Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
TỶ LỆ BẠO HÀNH GIA ĐÌNH TRÊN NỮ ĐẾN PHÁ THAI<br />
TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ<br />
Nguyễn Thị Cẩm Nhung*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bạo hành gia đình trên phụ nữ đến phá thai và một số yếu tố liên quan đến bạo<br />
hành gia đình.<br />
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang trên 513 trường hợp đến phá thai tại bệnh viện Phụ Sản Từ dũ từ<br />
31/05/2010 – 28/06//2010 được tư vấn và đống ý tham gia nghiên cứu. Bảng câu hỏi sàng lọc bạo hành được<br />
dùng để thu thập dữ liệu.<br />
Kết quả: Tỷ lệ BHGĐ ở phụ nữ đến phá thai tại Bệnh viện Từ Dũ là 26,1 %. Tỷ lệ cho từng loại bạo hành<br />
là: bạo hành thể xác 11,9%, bạo hành tinh thần 17,1%, bạo hành tình dục 11,7% và bạo hành xã hội 4,9%. Một<br />
số yếu tố có mối liên quan với BHGĐ: làm nông (OR = 14,5, KTC 95%(3,1 – 67,5), ly thân, ly dị (OR=29,8,<br />
KTC 95%(4,8 – 185,5), rượu bia (OR=4,6, KTC 95%(1,6 – 12,6), chứng kiến BHGĐ (OR=4,8, KTC 95%(2,8 –<br />
8,1). Yếu tố thuộc về chồng hay bạn trai: công nhân (OR=2,1, KTC 95%(1,1 – 4,0); rượu bia (OR=3,0 KTC<br />
95%(1,7 – 5,2) và cờ bạc (OR=5,0, KTC 95%(1,2 – 50,4).<br />
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy bạo hành gia đình đối với phụ nữ mang thai khá phổ biến. Cần nâng cao ý<br />
thức cộng đồng về bạo hành gia đình và phòng chống bạo hành.<br />
Từ khóa: Bạo hành gia đình, bảng sàng lọc bạo hành, bạo hành thể xác, bạo hành tinh thần, bạo hành kinh<br />
tế, bạo hành tình dục, bạo hành xã hội.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PREVALENCE OF DOMESTIC VIOLENCE AMONG WOMEN SEEKING ABORTION<br />
AT TUDU HOSPITAL<br />
Nguyen Thi Cam Nhung, Huynh Nguyen Khanh Trang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 88 - 93<br />
Objective: To identify the prevalence of domestic violence in pregnant women having abortion, as well as<br />
factors associated with domestic violence.<br />
Methods: This is a cross-sectional study in 513 pregnant women having abortion at Tu Du hospital from<br />
31 of May 2010 to 28th of June 2010. Domestic violence was assessed by the Abuse Assessement Screen<br />
questionnaire. Results: The study has shown that the prevalence of domestic violence is 26.1%. The prevalence of<br />
Physical Violence (1.9%), Psychologycal Violence (17.1%), Sexual Violence (11.7%), Social Violence (4.9%).<br />
Risk factors associated with domestic violence consist of: farmer (OR=14.5, CI 95%(3.1 – 67.5), legal separate or<br />
divorce (OR=29.8, CI 95%(4.8 – 185.5), drinking alcohol (OR=4.6, CI 95%(1.6 – 12.6), witness of domestic<br />
violence (OR=4.8, CI 95%(2.8 – 8.1). Risk factors belong to the husbands or boyfriends with domestic violence:<br />
workers (OR=2.1, CI 95%(1.1 – 4.0); drinking alcohol (OR=3.0, CI 95%(1.7 – 5.2) and gambling (OR=5.0, CI<br />
95%(1.2 – 50.4).<br />
st<br />
<br />
Conclusion: This study showed that domestic violence among pregnant women is popular. It is necessary<br />
* Bệnh viện Phụ sản Từ dũ Tp HCM<br />
Tác giả liên lạc:<br />
<br />
88<br />
<br />
** Bộ Môn Sản, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh<br />
<br />
PGS. TS Huỳnh Nguyễn Khánh Trang ĐT: 0903882015. Email: tranghnk08@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
not only to enhance the knowledge of domestic violence in community and society but also to improve the<br />
behavior in preventing against domestic violence.<br />
Keywords: Domestic Violence, Abuse Assessment Screen, Physical Violence, Psychologycal Violence,<br />
Economic Violence, Sexual Violence, Social Violence.<br />
ngược đãi. Riêng Đồng bằng sông Cửu Long,<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
trong năm 2005 có 1319 ca phải nhập viện vì<br />
Bạo hành gia đình (BHGĐ) được định nghĩa<br />
BHGĐ, thì có đến 1000 ca tự tử, 30 trường hợp<br />
là hành vi được đặc trưng bởi sự lạm dụng<br />
tử vong(2).<br />
quyền lực nhằm đạt được sự kiểm soát đối với<br />
Đa số nạn nhân của các vụ bạo hành là phụ<br />
một người mà đã hoặc đang có một mối quan hệ<br />
nữ. Vì vậy ở đối tượng này, họ không chỉ bị bạo<br />
thân mật. Bất kỳ hành vi bạo lực nào đối với phụ<br />
hành về tinh thần, thể chất mà còn bị bạo hành<br />
nữ, có khả năng dẫn đến hậu quả tổn thương về<br />
về tình dục, thậm chí trong lúc mang thai. Hậu<br />
thể chất, tình dục hoặc gây tổn hại tâm lý hay<br />
quả thì khôn lường, nhiều trường hợp dẫn đến<br />
gây đau khổ cho phụ nữ, bao gồm cả đe dọa<br />
sẩy thai, mang thai ngoài ý muốn và nguy cơ<br />
hành vi đó; hoặc cưỡng chế, tước sự tự do, xảy<br />
dẫn đến nạo phá thai (1,8).<br />
ra ở nơi công cộng hay trong nơi sống riêng đều<br />
Chính vì lý do này, chúng tôi tiến hành<br />
bị xem là hành vi bạo lực(10).<br />
nghiên cứu "Tỷ lệ bạo hành gia đình trên phụ nữ<br />
BHGĐ là một tệ nạn cần đđược xoá bỏ. Điều<br />
đến phá thai tại bệnh viện Từ Dũ".<br />
này đđã được tuyên bố tại Hội nghị Thế giới về<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Nhân quyền tổ chức tại Vienna (Áo) từ năm<br />
1993. Thực ra, vấn đề này chính thức được nhìn<br />
Xác định tỷ lệ BHGĐ trên phụ nữ đến phá<br />
nhận là điều đáng quan tâm của toàn xã hội từ<br />
thai.<br />
những năm 1990. Được sự đồng thuận từ nhiều<br />
Xác định tỷ lệ các hình thái bạo hành: bạo<br />
quốc gia Liên hiệp quốc thông qua Công ước<br />
hành thể xác (BHTX), bạo hành tinh thần<br />
xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ<br />
(BHTT), bạo hành tình dục (BHTD) và bạo hành<br />
nữ và trong Hội nghị Quốc tế lần 4 về Phụ nữ tại<br />
xã hội (BHXH).<br />
Bắc Kinh 1995. Tổ chức Y tế Thế giới (1996) ước<br />
Khảo sát một số yếu tố liên quan BHGĐ.<br />
tính, tỉ lệ BHGĐ đối với phụ nữ là 20-50% ở các<br />
PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU<br />
quốc gia khác nhau (12).<br />
Tại Hoa Kỳ, BHGĐ ảnh hưởng đđến ¼ dân<br />
số phụ nữ với khoảng 5.300.000 vụ việc mỗi<br />
năm. Cứ mỗi 9 giây là có một phụ nữ bị chồng<br />
hoặc bạn tình đánh đập. BHGĐ là nguyên nhân<br />
lớn nhất gây thương tích cho phụ nữ. BHGĐ<br />
làm kinh tế Hoa Kỳ tốn khoảng 3-5 tỷ đô-la mỗi<br />
năm vì nhân viên vắng mặt tại sở làm, và thêm<br />
100 triệu đô-la hằng năm cho chi phí y tế (12).<br />
Ở Việt Nam, BHGĐ ngày càng phổ biến,<br />
theo khảo sát của Uỷ Ban Các Vấn Đề Xã Hội<br />
của Quốc Hội và báo cáo từ Bộ Công an vào<br />
năm 2005, cứ 2-3 ngày lại có một người chết liên<br />
quan đến bạo hành, chiếm gần 1/5 tổng số vụ sát<br />
nhân; là nguyên nhân của hơn 60% vụ ly hôn,<br />
trong đđó hơn phân nửa có hành vi đánh đập,<br />
<br />
Sản Phụ Khoa<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện tại phòng<br />
khám Kế hoạch hóa gia đình bệnh viện Phụ Sản<br />
Từ Dũ từ tháng 31/05/2010 đến tháng<br />
28/06/2010.<br />
<br />
Đối tượng<br />
Phụ nữ đến phá thai tại Khoa Kế hoạch hóa<br />
gia đình Bệnh viện Từ Dũ trong thời gian<br />
nghiên cứu thoả điều kiện nhận vào.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
n=<br />
<br />
Z 21−α<br />
<br />
2<br />
<br />
(1-P)P / d 2 với độ tin cậy 95% nên<br />
<br />
Z 1−α = 1,96. P = 21,2% (Ủy ban Dân số-Gia đình2<br />
<br />
89<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Trẻ em và Bộ Văn hóa- Thể thao-Du lịch)(2);<br />
d = 0,04.<br />
Mẫu cần tối thiểu 410, nghiên cứu thu nhận<br />
513 đối tượng.<br />
<br />
Tiêu chí chọn mẫu<br />
Tiêu chí nhận vào<br />
- Muốn bỏ thai.<br />
<br />
Phần 3: gồm 2 câu hỏi nhằm đánh giá sự<br />
hiểu biết về Luật phòng chống BHGĐ và sự<br />
trình báo khi bạo hành xảy ra(10).<br />
Nội dung: dựa theo Bảng câu hỏi sàng lọc về<br />
bạo lực (Abuse Assessment Screen) có kết hợp<br />
với những điều luật của Luật Phòng, Chống Bạo<br />
Hành Gia Đình Việt Nam ban hành 2007(10).<br />
<br />
- Không mắc bệnh tâm thần hay câm, điếc.<br />
<br />
Dữ kiện thu nhập với Epi. 3.1, phân tích<br />
bằng phần mềm Stata 10.0.<br />
<br />
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Tiêu chí loại trừ<br />
- Lý do phá thai vì chỉ định y khoa (thai dị<br />
tật, sử dụng thuốc nguy cơ cao ảnh hưởng đến<br />
thai).<br />
- Không giao tiếp được.<br />
<br />
Trong thời gian từ ngày 31/5/2010 đến<br />
28/6/2010 nhóm nghiên cứu của chúng tôi đã thu<br />
được một số kết quả như sau.<br />
Bảng 1.Đặc điểm dân số nghiên cứu.<br />
Đặc điểm<br />
Tuổi 35<br />
<br />
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
Cách tiến hành và thu thập số liệu<br />
Từ phòng khám kế hoạch, sau khi đối tượng<br />
được tư vấn về việc phá thai, thoả tiêu chuẩn<br />
nhận vào, sẽ được mời tham gia nghiên cứu.<br />
Thông qua bảng đồng thuận cho đối tượng, giải<br />
đáp các thắc mắc.<br />
Đối tượng tham gia nghiên cứu trả lời bảng<br />
câu hỏi tự điền, không ghi tên. Trong trường<br />
hợp người tham gia nghiên cứu không biết đọc,<br />
biết viết, cộng tác viên sẽ đọc bảng câu hỏi cho<br />
người đó chọn lựa câu trả lời.<br />
<br />
Bảng câu hỏi tự điền gồm các phần chính<br />
Phần 1: Hành chính và yếu tố dịch tễ. Gồm<br />
21 câu hỏi (15 câu chọn lựa đáp án sẵn và 6 câu<br />
điền khuyết).<br />
Phần 2: Sàng lọc về BHGĐ, phân chia theo<br />
thể loại bạo hành và 2 mốc thời gian (đã từng bị<br />
BHGĐ cho đến thời điểm nghiên cứu và 1 năm<br />
gần đây), với 4 câu hỏi chính về BHTX, BHTT,<br />
BHTD và BHXH. Trong mỗi câu sẽ thu thập<br />
thông tin về bạo hành, mức độ, đối tượng gây<br />
bạo hành, thái độ và phản ứng của nạn nhân.<br />
Riêng BHTX có đánh giá độ nặng bằng thang<br />
điểm (từ 1 đến 6 điểm); với BHXH, chỉ khảo sát<br />
thêm chồng hoặc bạn trai đang sống chung.<br />
<br />
90<br />
<br />
Kinh tế<br />
<br />
Nghèo<br />
Trung bình<br />
Khá<br />
Nơi ở Tp HCM<br />
Tỉnh<br />
Trình độ mù chữ<br />
Cấp I<br />
Cấp II<br />
<br />
Cấp III<br />
Đại học/Cao đẳng<br />
Hôn nhân<br />
Độc thân<br />
Có chồng<br />
Sống với bạn trai<br />
Ly thân/Ly dị<br />
Tuổi thai<br />
12<br />
<br />
Số ca N = 513<br />
6<br />
419<br />
88<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
1,2<br />
81,7<br />
17,1<br />
<br />
125<br />
293<br />
95<br />
330<br />
183<br />
4<br />
48<br />
152<br />
<br />
24,4<br />
57,1<br />
18,5<br />
64,3<br />
35,7<br />
0,8<br />
9,3<br />
29,6<br />
<br />
126<br />
183<br />
95<br />
382<br />
22<br />
14<br />
252<br />
180<br />
81<br />
<br />
24,6<br />
35,7<br />
18,5<br />
74,5<br />
4,3<br />
2,7<br />
24,4<br />
57,1<br />
18,5<br />
<br />
Nhận xét: Tuổi từ 18-35(81,7%), trung bình<br />
là 28±7, nhỏ nhất 15 tuổi và lớn nhất 52 tuổi.<br />
Phần lớn ở tại TP HCM (64,3%). Tuổi kết hôn<br />
trung bình là 23±4, nhỏ nhất lấy chồng lúc 15<br />
tuổi và lớn nhất là 40 tuổi. Tuổi thai chủ yếu tập<br />
trung ở 8-12 tuần (57,1%) và có đến 18,5% đối<br />
tượng đến phá thai to trên 12 tuần.<br />
<br />
Tỉ lệ bạo hành gia đình (N = 513).<br />
Tỉ lệ BHGĐ là 26,1%, KTC 95% (22,3 – 29,9).<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Bảng 2. Tỷ lệ các hình thái bạo hành.<br />
Hình thái<br />
BHTX<br />
BHTT<br />
BHTD<br />
BHXH<br />
<br />
Số ca<br />
61<br />
88<br />
60<br />
25<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
11,9<br />
17,1<br />
11,7<br />
4,9<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
KTC 95%<br />
9,1–14,7<br />
13,9-20,3<br />
8,9-14,5<br />
3,0-6,8<br />
<br />
Nhận xét: Bạo hành về tinh thần chiếm tỷ lệ<br />
cao nhất (17,1%) trong dân số nghiên cứu, kế<br />
đến bạo hành về thể xác và tình dục với tỷ lệ<br />
tương đương nhau (11,9 và 11,7%); thấp nhất là<br />
bạo hành về mặt xã hội (4,9%). Với khoảng tin<br />
cậy 95% các tỷ lệ trên dao động ± 2-3%.<br />
Bảng 3. Lựa chọn phản ứng khi bị bạo hành thể xác.<br />
Phản ứng<br />
Im lặng<br />
Phản kháng<br />
Chạy trốn<br />
Kêu cứu<br />
<br />
N<br />
278<br />
143<br />
75<br />
17<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
54,1<br />
27,9<br />
14,7<br />
3,3<br />
<br />
Nhận xét: 54,1% nạn nhân của BHTX chọn<br />
cách im lặng. Còn lại phản ứng bằng cách<br />
phản kháng lại, chạy trốn và một số rất ít<br />
(3,3%) kêu cứu.<br />
Bảng 4. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên<br />
quan.<br />
Yếu tố<br />
Học sinh, sinh viên<br />
Nông dân<br />
Công nhân<br />
Kinh tế<br />
Tình trạng hôn nhân<br />
Uống rượu<br />
Chứng kiến BHGĐ<br />
Biết Luật<br />
Trình báo khi bị bạo hành<br />
Chồng làm nông<br />
Chồng là tài xế<br />
Chồng là công nhân<br />
Chồng là thọ sửa xe<br />
Chồng uống rượu<br />
Chồng cờ bạc<br />
<br />
OR<br />
1,7<br />
14,5<br />
1,6<br />
1,4<br />
29,8<br />
4,6<br />
4,8<br />
0,9<br />
1,4<br />
0,5<br />
1,9<br />
2,1<br />
4,0<br />
3,0<br />
5,0<br />
<br />
KTC 95%<br />
0,7 – 4,1<br />
3,1 – 67,5<br />
0,8 – 3,1<br />
0,8 – 2,5<br />
4,8 – 185,5<br />
1,6 – 12,6<br />
2,8 – 8,1<br />
0,48 – 1,95<br />
0,69 – 2,75<br />
0,1 – 2,45<br />
0,7 – 3,0<br />
1,1 – 4,0<br />
0,9 – 17,5<br />
1,7 – 5,2<br />
1,2 – 20,4<br />
<br />
Nhận xét: Khi phân tích hồi quy đa biến<br />
tổng thể các yếu tố liên quan với BHGĐ, ta thấy<br />
một số yếu tố có liên quan mạnh có ý nghĩa<br />
thống kê là: nghề nông, tình trạng ly thân-ly dị,<br />
rượu bia, chứng kiến cảnh bạo hành và chồng<br />
làm công nhân, uống rượu và chơi cờ bạc.<br />
<br />
Sản Phụ Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã nghiên cứu<br />
về BHGĐ ở 10 nước với các nền văn hoá khác<br />
nhau; với 24000 phụ nữ tham gia nghiên cứu.<br />
Kết quả cho thấy, tỷ lệ phụ nữ bị bạo hành về<br />
thể xác từ 13% (Nhật Bản) đến 61% (Peru); bạo<br />
hành về tình dục cũng chiếm tỷ lệ không kém,<br />
từ 6% đến 59%. Đặc biệt là, ở mỗi quốc gia có sự<br />
khác biệt nhau giữa hai thể loại bạo hành, có nơi<br />
thì bạo hành thể xác chiếm tỷ lệ rất cao, trong<br />
khi ở một vài nơi thì bạo hành tình dục lại chiếm<br />
ưu thế (12). Nhìn chung, BHGĐ do người đối tác<br />
thân mật (chồng hoặc bạn trai) gây ra cho phụ<br />
nữ ở các dân số này dao động từ 15-71%. Cũng<br />
trong nghiên cứu này, bạo hành về tinh thần<br />
được tìm thấy nhiều hơn bạo hành về thể xác, ở<br />
tất cả các nước, dao động từ 20-75%, nhất là<br />
trong vòng 12 tháng qua, số này đã từng bị<br />
người phối ngẫu từ hành vi nhục mạ đến đôi ba<br />
lần bị đe doạ đến mức sợ hãi. Bên cạnh đó có từ<br />
21-90% phụ nữ bị kiểm soát trong các mối quan<br />
hệ với bạn bè, người thân,… Bởi chính người<br />
phối ngẫu, không cho giao tiếp thậm chí không<br />
cho tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khoẻ (12).Tỉ lệ<br />
bạo hành gia đình trên đối tượng phá thai cao<br />
hơn đối tượng phụ nữ khác trên cộng đồng dân<br />
cư là điểm chung tìm thấy trên nhiều nghiên<br />
cứu(4,5,6,8).<br />
Bảng câu hỏi sàng lọc về BHGĐ (Abuse<br />
Assessment Sreen- AAS) đã được sử dụng từ<br />
năm 1987 nhằm xác định và đánh giá sự lạm<br />
dụng, bạo hành bởi đối tác thân mật trong nhiều<br />
nghiên cứu trên lâm sàng. AAS được dịch ít<br />
nhất là 7 ngôn ngữ ngoài tiếng Anh. Ap dụng<br />
cho nhiều đối tượng phụ nữ trong lĩnh vực<br />
nghiên cứu: khảo sát trên phụ nữ mang thai, đối<br />
tượng phá thai và cả trên những phụ nữ trong<br />
cộng đồng dân cư(7,9,11). Nghiên cứu của chúng<br />
tôi sử dụng bảng câu hỏi sàng lọc bạo hành gia<br />
đình dựa theo AAS của tác giả Judith McFarlane<br />
và được bổ sung bởi Leung và cộng sự bao gồm<br />
6 câu hỏi(9).<br />
Một phụ nữ có thể cùng lúc bị nhiều kiểu<br />
bạo hành khác nhau. BHTT luôn ở vị trí đứng<br />
<br />
91<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
đầu, như ở nghiên cứu của Uỷ Ban Các vấn đề<br />
Xã hội và nghiên cứu của Bộ Văn hóa-Thể<br />
thao-Du lịch(2). Các nghiên cứu ở nước ngoài<br />
đa số khảo sát về BHTX và BHTD, theo đó<br />
BHTX luôn chiếm tỷ lệ cao hơn BHTD(7,9,11).<br />
Thông thường các hình thái này cũng liên<br />
quan đến nhau. Vì trước khi đi đến hình thái<br />
bạo hành nặng hơn, đối tượng thường bạo<br />
hành thường qua giai đoạn chuyển biến từ<br />
hăm dọa, chửi bới… và lặp lại theo chu kỳ,<br />
dần dần hình thành thói quen chứng tỏ quyền<br />
lực và cưỡng bức. Phản ứng trước hành vi bạo<br />
lực ghi nhận trong nghiên cứu đa số là sự im<br />
lặng cam chịu. Đây có thể là sự tiếp tay cho<br />
chu kỳ bạo lực tái diễn ngày càng trầm trọng<br />
hơn. Sự chấp nhận hay cam chịu BHGĐ của<br />
phụ nữ là rào cản rất lớn trong công cuộc giải<br />
phóng đối tượng này khỏi nạn bạo hành.<br />
Có nhiều lý thuyết diễn giải cho nguyên<br />
nhân của BHGĐ. Như thuyết tâm lý (bệnh tâm<br />
thần hay rối loạn tâm lý); thuyết về hành vi<br />
(khả năng kiểm soát hành vi); thuyết xã hội,<br />
thuyết về nguồn lực tài chính, thuyết căng<br />
thẳng về mặt xã hội (nạn nghèo đói, thất<br />
nghiệp, mất cân bằng tài chính giữa vợ<br />
chồng,…); thuyết học tập xã hội (bạo lực có thể<br />
được bắt chước và truyền từ đời này sang đời<br />
kia). Chẳng hạn theo thuyết về xã hội và nguồn<br />
lực tài chính giải thích rằng: sự thất nghiệp làm<br />
mất cân bằng về khả năng tài chính giữa vợchồng. Từ đó hình thành nên quyền lực trong<br />
gia đình thiên về một người nào đó.<br />
Các khảo sát ở Việt Nam thì cho thấy rằng:<br />
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến BHGĐ, chủ yếu<br />
là do say rượu và mượn rượu (60-70%), khó<br />
khăn về kinh tế, do vợ hoặc chồng ngoại tình.<br />
Không ngoại trừ nguyên nhân từ học vấn thấp,<br />
nhận thức kém, thiếu hiểu biết pháp luật. Theo<br />
một số chuyên gia, cái gốc của BHGĐ ở Việt<br />
Nam xuất phát từ bất bình đẳng giới, vốn tồn tại<br />
từ rất lâu quan điểm trọng nam khinh nữ (2).<br />
Theo kết quả điều tra của Ủy ban dân số, gia<br />
đình, trẻ em, Bộ Văn hoá Thể thao Du lịch, Tổng<br />
cục Thống kê phối hợp và Quỹ Nhi đồng Liên<br />
<br />
92<br />
<br />
Hợp Quốc công bố ngày 26.6.2008 báo cáo: cứ 5<br />
cặp vợ chồng thì có 1 cặp có BHGĐ (21,2%).<br />
Tính riêng có 15,1% có hành động mắng chửi;<br />
3,4% đánh đập và 7,2% ép buộc quan hệ tình<br />
dục; nạn nhân chủ yếu là phụ nữ mà thủ phạm<br />
chính là người chồng; nguyên nhân chồng đánh<br />
vợ do say rượu là 37,5%; xảy ra nhiều ở lứa tuổi<br />
31-40, ở độ tuổi này việc sinh con và chăm sóc<br />
con cái làm nảy sinh những bất đồng giữa vợ<br />
chồng, từ đó hình thành mẫu thuẫn và bạo lực<br />
xảy ra(2).<br />
Trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong những năm<br />
2003-2005, BHGĐ xảy ra với nhiều hình thức đa<br />
dạng trong các gia đình có những điều kiện kinh<br />
tế, quy mô, cấu trúc khác nhau. Trong số 1353<br />
vụ BHGĐ được ghi nhận thì có đến hơn phân<br />
nửa (58,6%) số vụ bạo hành về thể xác, kế đến là<br />
bạo hành tinh thần chiếm 26,2%, bạo hành kinh<br />
tế như đập phá đồ đạt, làm tổn thất tài sản<br />
chung hoặc kiểm soát, tước đoạt quyền chi tiêu<br />
của các thành viên khác chiếm 13,5%, và cũng có<br />
số nhỏ(1,6%) bạo hành về tình dục. Nạn nhân<br />
của các vụ BHGĐ phần lớn là phụ nữ, những<br />
người vợ trong gia đình (hơn 73%)(2).<br />
Ủy ban Dân số-Gia đình và trẻ em cũng<br />
cho thấy có đến 30% số phụ nữ bị đánh đập,<br />
lạm dụng, cưỡng bức bằng nhiều hình thức do<br />
người chồng gây ra. Đến năm 2007, nạn BHGĐ<br />
vẫn tiếp tục gia tăng, gây bức xúc lớn trong dư<br />
luận. Thống kê cho thấy 97% các vụ bạo hành<br />
đều là phụ nữ(2).<br />
Tỷ lệ phụ nữ công nhận có nạn bạo hành<br />
trong gia đình mình là 40% ở nghiên cứu tại<br />
Hà Nội, Phú Thọ và Thái Bình năm 2007, mà<br />
nạn nhân là những người vợ, người mẹ trong<br />
gia đình phải chịu bao uất ức, tuổi hờn cả về<br />
thể xác lẫn tinh thần bởi đủ lý do từ phía các<br />
đức ông chồng của họ: ghen tuông, nát rượu,<br />
mâu thuẫn gia đình,… (2).<br />
<br />
Hạn chế<br />
Do địa điểm lấy mẫu ở Bệnh viện nên chưa<br />
đại diện cho dân số mục tiêu là cộng đồng, mặc<br />
dù từ kết quả đặc điểm đối tượng nghiên cứu<br />
cho thấy thành phần dân số nghiên cứu cũng<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br />
<br />