi<br />
quan sát trên kính hiển vi quang học, hoặc thử<br />
phản ứng với KOH 3%.<br />
Quan sát hình thái tế bào bằng kính hiển vi quét<br />
(SEM)<br />
Đơn chủng vi khuẩn có khả năng sinh hydro<br />
được cấy hoạt hóa qua đêm trong môi trường<br />
dịch NMV. Dịch vi khuẩn được ly tâm (5000<br />
vòng/phút) trong 10 phút ở 20oC để thu sinh khối<br />
80<br />
<br />
tế bào. Sau khi rửa trong dung dịch PBS (pH<br />
7,2), ly tâm (5000 vòng/phút) trong 10 phút để<br />
thu tế bào. Quy trình chuẩn bị mẫu và soi trên<br />
kính hiển vi điện tử quét HITACHI S4800 theo<br />
Phạm Thị Hằng & Lại Thúy Hiền (2010) [6].<br />
Xác định khả năng tạo bào tử bằng phương<br />
pháp sốc nhiệt<br />
Đối với vi khuẩn ưa ấm: vi khuẩn có khả<br />
năng sinh hydro được nuôi trên môi trường<br />
NMV từ 5-7 ngày. Sau đó đem dịch nuôi cấy ủ<br />
trong bể ổn nhiệt ở nhiệt độ 85oC trong 15 phút.<br />
Dịch nuôi cấy sau khi sốc nhiệt được nuôi cấy<br />
trong môi trường thạch đĩa NMV. Nếu thấy vi<br />
khuẩn sinh trưởng trở lại và có khả năng tạo khí<br />
thì vi khuẩn có khả năng sinh hydro đó có khả<br />
năng tạo bào tử.<br />
Đối với vi khuẩn ưa nhiệt: vi khuẩn có khả<br />
năng sinh hydro được nuôi trên môi trường<br />
NMV có bổ sung MnCl2.4H2O 0,001% (w/v) từ<br />
5-7 ngày. Sau đó đem dịch nuôi cấy đun sôi<br />
nhiệt độ 100oC trong 30 phút. Dịch nuôi cấy sau<br />
khi sốc nhiệt được nuôi cấy trở lại trong môi<br />
trường dịch NMV với tỷ lệ tiếp giống là 20%.<br />
Nếu thấy vi khuẩn sinh trưởng trở lại và có khả<br />
năng tạo khí thì vi khuẩn có khả năng sinh<br />
hydro đó có khả năng tạo bào tử.<br />
Định danh vi khuẩn Gram âm bằng kit chuẩn<br />
sinh hóa API 20NE<br />
Chủng vi khuẩn Gram âm có khả năng sinh<br />
hydro sau khi nuôi cấy qua đêm trong môi<br />
trường NMV được ly tâm 8000 vòng/phút trong<br />
10 phút ở 4oC để thu sinh khối. Sinh khối tế bào<br />
được pha loãng trong dung dịch muối sinh lý<br />
NaCl 0,9% đã khử trùng sao cho OD600nm<br />
khoảng 0,5. Tiến hành thử nghiệm dịch huyền<br />
phù tế bào với các phản ứng sinh hóa của kit<br />
chuẩn API 20NE theo hướng dẫn của hãng<br />
BioMerieux (Pháp). Đọc kết quả dựa vào bảng<br />
hướng dẫn và tra phần mềm Apiweb hoặc bảng<br />
đối chiếu (API 20NE profile index) để xác định<br />
tên chi/loài của vi khuẩn thử nghiệm.<br />
Định danh đến loài bằng phân tích trình tự gen<br />
16S rRNA<br />
Các chủng vi khuẩn có khả năng sinh hydro<br />
được nuôi cấy trên môi trường dịch NMV qua<br />
đêm, sau đó ly tâm 8000 vòng/phút ở 4oC trong<br />
10 phút để thu tế bào. DNA tổng sổ của các<br />
<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 79-87<br />
<br />
chủng này được tách theo kit tách DNA vi khuẩn<br />
(Qiagen, Mĩ). Chất lượng DNA tổng số được<br />
kiểm tra trên gel agarose. Các bước tiếp theo<br />
được tiến hành theo Sakiyama et al. (2009) [19].<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn có khả năng<br />
sinh khí hydro<br />
Quá trình lên men sinh hydro có thể được<br />
thực hiện bởi các đơn chủng hoặc các tập đoàn<br />
vi khuẩn. Sản xuất hydro nhờ các tập đoàn vi<br />
khuẩn có ưu điểm là nguồn vật liệu dùng cho<br />
lên men rất đa dạng và không cần phải khử<br />
trùng nguồn vật liệu đầu vào. Tuy nhiên, nhược<br />
điểm của quá trình này là sản phẩm khí tạo<br />
thành không chỉ chứa hydro mà còn chứa cả các<br />
khí khác, vì vậy, việc thu hồi và làm sạch khí<br />
hydro gặp nhiều khó khăn hơn. Ngoài ra, hydro<br />
tạo thành có thể bị các vi khuẩn có khả năng sử<br />
dụng hydro tiêu thụ [21]. Hơn nữa, việc tối ưu<br />
hóa quá trình sản xuất hydro cũng khó khăn hơn<br />
bởi tập đoàn vi khuẩn chứa nhiều loại vi khuẩn<br />
có đặc tính sinh lý khác nhau. Vì vậy, sản xuất<br />
hydro bằng đơn chủng thường được ứng dụng<br />
nhiều hơn ở qui mô công nghiệp. Cũng chính vì<br />
thế, chúng tôi tiến hành phân lập các đơn chủng<br />
vi khuẩn có khả năng sinh hydro để từ đó lựa<br />
chọn những chủng có khả năng sinh hydro cao<br />
nhằm hướng tới ứng dụng chúng trong sản xuất<br />
<br />
hydro công nghiệp.<br />
Từ các mẫu có sinh khí sau khi làm giàu,<br />
chúng tôi tiến hành phân lập đơn chủng vi<br />
khuẩn có khả năng sinh hydro trên môi trường<br />
thạch NMV và thử khả năng tạo khí của chúng.<br />
Trong số các chủng phân lập được, có chủng có<br />
khả năng sinh khí và có chủng không có khả<br />
năng sinh khí (kết quả không trình bày ở đây).<br />
Vì vậy, chúng tôi chỉ lựa chọn 14 chủng vi<br />
khuẩn có khả năng sinh khí. Các chủng này bao<br />
gồm 2 chủng kỵ khí, ưa ấm; 7 chủng kỵ khí, ưa<br />
nhiệt và 5 chủng vi hiếu khí ưa ấm, sau đó, các<br />
chủng này được nuôi cấy trong môi trường dịch<br />
NMV để đánh giá khả năng sinh khí. Kết quả<br />
được trình bày ở bảng 1 cho thấy, các chủng kỵ<br />
khí ưa ấm có khả năng sinh khí tốt nhất trong<br />
khi đó các chủng kỵ khí, ưa nhiệt sinh khí kém<br />
nhất ngoại trừ chủng Trau DAt. Trong số các<br />
chủng vi hiếu khí, ưa ấm thì chủng Tr2 và<br />
chủng Be DA2 có khả sinh khí tốt. Thành phần<br />
khí thu được từ các chủng này được phân tích<br />
để xác định lương khí hydro có trong hỗn hợp<br />
khí. Kết quả thu được (không trình bày ở đây)<br />
cho thấy, cả 2 chủng này đều sinh khí hydro.<br />
Dựa trên kết quả thu được, chúng tôi lựa chọn 2<br />
chủng kỵ khí (ưa ấm Bo 4.1 và ưa nhiệt Trau<br />
DAt) và 2 chủng vi hiếu khí (Tr2 và Be DA2-ký<br />
hiệu là Be DA) cho các thí nghiệm nghiên cứu<br />
tiếp theo.<br />
<br />
Bảng 1. Khả năng sinh khí của các chủng vi khuẩn sinh hydro<br />
S<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
<br />
Chủng<br />
<br />
Khả năng<br />
sinh khí<br />
<br />
Kị khí, ưa ấm<br />
Bo 4.1<br />
+++<br />
Bo 4.2<br />
++<br />
<br />
S<br />
TT<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
<br />
Khả<br />
năng<br />
sinh khí<br />
Kị khí, ưa nhiệt<br />
Be DAt1<br />
+<br />
Be DAt3<br />
+<br />
Trau DAt<br />
++<br />
Bo BGt1.4<br />
+<br />
Bo BGt1.5<br />
+<br />
Bo BGt1.7<br />
+<br />
Bo BGt2<br />
+<br />
Chủng<br />
<br />
S<br />
TT<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
<br />
Chủng<br />
<br />
Khả năng<br />
sinh khí<br />
<br />
Vi hiếu khí, ưa ấm<br />
Tr1<br />
+<br />
Tr2<br />
++<br />
Tr3<br />
+<br />
Be DA1<br />
+<br />
Be DA2<br />
++<br />
<br />
(+). sinh khí thấp; (++). sinh khí trung bình; (+++). sinh khí cao.<br />
<br />
Đặc điểm tế bào của một số chủng vi khuẩn<br />
có khả năng sinh khí hydro<br />
Quan sát hình thái tế bào trên kính hiển vi<br />
<br />
điện tử cho thấy 4 chủng Bo 4.1, Trau DAt, Tr2<br />
và Be DA đều là vi khuẩn hình que có độ dài<br />
khác nhau. Tế bào của ba chủng Bo 4.1, Trau<br />
<br />
81<br />
<br />
Nguyen Thi Thu Huyen et al.<br />
<br />
DAt và Tr 2 có hình que dài trong khi chủng Be<br />
DA có hình que ngắn (hình 1). Riêng chủng Bo<br />
4.1 còn có tiên mao. Theo các báo cáo đã công<br />
bố [13, 18], các vi khuẩn tạo khí hydro hầu hết<br />
<br />
là các vi khuẩn hình que. Vì vậy, kết quả quan<br />
sát được của chúng tôi cho thấy chủng vi khuẩn<br />
tạo khí mà chúng tôi phân lập được cũng có đặc<br />
tính chung đó.<br />
<br />
a<br />
<br />
b<br />
<br />
c<br />
<br />
d<br />
<br />
Hình 1. Hình thái tế bào của chủng Bo 4.1 (a), Trau DAt (b), Tr 2 (c) và Be DA (d).<br />
Kết quả nhuộm Gram và thử KOH cho thấy,<br />
3 chủng vi khuẩn Bo 4.1, Trau DAt và Be DA<br />
là vi khuẩn Gram dương, trong khi đó<br />
chủng Tr2 là vi khuẩn Gram âm. Các công trình<br />
đã công bố cho thấy, vi khuẩn có khả năng<br />
sinh khí hydro bao gồm cả vi khuẩn Gram<br />
âm và Gram dương trong đó vi khuẩn Gram<br />
dương là chủ yếu [13, 18], kết quả thu được<br />
của chúng tôi cũng khẳng định lại phát hiện<br />
trên.<br />
<br />
Các chủng Gram dương được thử nghiệm<br />
khả năng sinh bào tử bằng phương pháp sốc<br />
nhiệt. Kết quả cho thấy, 2 chủng kị khí Bo 4.1<br />
và Trau DAt đều có khả năng sinh bào tử trong<br />
khi chủng Be DA không có khả năng này (hình<br />
2). Các nghiên cứu trước đây về vi khuẩn có<br />
khả năng sinh hydro cho thấy nhiều vi khuẩn<br />
Gram dương tạo khí hydro không sinh bào tử<br />
[13, 18, 21]. Trong khi đó, 2/3 số chủng Gram<br />
dương của chúng tôi có khả năng sinh bào tử.<br />
<br />
Hình 2. Khả năng sinh trưởng trở lại của các chủng Bo 4.1 (a) và Trau DAt (b) sau khi sốc nhiệt<br />
82<br />
<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 79-87<br />
<br />
Như vậy, cả 4 chủng vi khuẩn Bo 4.1, Trau<br />
DAt, Tr 2 và Be DA điều là vi khuẩn hình que.<br />
Chủng Tr 2 là vi khuẩn Gram âm. Ba chủng Bo<br />
4.1, Trau DAt và Be DA là vi khuẩn Gram<br />
dương, trong đó 2 chủng đầu có khả năng sinh<br />
bào tử. Các kết quả này góp phần khẳng định<br />
các nghiên cứu trước đây (vi khuẩn sinh hydro<br />
chủ yếu là vi khuẩn Gram dương, hình que)<br />
đồng thời bổ sung thêm rằng đặc tính tạo bào tử<br />
của vi khuẩn Gram dương, sinh hydro không<br />
phải là hiếm gặp.<br />
Định danh vi khuẩn có khả năng sinh hydro<br />
Định danh vi khuẩn bằng kít chuẩn sinh hóa<br />
API 20NE<br />
Các phản ứng đặc trưng trong chuỗi<br />
chuyển hóa trong quá trình trao đổi chất đối<br />
với từng loại vi sinh vật là khác nhau, kết quả<br />
nhuộm Gram cho thấy chủng Tr 2 thuộc nhóm<br />
Gram âm. Vì vậy, chúng tôi sử dụng kit chuẩn<br />
API 20NE để nghiên cứu các đặc điểm sinh<br />
hóa của chủng Tr 2 từ đó định danh vi khuẩn<br />
này. Kết quả thử kít Api 20NE cho thấy, chủng<br />
Tr.2 có khả năng sử dụng các nguồn cơ chất:<br />
Esculin, gelatine, -galactosidase, glucose,<br />
mannose, N-acetyl-glucosamine, malate và<br />
không có khả năng tham gia phản ứng: khử<br />
nitrate, chuyển hóa indole, axit hóa glucose,<br />
arginine dihydrolase, urease, arabinose, citrate,<br />
phenyl acetate, cytochrome oxidase, maltose,<br />
gluconate, caprate, adipate, manitol. Với kết quả<br />
đạt được, tiến hành tra phần mềm APIweb kết<br />
hợp khóa phân loại chuẩn của Bergey, chủng<br />
Tr2 có độ tương đồng 99,6% với loài<br />
Chryseobacterium menigosepticum. Cho đến<br />
nay chưa có công trình nào công bố khả năng<br />
sinh khí hydro của loài này.<br />
Định danh vi khuẩn bằng phân tích trình tự gen<br />
16 S rRNA<br />
Chủng Be DA cũng được thử nghiệm với kit<br />
chuẩn API 50 CHL, tuy nhiên, dựa trên kết quả<br />
thu được không xác định được vị trí phân loại<br />
của chủng này (kết quả không trình bày ở đây).<br />
Do đó, để định danh các chủng vi khuẩn này,<br />
chúng tôi tiến hành phân tích trình tự gen 16S<br />
rRNA của chủng Be DA cũng như 2 chủng kị<br />
khí Bo 4.1, Trau DAt. Đồng thời chủng Tr 2<br />
cũng được phân tích trình tự gen 16S rRNA để<br />
kiểm chứng kết quả phân loại bằng kit chuẩn<br />
<br />
sinh hóa API.<br />
So sánh với trình tự gen 16S rRNA của các<br />
loài trên ngân hàng gen cho thấy, trình tự gen<br />
16S rRNA của chủng Bo 4.1 tương đồng 99,9%<br />
(1395/1396 bp) với đoạn 16S của Clostridium<br />
roseum_Y18171,<br />
tương<br />
đồng<br />
99,9%<br />
(1394/1396 bp) với đoạn 16S rRNA của<br />
Clostridium<br />
beijerinckii_X68179<br />
và<br />
Clostridium diolis_AJ458418; trình tự gen 16S<br />
rRNA của chủng Trau DAt tương đồng 99,3%<br />
(1393/1403 bp) với đoạn 16S rRNA của<br />
Thermoanaerobacterium<br />
aciditolerans<br />
_AY350594; tương đồng 98,9% (1388/1403 bp)<br />
với<br />
đoạn<br />
16S<br />
rRNA<br />
của<br />
Thermoanaerobacterium islandicum_EF088330;<br />
tương đồng 98,8% (1386/1403 bp) với đoạn<br />
16S của Clostridium thermoamylolyticum<br />
_X76743; trình tự gen 16S rRNA của chủng Tr<br />
2 tương đồng 99,9% (1394/1396 bp) với đoạn<br />
16S rRNA của Clostridium roseum_Y18171,<br />
tương đồng 99,8% (1393/1396 bp) với đoạn<br />
16S của Clostridium beijerinckii _X68179 và<br />
Clostridium diolis_AJ458418; trình tự gen 16S<br />
rRNA của chủng Be DA tương đồng 99,9%<br />
(1395/1396 bp) với đoạn 16S rRNA của<br />
Clostridium roseum_Y18171, tương đồng<br />
99,9% (1394/1396 bp) với đoạn 16S rRNA của<br />
Clostridium<br />
beijerinckii_X68179<br />
và<br />
Clostridium diolis_AJ458418.<br />
Như vậy, mặc dù đặc điểm hình thái khuẩn<br />
lạc, hình thái tế bào, đặc tính Gram khác nhau,<br />
khả năng tạo bào tử khác nhau nhưng kết quả<br />
phân tích trình tự gen 16S rRNA của 3 chủng Bo<br />
4.1, Tr 2 và Be DA lại cho kết quả tương tự<br />
nhau. Dựa trên kết quả thu được chúng tôi tiến<br />
hành xây dựng cây phát sinh chủng loại của 4<br />
chủng này, kết quả được trình bày ở hình 3 và 4.<br />
Định danh vi khuẩn<br />
Đặc điểm hình thái, kết quả thử kit API và<br />
phân tích trình tự gen 16S rRNA của chúng tôi<br />
cho thấy, các đặc điểm này ở chủng Bo 4.1 và<br />
Trau DAt có sự tương đồng, bổ trợ cho nhau,<br />
trong khi đó, ở chủng Be DA và Tr 2 lại có sự<br />
không tương thích. Chủng Bo 4.1: các đặc điểm<br />
sinh lý và hình thái của chủng Bo 4.1 cho thấy,<br />
chủng này là vi khuẩn kỵ khí nghiêm ngặt, Gram<br />
dương, hình que, có khả năng tạo bào tử là các<br />
minh chứng giúp khẳng định thêm kết luận<br />
83<br />
<br />