intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ bạo hành gia đình trên nữ đến phá thai tại Bệnh viện Từ Dũ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

57
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ bạo hành gia đình trên phụ nữ đến phá thai và một số yếu tố liên quan đến bạo hành gia đình. Nghiên cứu cắt ngang trên 513 trường hợp đến phá thai tại bệnh viện Phụ Sản Từ dũ từ 31/05/2010-28/06/2010 được tư vấn và đống ý tham gia nghiên cứu. Bảng câu hỏi sàng lọc bạo hành được dùng để thu thập dữ liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ bạo hành gia đình trên nữ đến phá thai tại Bệnh viện Từ Dũ

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> TỶ LỆ BẠO HÀNH GIA ĐÌNH TRÊN NỮ ĐẾN PHÁ THAI<br /> TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ<br /> Nguyễn Thị Cẩm Nhung*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bạo hành gia đình trên phụ nữ đến phá thai và một số yếu tố liên quan đến bạo<br /> hành gia đình.<br /> Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang trên 513 trường hợp đến phá thai tại bệnh viện Phụ Sản Từ dũ từ<br /> 31/05/2010 – 28/06//2010 được tư vấn và đống ý tham gia nghiên cứu. Bảng câu hỏi sàng lọc bạo hành được<br /> dùng để thu thập dữ liệu.<br /> Kết quả: Tỷ lệ BHGĐ ở phụ nữ đến phá thai tại Bệnh viện Từ Dũ là 26,1 %. Tỷ lệ cho từng loại bạo hành<br /> là: bạo hành thể xác 11,9%, bạo hành tinh thần 17,1%, bạo hành tình dục 11,7% và bạo hành xã hội 4,9%. Một<br /> số yếu tố có mối liên quan với BHGĐ: làm nông (OR = 14,5, KTC 95%(3,1 – 67,5), ly thân, ly dị (OR=29,8,<br /> KTC 95%(4,8 – 185,5), rượu bia (OR=4,6, KTC 95%(1,6 – 12,6), chứng kiến BHGĐ (OR=4,8, KTC 95%(2,8 –<br /> 8,1). Yếu tố thuộc về chồng hay bạn trai: công nhân (OR=2,1, KTC 95%(1,1 – 4,0); rượu bia (OR=3,0 KTC<br /> 95%(1,7 – 5,2) và cờ bạc (OR=5,0, KTC 95%(1,2 – 50,4).<br /> Kết luận: Nghiên cứu cho thấy bạo hành gia đình đối với phụ nữ mang thai khá phổ biến. Cần nâng cao ý<br /> thức cộng đồng về bạo hành gia đình và phòng chống bạo hành.<br /> Từ khóa: Bạo hành gia đình, bảng sàng lọc bạo hành, bạo hành thể xác, bạo hành tinh thần, bạo hành kinh<br /> tế, bạo hành tình dục, bạo hành xã hội.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PREVALENCE OF DOMESTIC VIOLENCE AMONG WOMEN SEEKING ABORTION<br /> AT TUDU HOSPITAL<br /> Nguyen Thi Cam Nhung, Huynh Nguyen Khanh Trang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 88 - 93<br /> Objective: To identify the prevalence of domestic violence in pregnant women having abortion, as well as<br /> factors associated with domestic violence.<br /> Methods: This is a cross-sectional study in 513 pregnant women having abortion at Tu Du hospital from<br /> 31 of May 2010 to 28th of June 2010. Domestic violence was assessed by the Abuse Assessement Screen<br /> questionnaire. Results: The study has shown that the prevalence of domestic violence is 26.1%. The prevalence of<br /> Physical Violence (1.9%), Psychologycal Violence (17.1%), Sexual Violence (11.7%), Social Violence (4.9%).<br /> Risk factors associated with domestic violence consist of: farmer (OR=14.5, CI 95%(3.1 – 67.5), legal separate or<br /> divorce (OR=29.8, CI 95%(4.8 – 185.5), drinking alcohol (OR=4.6, CI 95%(1.6 – 12.6), witness of domestic<br /> violence (OR=4.8, CI 95%(2.8 – 8.1). Risk factors belong to the husbands or boyfriends with domestic violence:<br /> workers (OR=2.1, CI 95%(1.1 – 4.0); drinking alcohol (OR=3.0, CI 95%(1.7 – 5.2) and gambling (OR=5.0, CI<br /> 95%(1.2 – 50.4).<br /> st<br /> <br /> Conclusion: This study showed that domestic violence among pregnant women is popular. It is necessary<br /> * Bệnh viện Phụ sản Từ dũ Tp HCM<br /> Tác giả liên lạc:<br /> <br /> 88<br /> <br /> ** Bộ Môn Sản, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> <br /> PGS. TS Huỳnh Nguyễn Khánh Trang ĐT: 0903882015. Email: tranghnk08@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> not only to enhance the knowledge of domestic violence in community and society but also to improve the<br /> behavior in preventing against domestic violence.<br /> Keywords: Domestic Violence, Abuse Assessment Screen, Physical Violence, Psychologycal Violence,<br /> Economic Violence, Sexual Violence, Social Violence.<br /> ngược đãi. Riêng Đồng bằng sông Cửu Long,<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> trong năm 2005 có 1319 ca phải nhập viện vì<br /> Bạo hành gia đình (BHGĐ) được định nghĩa<br /> BHGĐ, thì có đến 1000 ca tự tử, 30 trường hợp<br /> là hành vi được đặc trưng bởi sự lạm dụng<br /> tử vong(2).<br /> quyền lực nhằm đạt được sự kiểm soát đối với<br /> Đa số nạn nhân của các vụ bạo hành là phụ<br /> một người mà đã hoặc đang có một mối quan hệ<br /> nữ. Vì vậy ở đối tượng này, họ không chỉ bị bạo<br /> thân mật. Bất kỳ hành vi bạo lực nào đối với phụ<br /> hành về tinh thần, thể chất mà còn bị bạo hành<br /> nữ, có khả năng dẫn đến hậu quả tổn thương về<br /> về tình dục, thậm chí trong lúc mang thai. Hậu<br /> thể chất, tình dục hoặc gây tổn hại tâm lý hay<br /> quả thì khôn lường, nhiều trường hợp dẫn đến<br /> gây đau khổ cho phụ nữ, bao gồm cả đe dọa<br /> sẩy thai, mang thai ngoài ý muốn và nguy cơ<br /> hành vi đó; hoặc cưỡng chế, tước sự tự do, xảy<br /> dẫn đến nạo phá thai (1,8).<br /> ra ở nơi công cộng hay trong nơi sống riêng đều<br /> Chính vì lý do này, chúng tôi tiến hành<br /> bị xem là hành vi bạo lực(10).<br /> nghiên cứu "Tỷ lệ bạo hành gia đình trên phụ nữ<br /> BHGĐ là một tệ nạn cần đđược xoá bỏ. Điều<br /> đến phá thai tại bệnh viện Từ Dũ".<br /> này đđã được tuyên bố tại Hội nghị Thế giới về<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Nhân quyền tổ chức tại Vienna (Áo) từ năm<br /> 1993. Thực ra, vấn đề này chính thức được nhìn<br /> Xác định tỷ lệ BHGĐ trên phụ nữ đến phá<br /> nhận là điều đáng quan tâm của toàn xã hội từ<br /> thai.<br /> những năm 1990. Được sự đồng thuận từ nhiều<br /> Xác định tỷ lệ các hình thái bạo hành: bạo<br /> quốc gia Liên hiệp quốc thông qua Công ước<br /> hành thể xác (BHTX), bạo hành tinh thần<br /> xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ<br /> (BHTT), bạo hành tình dục (BHTD) và bạo hành<br /> nữ và trong Hội nghị Quốc tế lần 4 về Phụ nữ tại<br /> xã hội (BHXH).<br /> Bắc Kinh 1995. Tổ chức Y tế Thế giới (1996) ước<br /> Khảo sát một số yếu tố liên quan BHGĐ.<br /> tính, tỉ lệ BHGĐ đối với phụ nữ là 20-50% ở các<br /> PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU<br /> quốc gia khác nhau (12).<br /> Tại Hoa Kỳ, BHGĐ ảnh hưởng đđến ¼ dân<br /> số phụ nữ với khoảng 5.300.000 vụ việc mỗi<br /> năm. Cứ mỗi 9 giây là có một phụ nữ bị chồng<br /> hoặc bạn tình đánh đập. BHGĐ là nguyên nhân<br /> lớn nhất gây thương tích cho phụ nữ. BHGĐ<br /> làm kinh tế Hoa Kỳ tốn khoảng 3-5 tỷ đô-la mỗi<br /> năm vì nhân viên vắng mặt tại sở làm, và thêm<br /> 100 triệu đô-la hằng năm cho chi phí y tế (12).<br /> Ở Việt Nam, BHGĐ ngày càng phổ biến,<br /> theo khảo sát của Uỷ Ban Các Vấn Đề Xã Hội<br /> của Quốc Hội và báo cáo từ Bộ Công an vào<br /> năm 2005, cứ 2-3 ngày lại có một người chết liên<br /> quan đến bạo hành, chiếm gần 1/5 tổng số vụ sát<br /> nhân; là nguyên nhân của hơn 60% vụ ly hôn,<br /> trong đđó hơn phân nửa có hành vi đánh đập,<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện tại phòng<br /> khám Kế hoạch hóa gia đình bệnh viện Phụ Sản<br /> Từ Dũ từ tháng 31/05/2010 đến tháng<br /> 28/06/2010.<br /> <br /> Đối tượng<br /> Phụ nữ đến phá thai tại Khoa Kế hoạch hóa<br /> gia đình Bệnh viện Từ Dũ trong thời gian<br /> nghiên cứu thoả điều kiện nhận vào.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> n=<br /> <br /> Z 21−α<br /> <br /> 2<br /> <br /> (1-P)P / d 2 với độ tin cậy 95% nên<br /> <br /> Z 1−α = 1,96. P = 21,2% (Ủy ban Dân số-Gia đình2<br /> <br /> 89<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Trẻ em và Bộ Văn hóa- Thể thao-Du lịch)(2);<br /> d = 0,04.<br /> Mẫu cần tối thiểu 410, nghiên cứu thu nhận<br /> 513 đối tượng.<br /> <br /> Tiêu chí chọn mẫu<br /> Tiêu chí nhận vào<br /> - Muốn bỏ thai.<br /> <br /> Phần 3: gồm 2 câu hỏi nhằm đánh giá sự<br /> hiểu biết về Luật phòng chống BHGĐ và sự<br /> trình báo khi bạo hành xảy ra(10).<br /> Nội dung: dựa theo Bảng câu hỏi sàng lọc về<br /> bạo lực (Abuse Assessment Screen) có kết hợp<br /> với những điều luật của Luật Phòng, Chống Bạo<br /> Hành Gia Đình Việt Nam ban hành 2007(10).<br /> <br /> - Không mắc bệnh tâm thần hay câm, điếc.<br /> <br /> Dữ kiện thu nhập với Epi. 3.1, phân tích<br /> bằng phần mềm Stata 10.0.<br /> <br /> - Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Tiêu chí loại trừ<br /> - Lý do phá thai vì chỉ định y khoa (thai dị<br /> tật, sử dụng thuốc nguy cơ cao ảnh hưởng đến<br /> thai).<br /> - Không giao tiếp được.<br /> <br /> Trong thời gian từ ngày 31/5/2010 đến<br /> 28/6/2010 nhóm nghiên cứu của chúng tôi đã thu<br /> được một số kết quả như sau.<br /> Bảng 1.Đặc điểm dân số nghiên cứu.<br /> Đặc điểm<br /> Tuổi 35<br /> <br /> - Không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Cách tiến hành và thu thập số liệu<br /> Từ phòng khám kế hoạch, sau khi đối tượng<br /> được tư vấn về việc phá thai, thoả tiêu chuẩn<br /> nhận vào, sẽ được mời tham gia nghiên cứu.<br /> Thông qua bảng đồng thuận cho đối tượng, giải<br /> đáp các thắc mắc.<br /> Đối tượng tham gia nghiên cứu trả lời bảng<br /> câu hỏi tự điền, không ghi tên. Trong trường<br /> hợp người tham gia nghiên cứu không biết đọc,<br /> biết viết, cộng tác viên sẽ đọc bảng câu hỏi cho<br /> người đó chọn lựa câu trả lời.<br /> <br /> Bảng câu hỏi tự điền gồm các phần chính<br /> Phần 1: Hành chính và yếu tố dịch tễ. Gồm<br /> 21 câu hỏi (15 câu chọn lựa đáp án sẵn và 6 câu<br /> điền khuyết).<br /> Phần 2: Sàng lọc về BHGĐ, phân chia theo<br /> thể loại bạo hành và 2 mốc thời gian (đã từng bị<br /> BHGĐ cho đến thời điểm nghiên cứu và 1 năm<br /> gần đây), với 4 câu hỏi chính về BHTX, BHTT,<br /> BHTD và BHXH. Trong mỗi câu sẽ thu thập<br /> thông tin về bạo hành, mức độ, đối tượng gây<br /> bạo hành, thái độ và phản ứng của nạn nhân.<br /> Riêng BHTX có đánh giá độ nặng bằng thang<br /> điểm (từ 1 đến 6 điểm); với BHXH, chỉ khảo sát<br /> thêm chồng hoặc bạn trai đang sống chung.<br /> <br /> 90<br /> <br /> Kinh tế<br /> <br /> Nghèo<br /> Trung bình<br /> Khá<br /> Nơi ở Tp HCM<br /> Tỉnh<br /> Trình độ mù chữ<br /> Cấp I<br /> Cấp II<br /> <br /> Cấp III<br /> Đại học/Cao đẳng<br /> Hôn nhân<br /> Độc thân<br /> Có chồng<br /> Sống với bạn trai<br /> Ly thân/Ly dị<br /> Tuổi thai<br /> 12<br /> <br /> Số ca N = 513<br /> 6<br /> 419<br /> 88<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 1,2<br /> 81,7<br /> 17,1<br /> <br /> 125<br /> 293<br /> 95<br /> 330<br /> 183<br /> 4<br /> 48<br /> 152<br /> <br /> 24,4<br /> 57,1<br /> 18,5<br /> 64,3<br /> 35,7<br /> 0,8<br /> 9,3<br /> 29,6<br /> <br /> 126<br /> 183<br /> 95<br /> 382<br /> 22<br /> 14<br /> 252<br /> 180<br /> 81<br /> <br /> 24,6<br /> 35,7<br /> 18,5<br /> 74,5<br /> 4,3<br /> 2,7<br /> 24,4<br /> 57,1<br /> 18,5<br /> <br /> Nhận xét: Tuổi từ 18-35(81,7%), trung bình<br /> là 28±7, nhỏ nhất 15 tuổi và lớn nhất 52 tuổi.<br /> Phần lớn ở tại TP HCM (64,3%). Tuổi kết hôn<br /> trung bình là 23±4, nhỏ nhất lấy chồng lúc 15<br /> tuổi và lớn nhất là 40 tuổi. Tuổi thai chủ yếu tập<br /> trung ở 8-12 tuần (57,1%) và có đến 18,5% đối<br /> tượng đến phá thai to trên 12 tuần.<br /> <br /> Tỉ lệ bạo hành gia đình (N = 513).<br /> Tỉ lệ BHGĐ là 26,1%, KTC 95% (22,3 – 29,9).<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Bảng 2. Tỷ lệ các hình thái bạo hành.<br /> Hình thái<br /> BHTX<br /> BHTT<br /> BHTD<br /> BHXH<br /> <br /> Số ca<br /> 61<br /> 88<br /> 60<br /> 25<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 11,9<br /> 17,1<br /> 11,7<br /> 4,9<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> KTC 95%<br /> 9,1–14,7<br /> 13,9-20,3<br /> 8,9-14,5<br /> 3,0-6,8<br /> <br /> Nhận xét: Bạo hành về tinh thần chiếm tỷ lệ<br /> cao nhất (17,1%) trong dân số nghiên cứu, kế<br /> đến bạo hành về thể xác và tình dục với tỷ lệ<br /> tương đương nhau (11,9 và 11,7%); thấp nhất là<br /> bạo hành về mặt xã hội (4,9%). Với khoảng tin<br /> cậy 95% các tỷ lệ trên dao động ± 2-3%.<br /> Bảng 3. Lựa chọn phản ứng khi bị bạo hành thể xác.<br /> Phản ứng<br /> Im lặng<br /> Phản kháng<br /> Chạy trốn<br /> Kêu cứu<br /> <br /> N<br /> 278<br /> 143<br /> 75<br /> 17<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 54,1<br /> 27,9<br /> 14,7<br /> 3,3<br /> <br /> Nhận xét: 54,1% nạn nhân của BHTX chọn<br /> cách im lặng. Còn lại phản ứng bằng cách<br /> phản kháng lại, chạy trốn và một số rất ít<br /> (3,3%) kêu cứu.<br /> Bảng 4. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên<br /> quan.<br /> Yếu tố<br /> Học sinh, sinh viên<br /> Nông dân<br /> Công nhân<br /> Kinh tế<br /> Tình trạng hôn nhân<br /> Uống rượu<br /> Chứng kiến BHGĐ<br /> Biết Luật<br /> Trình báo khi bị bạo hành<br /> Chồng làm nông<br /> Chồng là tài xế<br /> Chồng là công nhân<br /> Chồng là thọ sửa xe<br /> Chồng uống rượu<br /> Chồng cờ bạc<br /> <br /> OR<br /> 1,7<br /> 14,5<br /> 1,6<br /> 1,4<br /> 29,8<br /> 4,6<br /> 4,8<br /> 0,9<br /> 1,4<br /> 0,5<br /> 1,9<br /> 2,1<br /> 4,0<br /> 3,0<br /> 5,0<br /> <br /> KTC 95%<br /> 0,7 – 4,1<br /> 3,1 – 67,5<br /> 0,8 – 3,1<br /> 0,8 – 2,5<br /> 4,8 – 185,5<br /> 1,6 – 12,6<br /> 2,8 – 8,1<br /> 0,48 – 1,95<br /> 0,69 – 2,75<br /> 0,1 – 2,45<br /> 0,7 – 3,0<br /> 1,1 – 4,0<br /> 0,9 – 17,5<br /> 1,7 – 5,2<br /> 1,2 – 20,4<br /> <br /> Nhận xét: Khi phân tích hồi quy đa biến<br /> tổng thể các yếu tố liên quan với BHGĐ, ta thấy<br /> một số yếu tố có liên quan mạnh có ý nghĩa<br /> thống kê là: nghề nông, tình trạng ly thân-ly dị,<br /> rượu bia, chứng kiến cảnh bạo hành và chồng<br /> làm công nhân, uống rượu và chơi cờ bạc.<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã nghiên cứu<br /> về BHGĐ ở 10 nước với các nền văn hoá khác<br /> nhau; với 24000 phụ nữ tham gia nghiên cứu.<br /> Kết quả cho thấy, tỷ lệ phụ nữ bị bạo hành về<br /> thể xác từ 13% (Nhật Bản) đến 61% (Peru); bạo<br /> hành về tình dục cũng chiếm tỷ lệ không kém,<br /> từ 6% đến 59%. Đặc biệt là, ở mỗi quốc gia có sự<br /> khác biệt nhau giữa hai thể loại bạo hành, có nơi<br /> thì bạo hành thể xác chiếm tỷ lệ rất cao, trong<br /> khi ở một vài nơi thì bạo hành tình dục lại chiếm<br /> ưu thế (12). Nhìn chung, BHGĐ do người đối tác<br /> thân mật (chồng hoặc bạn trai) gây ra cho phụ<br /> nữ ở các dân số này dao động từ 15-71%. Cũng<br /> trong nghiên cứu này, bạo hành về tinh thần<br /> được tìm thấy nhiều hơn bạo hành về thể xác, ở<br /> tất cả các nước, dao động từ 20-75%, nhất là<br /> trong vòng 12 tháng qua, số này đã từng bị<br /> người phối ngẫu từ hành vi nhục mạ đến đôi ba<br /> lần bị đe doạ đến mức sợ hãi. Bên cạnh đó có từ<br /> 21-90% phụ nữ bị kiểm soát trong các mối quan<br /> hệ với bạn bè, người thân,… Bởi chính người<br /> phối ngẫu, không cho giao tiếp thậm chí không<br /> cho tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khoẻ (12).Tỉ lệ<br /> bạo hành gia đình trên đối tượng phá thai cao<br /> hơn đối tượng phụ nữ khác trên cộng đồng dân<br /> cư là điểm chung tìm thấy trên nhiều nghiên<br /> cứu(4,5,6,8).<br /> Bảng câu hỏi sàng lọc về BHGĐ (Abuse<br /> Assessment Sreen- AAS) đã được sử dụng từ<br /> năm 1987 nhằm xác định và đánh giá sự lạm<br /> dụng, bạo hành bởi đối tác thân mật trong nhiều<br /> nghiên cứu trên lâm sàng. AAS được dịch ít<br /> nhất là 7 ngôn ngữ ngoài tiếng Anh. Ap dụng<br /> cho nhiều đối tượng phụ nữ trong lĩnh vực<br /> nghiên cứu: khảo sát trên phụ nữ mang thai, đối<br /> tượng phá thai và cả trên những phụ nữ trong<br /> cộng đồng dân cư(7,9,11). Nghiên cứu của chúng<br /> tôi sử dụng bảng câu hỏi sàng lọc bạo hành gia<br /> đình dựa theo AAS của tác giả Judith McFarlane<br /> và được bổ sung bởi Leung và cộng sự bao gồm<br /> 6 câu hỏi(9).<br /> Một phụ nữ có thể cùng lúc bị nhiều kiểu<br /> bạo hành khác nhau. BHTT luôn ở vị trí đứng<br /> <br /> 91<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> đầu, như ở nghiên cứu của Uỷ Ban Các vấn đề<br /> Xã hội và nghiên cứu của Bộ Văn hóa-Thể<br /> thao-Du lịch(2). Các nghiên cứu ở nước ngoài<br /> đa số khảo sát về BHTX và BHTD, theo đó<br /> BHTX luôn chiếm tỷ lệ cao hơn BHTD(7,9,11).<br /> Thông thường các hình thái này cũng liên<br /> quan đến nhau. Vì trước khi đi đến hình thái<br /> bạo hành nặng hơn, đối tượng thường bạo<br /> hành thường qua giai đoạn chuyển biến từ<br /> hăm dọa, chửi bới… và lặp lại theo chu kỳ,<br /> dần dần hình thành thói quen chứng tỏ quyền<br /> lực và cưỡng bức. Phản ứng trước hành vi bạo<br /> lực ghi nhận trong nghiên cứu đa số là sự im<br /> lặng cam chịu. Đây có thể là sự tiếp tay cho<br /> chu kỳ bạo lực tái diễn ngày càng trầm trọng<br /> hơn. Sự chấp nhận hay cam chịu BHGĐ của<br /> phụ nữ là rào cản rất lớn trong công cuộc giải<br /> phóng đối tượng này khỏi nạn bạo hành.<br /> Có nhiều lý thuyết diễn giải cho nguyên<br /> nhân của BHGĐ. Như thuyết tâm lý (bệnh tâm<br /> thần hay rối loạn tâm lý); thuyết về hành vi<br /> (khả năng kiểm soát hành vi); thuyết xã hội,<br /> thuyết về nguồn lực tài chính, thuyết căng<br /> thẳng về mặt xã hội (nạn nghèo đói, thất<br /> nghiệp, mất cân bằng tài chính giữa vợ<br /> chồng,…); thuyết học tập xã hội (bạo lực có thể<br /> được bắt chước và truyền từ đời này sang đời<br /> kia). Chẳng hạn theo thuyết về xã hội và nguồn<br /> lực tài chính giải thích rằng: sự thất nghiệp làm<br /> mất cân bằng về khả năng tài chính giữa vợchồng. Từ đó hình thành nên quyền lực trong<br /> gia đình thiên về một người nào đó.<br /> Các khảo sát ở Việt Nam thì cho thấy rằng:<br /> nguyên nhân trực tiếp dẫn đến BHGĐ, chủ yếu<br /> là do say rượu và mượn rượu (60-70%), khó<br /> khăn về kinh tế, do vợ hoặc chồng ngoại tình.<br /> Không ngoại trừ nguyên nhân từ học vấn thấp,<br /> nhận thức kém, thiếu hiểu biết pháp luật. Theo<br /> một số chuyên gia, cái gốc của BHGĐ ở Việt<br /> Nam xuất phát từ bất bình đẳng giới, vốn tồn tại<br /> từ rất lâu quan điểm trọng nam khinh nữ (2).<br /> Theo kết quả điều tra của Ủy ban dân số, gia<br /> đình, trẻ em, Bộ Văn hoá Thể thao Du lịch, Tổng<br /> cục Thống kê phối hợp và Quỹ Nhi đồng Liên<br /> <br /> 92<br /> <br /> Hợp Quốc công bố ngày 26.6.2008 báo cáo: cứ 5<br /> cặp vợ chồng thì có 1 cặp có BHGĐ (21,2%).<br /> Tính riêng có 15,1% có hành động mắng chửi;<br /> 3,4% đánh đập và 7,2% ép buộc quan hệ tình<br /> dục; nạn nhân chủ yếu là phụ nữ mà thủ phạm<br /> chính là người chồng; nguyên nhân chồng đánh<br /> vợ do say rượu là 37,5%; xảy ra nhiều ở lứa tuổi<br /> 31-40, ở độ tuổi này việc sinh con và chăm sóc<br /> con cái làm nảy sinh những bất đồng giữa vợ<br /> chồng, từ đó hình thành mẫu thuẫn và bạo lực<br /> xảy ra(2).<br /> Trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong những năm<br /> 2003-2005, BHGĐ xảy ra với nhiều hình thức đa<br /> dạng trong các gia đình có những điều kiện kinh<br /> tế, quy mô, cấu trúc khác nhau. Trong số 1353<br /> vụ BHGĐ được ghi nhận thì có đến hơn phân<br /> nửa (58,6%) số vụ bạo hành về thể xác, kế đến là<br /> bạo hành tinh thần chiếm 26,2%, bạo hành kinh<br /> tế như đập phá đồ đạt, làm tổn thất tài sản<br /> chung hoặc kiểm soát, tước đoạt quyền chi tiêu<br /> của các thành viên khác chiếm 13,5%, và cũng có<br /> số nhỏ(1,6%) bạo hành về tình dục. Nạn nhân<br /> của các vụ BHGĐ phần lớn là phụ nữ, những<br /> người vợ trong gia đình (hơn 73%)(2).<br /> Ủy ban Dân số-Gia đình và trẻ em cũng<br /> cho thấy có đến 30% số phụ nữ bị đánh đập,<br /> lạm dụng, cưỡng bức bằng nhiều hình thức do<br /> người chồng gây ra. Đến năm 2007, nạn BHGĐ<br /> vẫn tiếp tục gia tăng, gây bức xúc lớn trong dư<br /> luận. Thống kê cho thấy 97% các vụ bạo hành<br /> đều là phụ nữ(2).<br /> Tỷ lệ phụ nữ công nhận có nạn bạo hành<br /> trong gia đình mình là 40% ở nghiên cứu tại<br /> Hà Nội, Phú Thọ và Thái Bình năm 2007, mà<br /> nạn nhân là những người vợ, người mẹ trong<br /> gia đình phải chịu bao uất ức, tuổi hờn cả về<br /> thể xác lẫn tinh thần bởi đủ lý do từ phía các<br /> đức ông chồng của họ: ghen tuông, nát rượu,<br /> mâu thuẫn gia đình,… (2).<br /> <br /> Hạn chế<br /> Do địa điểm lấy mẫu ở Bệnh viện nên chưa<br /> đại diện cho dân số mục tiêu là cộng đồng, mặc<br /> dù từ kết quả đặc điểm đối tượng nghiên cứu<br /> cho thấy thành phần dân số nghiên cứu cũng<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2