intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Công an, thành phố Hải Phòng năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Công an, thành phố Hải Phòng năm 2021 được nghiên cưu nhằm xác định tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường type 2 đạt mục tiêu điều trị tại bệnh viện Công an Hải Phòng năm 2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Công an, thành phố Hải Phòng năm 2021

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 TỶ LỆ BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CÔNG AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2021 Ngô Thị Mai Lan***, Đặng Văn Chức*, Cao Anh Vũ***, Nguyễn Thị Ngọc**, Nguyễn Văn Đẹp* TÓM TẮT 11 Objective. The study was done to describe Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm the rate of controled diabetes type 2 patients at xác định tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường type 2 Haiphong Police Hospital in 2021. Subjects and đạt mục tiêu điều trị tại bệnh viện Công an Hải methods. Subjects included 281 met the Phòng năm 2021. Đối tượng và phương pháp: inclusion criteria for the study and the methods Đối tượng nghiên cứu là 281 bệnh nhân đái tháo were a cross-sectional study. Results. More than đường type 2 và thực hiện bằng phương pháp half of patients were controlled (52.7%). More nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Hơn một males were controlled than females, the highest nửa số bệnh nhân đái tháo đường type 2 đạt mục rate was controlled in the 40-49 years old group tiêu điều trị (52,7%). Tỷ lệ đạt mục tiêu điề trị and the lowest rate in the 70-79 years old group. cao hơn ở bệnh nhân nam, cao nhất ở nhóm 40- More patients in urban area were controlled than 49 tuổi và thấp nhất ở nhóm 70-79 tuổi. Bệnh patients in rural area. Patients with the diabetes nhân ở thành phố được đạt mục tiêu tốt hơn. type 2 for 6-10 years and normal BMI index were Bệnh nhân được quản lý tốt nhất khi thời gian controlled the most. Conclussions. The rate of mắc bệnh 6-10 năm, BMI gầy hay bình thường. patients with diabetes type 2 un-control were not Kêt luận: Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường đạt really high, it need to do further study to find out muỵc tiêu điều trị chưa cao, cần nghiên cứu để risk factors to reduce the diabetes uncontrol. tìm yếu tố liên quan đến không đạt mục tiêu điều Keyword. Body Mass Index, Diabetes type 2, trị của bệnh nhân để đưa ra các giải pháp can thiệp phù hơn. Rate of diabetes type 2 control Từ khóa. Chỉ số khối cơ thể, Đái tháo đường type 2, tỷ lệ kiểm soát I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn SUMMARY chuyển hoá glucid mạn tính, mang tính xã THE RATE OF DIABETES TYPE 2 hội trên thế giới cũng như Việt Nam. Theo CONTROL IN PATIENTS AT HAI Moien Abdul Basith Khan và cộng sự [1] PHONG POLICE HOSPITAL IN 2021 vào năm 2017 có khoảng 462 triệu người mắc bệnh tương đương 6,28% dân số thế giới *Trường Đại học Y Dược Hải Phòng (4,4% tuổi 15-49 years, 15% tuổi 50-69, và ** Trường cao đẳng Y Hải Phòng 22% tuổi từ trên 70) hay tỷ lệ 6059 ca/ ***Bệnh viện Công an Tp. Hải Phòng 100,000 người. Có hơn 1 triệu người chết Chịu trách nhiệm chính: Đặng Văn Chức hàng năm chỉ do ĐTĐ, xếp hàng thứ 9 trong Email: dvchuc@hpmu.edu.vn các trường hợp tử vong. Ngày nhận bài: 18.1.2022 Hiện nay nhiều biện pháp được nêu ra Ngày phản biện khoa học: 16.3.2022 nhằm giảm thiểu tỷ lệ biến chứng và tử vong Ngày duyệt bài: 20.5.2022 77
  2. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG của bệnh ĐTĐ; Một trong các vấn đề được Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân ĐTĐ đặt ra và đôi khi trở thành thách thức là: Làm type 2 ≥ 40 tuổi, không có thai được quản lý thế nào kiểm soát có hiệu quả bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Công an thành phố Hải ĐTĐ ngoại trú để có thể ngăn chặn sự tiến Phòng năm 2021. triển của các biến chứng mạn tính? * Tiêu chuẩn lựa chọn: Kiểm soát bệnh nhân ĐTĐ có kiểm soát ** Bệnh nhân đái tháo đường type 2: có 1 bao gồm: Khống chế tốt đồng thời cả glucose trong 3 tiêu chuẩn sau đây [4]: máu, HbA1c và các yếu tố nguy cơ thường - Mức glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 gặp như: huyết áp, lipid máu, cân nặng, lối mmol/l (≥ 126 mg/dl). sống... - Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l Trên thế giới đã có nhiều công trình (200 mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm nghiên cứu cho thấy có mối liên quan chặt pháp dung nạp glucose bằng đường uống. chẽ giữa kiểm soát glucose máu và giảm tần - Có các triệu chứng của đái tháo đường suất biến chứng của bệnh ĐTĐ. Kết quả (lâm sàng); mức glucose huyết tương ở thời nghiên cứu DCCT (Diabetes Control and điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl). Complication Trial) cho thấy kiểm soát ** Tiêu chuẩn kiểm soát đái tháo đường glucose máu chặt chẽ đã giảm tần suất các type 2. biến chứng ở bệnh nhân ĐTĐ xuống 3- 4 lần Theo hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2020 : [2]. - HbA1c < 7% (53 mmol/mol) Bệnh viện Công an thành phố Hải Phòng - Glucose huyết tương mao mạch lúc đói, là một cơ sở y tế thực hiện công tác khám trước ăn 80-139 mg/dL (4,4-7,2 mmol/L) chữa bệnh cho Công an thành phố, trong đó hoặc Đỉnh Glucose huyết tương mao mạch có quản lý bệnh nhân ĐTĐ type 2. Bệnh sau 1-2 giờ
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn - Tỷ lệ kiểm soát theo giới: Số bệnh nhân mẫu được kiểm soát theo giới /tổng số bệnh nhân - Cỡ mẫu: Chọn toàn bộ 281 bệnh nhân nghiên cứu nam hoặc nữ ĐTĐ type 2 đủ tiêu chuẩn lựa chọn đang - Tỷ lệ theo địa dư: Số bệnh nhân theo địa được quản lý điều trị tại bệnh viện Công an dự được kiểm soát /tổng số bệnh nhân nghiên thành phố Hải Phòng năm 2021. cứu theo địa dư 2.2.3. Các chỉ số và biến số theo mục - Tỷ lệ theo BMI: Số bệnh nhân được tiêu nghiên cứu kiểm soát theo tình trạng BMI/tổng số bệnh 2.2.3.1. Thông tin về đối t ượng nghiên nhân theo tình trạng BMI cứu - Thời gian mắc bệnh: Số bệnh nhân được - Tuổi : 40 – 49, 50 - 59, 60 – 69, 70- 79, kiểm soát theo thời gian mắc bệnh/tổng số ≥ 80 tuổi bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh - Giới : Nam, nữ 2.2.4. Công cụ và phương pháp thu - Địa dư : thành thị, nông thôn và địa dư thập thông tin khác - Khám bệnh toàn diện, làm xét nghiệm 2.2.3.2. Tỷ lệ kiểm soát đái thái đường cần thiết tham khảo hồ sơ bệnh án của đối type 2 tượng nghiên cứu để xác định đái tháo đường - Tỷ lệ kiểm soát chung: Số bệnh nhân type 2 có được kiểm soát hay không. được kiểm soát /số bệnh nhân nghiên cứu - Tiêu chuẩn bệnh ĐTĐ type 2 được kiểm - Tỷ lệ kiểm soát theo tuổi: Số bệnh nhân soát theo quyết định Số: 5481/QĐ-BYT của được kiểm soát theo tuổi /tổng số bệnh nhân Bộ Y tế ban hành về hướng dẫn chẩn đoán và nghiên cứu điều trị đái tháo đường type 2 ngày 31 tháng 11 năm 2020 [4]: Bảng 2.1: Mục tiêu kiểm soát/điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ ở người trưởng thành, không có thai Mục tiêu Chỉ số HbA1C
  4. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lên chiếm 2,8%. Tuổi trung bình là 63,45 ± 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 7,64 tuổi. Bệnh nhân nghiên cứu từ nội thành Trong số 281 bệnh nhân nghiên cứu, bệnh là 93,2% cao hơn đối tượng nghiên cứu từ nhân nam chiếm 72,2% và nữ chiếm 27,8%. ngoại thành rất nhiều 6,8%. Nhóm 40-49 tuổi chiếm 3,6%, 50-59 chiếm 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường 16,7%, nhóm 60-69 chiếm 64,8%, nhóm 70- type 2 được kiểm soát 79 tuổi chiếm 12,1%, và nhóm từ 80 tuổi trở Bảng 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường type 2 được kiểm soát Kiểm soát Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Được kiểm soát 148 52,7 Chưa được kiểm soát 133 47,3 Tổng 281 100,0 Nhận xét. Tỷ lệ bệnh nhân được kiểm soát là 52,7% và chưa được kiểm soát là 47,3%. Bảng 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân được kiểm soát theo giới Số bệnh nhân Số BN được kiểm soát Giới Tỷ lệ (%) p nghiên cứu (n) (n) Nữ 78 30 38,5 Nam 203 118 58,1 0,003 Tổng 148 133 52,7 Nhận xét. Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo được được kiểm soát ở nam là 58,1% cao hơn ở nữ là 38,5%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p0,05. 80
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân được kiểm soát theo địa dư Số bệnh nhân Số BN được kiểm Địa dư Tỷ lệ (%) p nghiên cứu (n) soát (n) Nông thôn 19 9 47,4 Thành phố 262 139 53,1 0,632 Tổng 148 133 52,7 Nhận xét. Tỷ lệ bệnh nhân được kiểm soát ở thành phố là 53,1% cao hơn ở vùng nông thôn là 47,4%. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Bảng 3.5. Tỷ lệ bệnh nhân được kiểm soát theo thời gian mắc bệnh Thời gian mắc Số bệnh nhân Số BN được kiểm Tỷ lệ (%) p bệnh nghiên cứu (n) soát (n) 1-5 năm 76 37 48,7 6-10 năm 103 59 57,3 0,477 >10 năm 102 52 51,0 Tổng 281 148 52,7 Nhận xét. Nhóm bệnh nhân mắc bệnh từ 6-10 năm có tỷ lệ được kiểm soát cao nhất là 57,3%, sau đó là nhóm trên 10 năm là 51,0% và thấp nhất là nhóm mắc bệnh 1-5 năm là 48,7%. Tổng quan không thấy có sự khác biệt về tỷ lệ kiểm soát bệnh theo thời gian mắc bệnh với p>0,05. Bảng 3.6. Tỷ lệ bệnh nhân được kiểm soát theo BMI của bệnh nhân Số bệnh nhân Số BN được kiểm BMI Tỷ lệ (%) p nghiên cứu (n) soát (n) Gầy/bình thường 119 75 63,0 Thừa cân/Béo phì 162 73 45,1 0,003 Tổng 281 148 52,7 Nhận xét. Tỷ lệ kiểm soát ở nhóm bệnh nhân thừa cân/béo phì là 45,1% thấp hơn nhóm bệnh nhân gầy và bình thường là 63,0%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  6. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG 4.2. Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường 2011. Trong số này có 1045 bệnh nhân ĐTĐ type 2 được kiểm soát type 2 và 5136 trường hợp không ĐTĐ. Tác Bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ2 giả nhận thấy phụ nữ mắc ĐTĐ kiểm soát tại bệnh viện Công an Hải Phòng năm 2021 HA, nồng độ LDL-C, mức độ béo toàn thân được kiểm soát là 52,7%. hay béo trung tâm tốt hơn nhóm nghiên cứu Kết quả này cao hơn của Phí Quang Hòa không mắc bệnh ĐTĐ mặc dù 60% số họ có [6] tại Bệnh viện Đa khoa Hưng Yên là THA, 64% tăng LDL-C đến cuối nghiên cứu. 41,5%, cao hơn của Hoàng Ngọc Lân [8] ở Trong khi đó nam giới mắc ĐTĐ kiểm soát bệnh viện thị trấn Chí Linh tỉnh Hải Dương LDL-C, béo toàn thân hay trung tâm tốt hơn năm 2014 là 16,9%. Sự khác nhau ở đây có so nhóm nghiên cứu không mắc ĐTĐ nhưng thể là do qui mô bệnh viện khác nhau, có thể còn 24% hút thuốc, 63% THA và 60% có do phương tiện xét nghiệm, thuốc điều trị, LDL-C cao. Kết quả này cho thấy lối sống sử trình độ của các nhà chuyên môn ở bệnh viện dụng thuốc lá, bia rượu ở nam giới làm cho khác nhau. Một lý do khác có thể là thời họ gặp khó khăn nhiều trong kiểm soát ĐTĐ điểm nghiên cứu đã cách xa nhau. Có thể so với phụ nữ. hiện nay các tiến bộ về kiểm soát bệnh nhân Bảng 3.4 cho thấy không có sự khác nhau ĐTĐ type 2 đã thay đổi do vậy làm cho tỷ lệ về tỷ lệ kiểm soát ĐTĐ type 2 theo lứa tuổi. bệnh nhân được kiểm soát cũng tăng lên nhất Tỷ lệ được kiểm soát cao nhất ở nhóm 40-49 là ở các bệnh viện lớn hàng đầu của các tỉnh. tuổi (60%), sau đó là nhóm 50-59 tuổi Bảng 3.3 cho thấy tỷ lệ ĐTĐ type 2 được (55,3%), và thấp nhất ở nhóm 70-79 tuổi kiểm soát ở nam là 52,7% cao hơn ở nữ là 47,1%. 38,5% và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Nghiên cứu của Phí Quang Hòa tại Hưng (p=0,003). Kết quả của Phí Quang Hòa cho Yên cho thấy tỷ lệ ĐTD type 2 được kiểm thấy tỷ lệ ở nữ cao hơn nam (42,2% so với soát cao nhất ở nhóm bệnh nhân 36-49 tuổi 40,8%) tuy nhiên sự khác biệt không có ý là 56,5% còn ở các nhóm tuổi khác tỷ lệ đạt nghĩa thống kê. Tác giả cho rằng phụ nữ có được là từ 40,1-41,7%. Tuy nhiên sự khác thể tôn trọng chế độ ăn, chế độ điều trị và tập nhau về kiểm soát ĐTĐ type 2 theo nhóm thể lực tốt hơn nam nên tỷ lệ được kiểm soát tuổi không có ý nghĩa thống kê [6]. tốt hơn. Tuy nhiên trong nghiên cứu này kết Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Quý [5] ở quả chưa thực sự chứng minh được liệu phụ Yên Mô, Ninh Bình lại thấy nhóm tuổi lớn nữ có tỷ lệ kiểm soát cao hơn có ý nghĩa hơn hay bằng 70 tuổi kiểm soát được đường thống kê hay không so với nam giới. máu lúc đói cao nhất là 74,6%, các nhóm Jahangiri-Noudeh Y và CS [9] nghiên cứu tuổi khác đạt từ 57,6% đến 65,2%. Sự khác xu hướng biến chứng tim mạch ở bệnh nhân nhau theo nhóm tuổi về kiểm soát đường ĐTĐ và không ĐTĐ ở 6181 người trong đó máu có ý nghĩa thống kê với p=0,04. 2622 là nam và 3559 là nữ giai đoạn 1999- 82
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Kết quả này cho thấy người bệnh được tiên lượng phụ thuộc vào liệu bệnh nhân đã kiểm soát của chúng tôi còn trẻ trong khi của có biến chứng hay chưa, tuổi, thời gian mắc tác giả lại già. Kết quả có thể là do trong bệnh, lối sống...Trong nghiên cứu của chúng nghiên cứu của chúng tôi nhóm trẻ có 6/10 tôi thì bệnh nhân mắc bệnh trên 6-10 thì tỷ lệ được kiểm soát còn của tác giả nhóm tuổi được kiểm soát là cao nhất 57,3% so với trên và bằng 70 có 16/34 được kiểm soát bệnh nhân mắc bệnh 1-5 năm tỷ lệ chỉ đạt đường huyết. Trong nghiên của chúng tôi 48,7%. còn xét nhiều tiêu chí để được kiểm soát Bảng 3.7 cho thấy nhóm bệnh nhân có trong khi đó tác giả chỉ xem xét 1 tiêu chí là BMI bình thường hay gầy có tỷ lệ kiểm soát đường máu khi đói. bệnh 63% so với nhóm thừa cân/béo phí là Bảng 3.5 cho thấy tỷ lệ được kiểm soát ở 45,1%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với thành phố là 53,1% cao hơn ở nông thôn là p=0,003. 47,4% tuy nhiên không có sự khác nhau có ý Tỷ lệ bệnh nhân có BMI thấp và bình nghĩa thống kê với p>0,632. Kết quả này có thường được quản lý của chúng tôi thấp hơn thể do ảnh hưởng số bệnh nhân ở vùng nông so với tác giả Phí Quang Hòa [6] ở Hưng thôn thấp 19 bệnh nhân so với 262 ở nội Yên là 76,1%. thành. Theo Nguyễn Thanh Bình [3] thừa cân- Bảng 3.6 cho thấy không có sự khác biệt béo phì phát triển song hành với tốc độ tăng về tỷ lệ kiểm soát bệnh theo thời gian mắc trưởng kinh tế, thay đổi cơ cấu xã hội kéo bệnh. Tỷ lệ ở nhóm 1-5 năm là 48,7%, ở theo sự thay đổi về lối sống hiện đại hoá, nhóm 6-10 năm là 57,3%, nhóm trên 10 năm công nghiệp hoá. Tỷ lệ BMI tăng ≥ 23 thể là 51,0% (p=0,477). hiện con người ta thừa cân và béo phì không Các tác giả trong ngoài nước cũng quan kiểm soát được đường máu do tình trạng tâm đến thời gian mắc bệnh liên quan đến giảm nhạy cảm của Insulin dẫn đến ĐTĐ được kiểm soát của bệnh nhân ĐTĐ type 2 type 2. Rõ ràng người bình thường mắc ĐTĐ hay không. Theo Phí Quang Hòa [6] tỷ lệ thì khả năng kiểm soát tốt hơn 2 thái cực còn kiểm soát ở nhóm mắc bệnh 1-5 năm chiếm lại là gầy và béo phì trong nghiên cứu của tỷ lệ thấp nhất và nhóm từ trên 10 năm chiếm chúng tôi. tỷ lệ cao nhất là 87,5%. Tại sao bệnh nhân Patel M và CS [7] nhận thấy BMI ≥ có thời gian mắc bệnh 1-5 năm có tỷ lệ được 23kg/m2 rất phổ biến ở bệnh nhân ĐTĐ type kiểm soát có tỷ lệ thấp nhất và nhóm trên 10 2 và cũng là yếu tố tiên lượng liệu bệnh nhân năm có tỷ lệ được kiểm soát có tỷ lệ cao đã có biến chứng THA hay chưa. nhất? Thời gian mắc bệnh kéo dài giúp cho V. KẾT LUẬN người bệnh không những sống sót mà còn ý Có 52,7% bệnh nhân được kiểm soát thức về biện pháp phòng bệnh. Tuy nhiên trong đó tỷ lệ được kiểm soát ở cao ở bệnh 83
  8. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG nhân nam, bệnh được kiểm soát cao nhất ở chu/hoat-dong-chuyen-mon/tai-lieu-huong- tuổi 40-49 và thấp nhất ở bệnh nhân 70-79 dan-chan-doan-va-dieu-tri-dai-thao-duong- tip-2-theo-qd-5481-qd-byt-nagyf-30-12- tuổi. Bệnh nhân ở thành phố được kiểm soát 2020.html tốt hơn. Bệnh nhân được quản lý tốt nhất khi 5. Đoàn Ngọc Quý (2018), “Thực trạng quản lý thời gian mắc bệnh 6-10 năm, BMI gần hay và điều trị người bệnh đái tháo đường týp 2 bình thường. tại bệnh viện đa khoa huyện Yên Mô, Ninh Bình năm 2017”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ TÀI LIỆU THAM KHẢO chuyên khoa cấp 2, chuyên ngành quản lý y 1. Moien Abdul Basith Khan et al (2020) tế. Trường đại học Y Dược Hải Phòng. “Epidemiology of Type 2 Diabetes - Global 6. Phí Quang Hòa (2018), Thực trạng và một số Burden of Disease and Forecasted Trends”, J yếu tố liên quan đến kiểm soát đái tháo đường Epidemiol Glob Health.10(1):107-111. doi: type 2 ở bệnh nhân điều trị tại phòng khám 10.2991/jegh.k.191028.001. Đa khoa bệnh viện tỉnh Hưng Yên năm 2018, 2. Umegaki H et al (2012), “Risk factors Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Y tế công cộng, associated with cognitive decline in the Trường đại học Y Dược Hải Phòng. elderly with type 2 diabetes: baseline data 7. Patel M et al (2011), “A hospital – based analysis of the Japanese Elderly Diabetes observational study of type 2 diabetic subjects Intervention Trial”, Geriatr Gerontol Int, from Gujarat, India”, J Health Popul Nutr, Suppl 1: 103-9, doi: 10.1111/J.1447- 29(3):265-72. 0594.2011.00817. x. 8. Hoàng Ngọc Lân (2014), “Thực trạng quản lý 3. Nguyễn Thanh Bình (2017), “Thực trạng và đái tháo đường týp 2 và một số yếu tố liên quản lý điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp quan tại phòng khám bệnh viện đa khoa Chí II tại bệnh viện Nội tiết Nghệ An năm 2016”, Linh tỉnh Hải Dương năm 2013”, Luận văn Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp 2, chuyên tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp 2, chuyên ngành quản lý Y tế, Trường đại học Y Dược ngành quản lý Y tế, Trường đại học Y Dược Hải Phòng. Hải Phòng. 4. Bộ Y tế (2020), Về việc sửa đổi, bổ sung một 9. Jahangiri-Noudel Y et al (2014), “Trend in số nội dung của “Hướng dẫn chẩn đoán và cardiovascular disease risk factors in people điều trị đái tháo đường type 2” được ban hành with or without diabetes mellitus: a middle tại Quyết định số 5481/QĐ-BYT ngày Eastern cohort study”, PLoS one, 30/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Truy cập 2;9(12):e112639. ngày 30/2/2021 http://benhviendakhoanhuthanh.vn/web/trang- 84
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2