intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

59
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thời gian gần đây, dư luận càng quan tâm hơn đến chủ đề này khi nhiều vụ án xảy ra tại ngân hàng ACB, VietBank… và khi tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng vẫn còn khá cao. Bài viết giới thiệu khung pháp lý về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và hoạt động sử dụng vốn của các NHTM trong bối cảnh hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại

  1. THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT TYÃ LÏÅ AN TOAÂN VÖËN TÖËI THIÏÍU VAÂ HOAÅT ÀÖÅNG SÛÃ DUÅNG VÖËN CUÃA NGÊN HAÂNG THÛÚNG MAÅI NguyễN KIêN BíCh TuyềN* Hoạt động sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn là đề tài mang đậm tính thời sự ở nước ta. Do đó, việc nghiên cứu khung pháp luật liên quan không chỉ là mối quan tâm mà còn là nhiệm vụ của các nhà hoạch định chính sách, cũng như của các học giả và của các NHTM. Thời gian gần đây, dư luận càng quan tâm hơn đến chủ đề này khi nhiều vụ án xảy ra tại ngân hàng ACB, VietBank… và khi tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng vẫn còn khá cao. Bài viết giới thiệu khung pháp lý về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và hoạt động sử dụng vốn của các NHTM trong bối cảnh hiện nay. 1. Quy định của pháp luật Việt Nam về tỷ “TCTD có công ty con, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CaR: Capital lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ theo quy định adequacy Ratio) tại điểm b khoản này phải đồng thời duy trì Theo Điều 9 Thông tư số 36/2014/TT- tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất 9%”. NHNN1 của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Trong khi đó, điểm b khoản 1 Điều 130 Luật quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày trong hoạt động của tổ chức tín dụng 16/06/2010 (Luật các TCTD 2010) quy định (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài ngưỡng của tỷ lệ này chỉ là 8% hoặc tỷ lệ cao (Thông tư 36) thì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hơn theo quy định của NHNN trong từng phản ánh mức đủ vốn của TCTD trên cơ sở thời kỳ. Thiết nghĩ, quy định này của Luật giá trị vốn tự có và mức độ rủi ro trong hoạt các TCTD 2010 cần được sửa đổi vì một số động của TCTD. Khoản 1 Điều 4 Thông tư lý do sau: số 13/2010/TT-NHNN2 quy định về các tỷ lệ Lý do đầu tiên là số lượng các thông tư bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD trong lĩnh vực ngân hàng ngày một nhiều. (Thông tư 13), đã quy định tỷ lệ an toàn vốn Trong khi chủ trương hiện nay là giảm thiểu tối thiểu riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn hợp số lượng văn bản quy phạm pháp luật nhất tối thiểu là 9%. Hiện nay, Điều 9 Thông (VBQPPL) dưới luật, tiến tới việc Luật sau tư 36 quy định “Từng TCTD phải duy trì tỷ khi được ban hành sẽ không cần tới các Nghị lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ 9%” và định và Thông tư hướng dẫn, “hạn chế thấp * GV Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, NCS Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. 1 Được ban hành 20/11/2014, hiệu lực 1/2/2015. 2 Được ban hành 20/5/2010, hiệu lực 1/10/2010, thay thế Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD (Sau đây gọi tắt là Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN). NGHIÏN CÛÁU 52 LÊÅP PHAÁP Söë 07(311) T4/2016
  2. THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT nhất việc phải ban hành văn bản quy định chi tỷ lệ 8% là thấp so với hiện nay, vì “nội dung tiết, hướng dẫn thi hành”3. Điều này nhằm văn bản pháp luật phải luôn phù hợp với điều tránh cho hệ thống VBQPPL không bị cồng kiện phát triển kinh tế - xã hội là một nguyên kềnh và chồng chéo như hiện nay. tắc không thể bỏ qua”6. Bên cạnh đó, việc Lý do thứ hai là Luật các TCTD sẽ có sửa chuẩn an toàn vốn tối thiểu này thực ra giá trị pháp lý cao hơn các Thông tư. Trong cũng là một cách để nâng chuẩn cho các khi đó, Ủy ban Basel4 không bắt buộc các NHTM. NHTM trên thế giới phải tuân theo khuyến Câu hỏi đặt ra ở đây là việc nâng hệ số nghị của Ủy ban này về hệ số CAR mà việc CAR của các NHTM lên bao nhiêu là vừa? áp dụng sẽ có sự khác biệt nhất định ở mỗi Theo chúng tôi, mức tối thiểu nên là 10% vì quốc gia. Việc Ủy ban Basel quy định tỷ lệ NHTM có mức vốn tốt là NHTM có CAR 8% không có nghĩa là các quốc gia khi triển lớn hơn 10%. Việc quy định mức này thiết khai phải nhất định tuân theo tỷ lệ này, mà nghĩ không vượt quá khả năng của các tùy theo tình hình riêng của từng quốc gia để NHTM do từ năm 2012, nhiều NHTM đã quy định cho phù hợp. Do đó, việc vận dụng vượt qua ngưỡng này, các NHTM còn lại như BIDV và Sacombank cũng đã đạt trên những nguyên tắc của Basel cần được “luật 9%. Thực ra, việc NHTM muốn cho vay 100 hóa” trong Luật các TCTD để mang tính đồng mà phải có vốn tự có là 10 đồng (với ràng buộc hơn cho các TCTD Việt Nam. điều kiện là hệ số rủi ro là 100%) thì cũng Lý do thứ ba, tuy Ủy ban Basel và Điều chưa phải là yêu cầu quá cao đối với các 130 Luật các TCTD 2010 đều đưa ra mức tối ngân hàng. Cho nên, khi trên thực tế các thiểu của tỷ lệ an toàn vốn là từ 8%, nhưng NHTM đã vượt qua ngưỡng 8% từ rất lâu mà tình hình thực tế của các NHTM tại Việt Luật các TCTD 2010 và một số VBQPPL Nam cho thấy, con số này đã vượt trên vẫn duy trì yêu cầu tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ngưỡng tỷ lệ đó. Ví dụ: năm 2012, hệ số an từ 8% trở lên là chưa phù hợp. Đặc biệt, khi toàn vốn CAR của VCB là 14,10; BIDV là tham khảo hệ số CAR của các ngân hàng trên trên 9,0; Vietinbank là 11,0; ACB là 13,0; thế giới, chúng ta thấy việc quy định tỷ lệ này Eximbank là 16,38; Sacombank là trên 9,0; ở Luật các TCTD 2010 là thấp. Ví dụ CAR Techcombank là 12,60; Ngân hàng Quân đội của Thái Lan là 15,5%, Philippines là 16,7%, là 11,15; SHB là 10,72; Seabank là 13,29; Pakistan là 13,6%, Malaysia là 16,4%, Bảo Việt là 42,00. Bình quân là 13,60 cho Indonesia là 17,6%, Ấn Độ là 13,6% và một NHTM cổ phần5. Do đó, quy định về tỷ Trung Quốc là 11,8%. Trong khi đó, tỷ lệ lệ an toàn vốn tối thiểu trong Luật các TCTD trung bình của hệ số trên ở Việt Nam là 2010 cần được điều chỉnh cho phù hợp với 11,85% (bao gồm TCTD Việt Nam là yêu cầu mới và thực tiễn tại các NHTM, mức 11,13% và TCTD nước ngoài là 28,58%).7 3 Điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 67/2013/QH13 của Quốc hội về việc tăng cường công tác triển khai thi hành Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, được ban hành 29/11/2013. 4 Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision - BCBS) được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thụy Sỹ. Vào năm 1988, Ủy ban đã quyết định giới thiệu hệ thống đo lường vốn mà sau này đã được đề cập như là Hiệp ước vốn Basel (the Basel Capital Accord). 5 Xem: Lý Hoàng Ánh và Phan Diên Vĩ, Kinh nghiệm sáp nhập, hợp nhất và mua bán ngân hàng thương mại trong hội nhập quốc tế, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014, tr. 238, 239. 6 Xem: Nguyễn Văn Cương & Trương Hồng Quang, Trường phái kinh tế học pháp luật và khả năng áp dụng tại Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 5, tháng 3/2012, tr. 7. 7 Xem Nguyễn Đức Trung, Định hướng và giải pháp cơ cấu lại hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2011-2015, http://www.sbv.gov.vn/portal/contentattachfile/idcplg;jsessionid=FvDSVJLY21wH61qBFpNvZbYp7TJ9h1Cgm0G1yMDvD- WMhSCpqhQJw!2002559474!-1734964494?dID=39157 & NGHIÏN CÛÁU Söë 07(311) T4/2016 LÊÅP PHAÁP 53
  3. THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT Về kỹ thuật lập pháp, việc chỉnh sửa hệ đó, tỷ lệ này cần phải được xem xét lại và số CAR nên được thực hiện theo cách mà tham khảo thêm kinh nghiệm quốc tế. Một Luật số 37/2013/QH13 được ban hành ngày chuyên gia Nhật Bản đã khuyến nghị và chia 29/6/2013 đã tiến hành. Luật này được ban sẻ “Những gì Việt Nam nên thực hiện là cần hành chỉ để sửa đổi, bổ sung một điều của thúc đẩy phát triển hơn nữa thị trường vốn, Luật Doanh nghiệp 2005 là Điều 170. thị trường tài chính theo hướng lành mạnh, 2. Tỷ lệ vốn ngắn hạn để cho vay trung và để giảm thiểu rủi ro do nền kinh tế và doanh dài hạn nghiệp quá phụ thuộc vào nguồn vốn ngân Trước đây, Điều 15 Quyết định số hàng. Khi đó, các doanh nghiệp sẽ có nhiều 457/2005/QĐ-NHNN quy định tỷ lệ tối đa điều kiện thuận lợi để tiếp cận các nguồn vốn của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho trực tiếp từ các nhà đầu tư, thay vì phải tìm vay trung hạn và dài hạn của NHTM là 40%. đến nguốn vốn gián tiếp tại các ngân hàng”9. Sau đó, khoản 2 Điều 5 Thông tư số Từ đặc thù của tình hình Việt Nam hiện nay, 15/2009/TT-NHNN đã giảm tỷ lệ này xuống quan điểm trên cần được quan tâm và cân là 30%. Lý do là do tăng trưởng tín dụng cao, nhắc nghiêm túc. Vì khi đã nâng tỷ lệ nguồn nhất là tín dụng vào bất động sản, gây rủi ro vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn lên cho đồng vốn ngân hàng. Với mong muốn tín 60%, NHNN lại lo lắng về độ an toàn của dụng tăng trưởng cao hơn mức cuối năm đồng vốn ngân hàng nên đã ban hành Chỉ thị 2014, NHNN lại cho phép tăng tỷ lệ này lên số 05/CT-NHNN10. Theo đó, NHNN yêu cầu 60% thông qua Thông tư số 36/2014/TT- các ngân hàng kiểm soát chặt chẽ tình hình NHNN. Chúng tôi nhận thấy việc tăng tỷ lệ tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng, này lên đã thể hiện quan điểm là chúng ta đặc biệt đối với các dự án xây dựng - kinh đang để cho các NHTM tiếp tục thực hiện doanh - chuyển giao (BOT: Build-Operation- chức năng của thị trường vốn. Về vấn đề này, Transfer) hay xây dựng - chuyển giao (BT: “ở một số nước trên thế giới, do sự điều tiết Build-Transfer) trong lĩnh vực giao thông; của Nhà nước và sự phát triển cân đối giữa thận trọng khi xem xét, thẩm định hồ sơ vay thị trường vốn ngắn hạn so với thị trường vốn vốn của khách hàng và quyết định cho vay dài hạn nên tỷ lệ này tự nó điều chỉnh vì sự trên nguyên tắc bảo đảm tuân thủ đúng quy an toàn trong hoạt động của chính ngân hàng. định của pháp luật và an toàn, hiệu quả; đầu Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển tư vốn tín dụng tập trung vào lĩnh vực sản thì sự điều chỉnh và cân đối giữa hai thị xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên trường vốn ngắn hạn và thị trường vốn trung theo chủ trương của Chính phủ. Như chúng và dài hạn còn chưa cân đối. Vì vậy, ngân ta đã biết, các dự án BOT, BT là những dự án hàng trung ương ở các nước này phải ban liên quan đến kết cấu hạ tầng nên có thời hạn hành quy định về tỷ lệ này để đảm bảo an xây dựng rất dài, sau đó là quá trình thu hồi toàn trong hoạt động của các ngân hàng luôn vốn cũng dài không kém, tức thuộc nhóm vay được duy trì”8. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn trung và dài hạn. Từ trước đến nay, các dự án cho đồng vốn ngân hàng, tỷ lệ này ở Việt BOT, BT có thời gian rất dài, thông thường Nam đáng lý nên giảm đi thì lại tăng lên. Do khoảng trên 15 năm. Trong khi tình hình huy dDocName=CNTHWEBAP01162515247&Rendition=nguyen%20duc%20trung.pdf&filename=666_nguyen%20duc%20trun g.pdf, tr. 9. 8 Xem: Nguyễn Xuân Hiệp (2008), Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam, Luận văn ThS kinh tế, tr. 31. 9 Xem: Hữu Hòe, Học người Nhật cách vượt qua khủng hoảng tài chính, Đầu tư chứng khoán, 13/5/2015, tr.12 10 Về tăng cường kiểm soát rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng đối với các dự án BOT, BT giao thông, Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 15/7/2015. NGHIÏN CÛÁU 54 LÊÅP PHAÁP Söë 07(311) T4/2016
  4. THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT động vốn của các NHTM phần lớn là vốn tại các Điều 715 đến Điều 721 BLDS 2005. ngắn hạn. Để hoạt động sử dụng vốn của Ngược lại, có tòa án cho rằng, tuy hợp đồng NHTM được an toàn hơn, chúng ta nên cân ký kết giữa bà A với ngân hàng ghi là “hợp nhắc lại việc có nên duy trì một tỷ lệ nguồn đồng thế chấp” nhưng thực chất đây là “hợp vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn như đồng bảo lãnh” (vì BLDS không có quy định từ trước đến nay. Khi tỷ lệ này không còn về hợp đồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng được duy trì, cũng đồng nghĩa là thị trường đất mà chỉ có quy định về hợp đồng thế chấp vốn được trả về đúng chỗ của nó, thì chúng quyền sử dụng đất)12. Theo phản ảnh của các ta sẽ không cần những cảnh báo như Chỉ thị NHTM (như NHTM cổ phần Ngoại thương số 05/CT-NHNN nữa. Việt Nam, NHTM cổ phần Quân đội) thì một 3. Pháp luật về hoạt động cấp tín dụng có số hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm (giao dịch bảo đảm) bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người thứ Từ trước đến nay, việc người dân vay ba đã bị Tòa án tuyên vô hiệu do có sự nhầm tiền tại các NHTM phải dùng tài sản để đảm lẫn về hình thức hợp đồng. “Theo đó, hợp bảo cho các khoản vay là rất phổ biến. Vấn đồng thế chấp quyền sử dụng đất để đảm bảo đề ở chỗ, khi nào thì phải dùng từ cầm cố, thực hiện nghĩa vụ của người thứ ba thực thế chấp và bảo lãnh? Bộ luật Dân sự 2005 chất là quan hệ bảo lãnh”13. Tất cả những (BLDS) đã phân định sự khác nhau giữa các tranh cãi nêu trên đều dẫn đến bất lợi cho thuật ngữ trên. Tuy nhiên, có những vụ kiện ngân hàng: hoặc việc kiện tụng bị kéo dài, mà ngân hàng bị thiệt thòi do giao dịch là thế hoặc hợp đồng bị tuyên vô hiệu. Xuất phát chấp nhưng tòa án lại nhận định là bảo lãnh từ thực trạng này, Tòa kinh tế đã đề nghị cơ và tuyên là hợp đồng thế chấp bị vô hiệu. quan có thẩm quyền sớm ban hành văn bản Điển hình là vụ kiện giữa Chị T. và chi nhánh hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật14. NHTM cổ phần A ở huyện Bình Chánh (TP. Chúng ta có thể tham khảo cách giải Hồ Chí Minh), vụ kiện giữa NHTM cổ phần quyết của chế định về giao dịch bảo đảm K với cơ sở sản xuất gỗ B. Cả hai vụ kiện (GDBĐ) hiện đại. Cách tiếp cận truyền thống đều xảy ra vào năm 200711. Hoặc việc người của các BLDS 1995 và 2005 là phân biệt giữa thứ 3 là bà A dùng quyền sử dụng đất và tài các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. sản gắn liền với đất thế chấp cho ngân hàng Nếu BLDS 1995 phân biệt giữa thế chấp và để đảm bảo cho khoản vay của Công ty B. cầm cố dựa vào việc tài sản là động sản hay Do Công ty B không trả được nợ nên ngân bất động sản thì cách tiếp cận của BLDS 2005 hàng khởi kiện ra tòa yêu cầu kê biên phát là dựa vào việc có chuyển giao tài sản cho bên mại toàn bộ tài sản đã “thế chấp” của bà A. nhận đảm bảo nắm giữ hay không. Điều 361 Đối với tình huống này, hiện các tòa án địa BLDS 2005 quy định “Bảo lãnh là việc người phương có hai cách giải quyết: Có tòa án cho thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết rằng “hợp đồng thế chấp” này vô hiệu về với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo hình thức do không thực hiện đúng quy định lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có 11 Theo phapluattp.vn, Xử án tín dụng: rối chuyện thế chấp bảo lãnh, http://vietrustlaw.com.vn/home/index. php?option=com_content&view=article&id=683:x-an-tin-dng-ri-chuyn-th-chp-bo-lanh, truy cập 27/7/2015. 12 Xem: Hoàng Yến (2013), Rối chuyện bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, đăng ngày 20/3/2013, http://phapluattp.vn/phap- luat-chu-nhat/roi-chuyen-bao-lanh-bang-quyen-su-dung-dat-1030.html, truy cập 27/72015. 13 Hồ Quang Huy (2013), Hoàn thiện các quy định về bảo lãnh trong BLDS Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 3 (252), 2013, tr. 2. 14 Xem: Hoàng Yến (2013), tlđd, 12. NGHIÏN CÛÁU Söë 07(311) T4/2016 LÊÅP PHAÁP 55
  5. THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), về giao dịch bảo đảm.v.v... nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh 4. Quy định của pháp luật về mở rộng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng mạng lưới hoạt động trong nước của các nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về ngân hàng thương mại việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ Việc các NHTM mở rộng phạm vi hoạt khi bên được bảo lãnh không có khả năng động để tiếp cận khách hàng theo chiến lược thực hiện nghĩa vụ của mình”. ngân hàng bán lẻ là một nhu cầu có thật và Cách tiếp cận hiện đại của Ủy ban Luật hết sức chính đáng. Quy định của Việt Nam Thương mại quốc tế của Liên hợp quốc về vấn đề này chủ yếu được đề cập ở hai văn (UNCITRAL: United Nations bản quy phạm pháp luật là Quyết định số Commission On International Trade Law) 13/2008/QĐ-NHNN và Thông tư số hướng đến mục tiêu không phân biệt giữa 21/2013/TT-NHNN của NHNN. các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, Theo Quyết định số 13/2008/QĐ- mà sẽ gọi chung là GDBĐ15. Thiết nghĩ, việc NHNN16 thì mạng lưới hoạt động của tiếp cận này mang lại những lợi ích kinh tế NHTM bao gồm: sở giao dịch, chi nhánh, sau: Đầu tiên là loại trừ được rủi ro tín dụng văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, phòng cho ngân hàng khi giao dịch bảo đảm bị giao dịch, quỹ tiết kiệm, máy giao dịch tự tuyên bố vô hiệu (do dùng không đúng từ, động và điểm giao dịch. Hiện nay, theo Điều không đúng tên gọi hay không đúng hình 3 của Thông tư số 21/2013/TT-NHNN, mạng thức như đã nêu trên). Kế đến, giảm thiểu lưới hoạt động của NHTM còn bao gồm chi chi phí thời gian, công sức và tiền bạc khi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% tham gia vào các vụ kiện tương tự, giảm vốn ở nước ngoài theo quy định của pháp tranh cãi không có hồi kết, giảm thủ tục luật, nhưng không bao gồm Sở giao dịch. phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm. Một Điều kiện để mở Sở giao dịch, chi nhánh điểm rất quan trọng là người dân, những trong nước của các NHTM được đề cập ở người mà phần lớn không hiểu biết nhiều về Quyết định số 13/2008/QĐ-NHNN17 tập luật ngân hàng, không hiểu được sự khác trung ở các nội dung như: đảm bảo các tỷ lệ biệt giữa các biện pháp bảo đảm, sẽ dễ dàng an toàn; hoạt động kinh doanh có lãi; bộ máy nắm bắt vấn đề có liên quan đến giao dịch quản trị, điều hành, kiểm toán hiệu quả; bảo đảm của họ. Đó mới là yêu cầu quan không bị xử phạt hành chính từ 30 triệu đồng trọng khi người dân tiếp cận và hiểu được trở lên; tổng số vốn để các chi nhánh hoạt luật. Cuối cùng, các quy định của pháp luật động không được lớn hơn vốn điều lệ của sẽ trở nên tinh gọn hơn, không cần nhiều văn NHTM. Riêng đối với việc mở văn phòng đại bản để giải thích, để hướng dẫn những vấn đề diện và đơn vị sự nghiệp ở trong nước thì có liên quan đến từng biện pháp bảo đảm. Do không có yêu cầu về việc đáp ứng điều kiện đó, chi phí ban hành các quy định của pháp về vốn điều lệ và không đưa vấn đề bị xử phạt luật sẽ được giảm đáng kể. Hiện nay, GDBĐ hành chính ra để xem xét. So với Quyết định đang được quy định ở nhiều VBQPPL khác số 13/2008/QĐ-NHNN thì Thông tư số nhau như BLDS 2005, Nghị định số 21/2013/TT-NHNN còn quy định thêm nhiều 163/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2012/NĐ- điều kiện như phải phân loại nợ, trích lập dự CP sửa đổi Nghị định số 163/2006/NĐ-CP phòng rủi ro đầy đủ, tỷ lệ nợ xấu so với tổng 15 “They are either replaced by a unitary notion of a security right” (page 69 of UNCITRAL Secured Transactions Legislative Guide). 16 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 13/2008/QĐ-NHNN ngày 29/4/2008 của Thống đốc NHNN. 17 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 13/2008/QĐ-NHNN ngày 29/4/2008 của Thống đốc NHNN. NGHIÏN CÛÁU 56 LÊÅP PHAÁP Söë 07(311) T4/2016
  6. THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT dư nợ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm đã lưu ý đến vấn đề này từ lâu và có quy định trước liền kề năm đề nghị không vượt quá 3% khác với luật của Việt Nam. Ví dụ, định mức hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của số lượng dân cư trên một văn phòng chi Thống đốc NHNN trong từng thời kỳ, v.v.. nhánh ở một số nước như Đức là phải có trên Trước đây, Quyết định số 13/2008/QĐ- 10.000 người, Nhật có hơn 8.000 người, Mỹ NHNN yêu cầu vốn đi kèm đối với các chi có mức trung bình vào khoảng 4.000. Số dân nhánh đã mở và đề nghị mở tại Tp. Hà Nội và được phục vụ bởi một chi nhánh càng lớn thì Tp. Hồ Chí Minh là 100 tỷ đồng, ngoài địa càng có nhiều tiền gửi và bán được nhiều bàn Tp. Hồ Chí Minh và Tp. Hà Nội là 50 tỷ dịch vụ khác, tăng doanh thu cho ngân hàng đồng. Hiện nay, theo Thông tư số 21/2013/TT- và nâng cao hiệu quả hoạt động2. Các điều NHNN thì yêu cầu tương ứng là 300 tỷ đồng kiện mà pháp luật Việt Nam đưa ra để các và 50 tỷ đồng. Kế tiếp, Thông tư số NHTM mở rộng mạng lưới hoạt động chỉ lưu 21/2013/TT-NHNN giới hạn cho mỗi NHTM ý đến điều kiện riêng của từng NHTM mà là “tối đa 10 chi nhánh tại mỗi khu vực nội không đề cập đến yếu tố dân cư nơi mà các chi nhánh, phòng giao dịch tọa lạc như các thành Tp. Hà Nội hoặc nội thành Tp. Hồ Chí nước. Quy định như thế là chưa phù hợp với Minh” và “3. NHTM có thời gian hoạt động thực tiễn cuộc sống, khiến “cung” không dưới 12 tháng (tính từ ngày khai trương hoạt tương xứng với “cầu” do đó khó mà đạt được động đến thời điểm đề nghị) được phép thành hiệu quả về mặt kinh tế. lập không quá ba (03) chi nhánh và các chi Để đảm bảo được hiệu quả hoạt động nhánh này không được thành lập trên cùng của các chi nhánh, phòng giao dịch của một địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung NHTM, chúng ta nên cân nhắc, đưa thêm ương. 4. NHTM có thời gian hoạt động từ 12 điều kiện số lượng dân cư tại nơi NHTM mở tháng trở lên (tính từ ngày khai trương hoạt rộng quy mô hoạt động vào quy định và giới động đến thời điểm đề nghị) được phép thành hạn sự hiện diện của bao nhiêu NHTM tham lập không quá năm (05) chi nhánh trong một gia mở chi nhánh, phòng giao dịch trong một (01) năm tài chính”18. mật độ dân cư nhất định. Tránh tình trạng có Điểm giống nhau của Thông tư số nơi có quá nhiều ngân hàng mở chi nhánh, 21/2013/TT-NHNN và Quyết định số phòng giao dịch nhưng có nơi không có chi 13/2008/QĐ-NHNN là ở chỗ không đưa ra nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng nào. điều kiện dựa trên cơ sở số dân của địa bàn Nếu trước đây quan điểm phổ biến là càng đặt chi nhánh, phòng giao dịch mà chỉ lưu ý mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng đến yếu tố vốn và các yếu tố khác. Việc này thì càng tốt, thì hiện nay, hoạt động của in- gây nguy hiểm cho đồng vốn của NHTM vì ternet banking, mobile banking cũng khá trên cùng con đường, chỉ trong phạm vi 01 hiệu quả, chưa kể đối với một số loại giao km, có khi có đến 16 ngân hàng19. Khi đó, dịch, nhân viên ngân hàng có đến tận nhà của ngân hàng sẽ rất khó kinh doanh, gánh nặng khách hàng để phục vụ nên việc thu hẹp quy bộ máy kèm theo tình hình kinh doanh khó mô hoạt động của NHTM cũng không phải khăn, cạnh tranh quyết liệt khiến đồng vốn là điều gây cản trở chính cho hoạt động của của ngân hàng dùng để đầu tư mở rộng và NHTM. Điều mà chúng ta cần là hiệu quả và duy trì mạng lưới hoạt động sẽ làm giảm dần an toàn của đồng vốn NHTM hơn là quy mô vốn của ngân hàng. Trong khi đó, các nước hoạt động n 18 Điều 7 Thông tư số 21/2013/TT-NHNN. 19 Xem: Ánh Hồng (2013), 1km có 16 ngân hàng, báo Tuổi trẻ, 24/10/2013, tr.7. 20 Xem: Hồ Diệu, Quản trị ngân hàng, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2002, tr. 331. NGHIÏN CÛÁU Söë 07(311) T4/2016 LÊÅP PHAÁP 57
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2