intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ chấp nhận các biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ sau phá thai tại Bệnh viện Phụ sản Mêkông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

33
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thực hiện tốt các biện pháp tránh thai góp phần làm giảm tỉ lệ phá thai ngoài ý muốn từ đó được các tai biến do phá thai gây ra và giảm chi phí cho dịch vụ này. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ khách hàng chấp nhận các BPTTHĐ sau phá thai dưới 9 tuần và các yếu tố liên quan tại bệnh viện phụ sản MêKông TPHCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ chấp nhận các biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ sau phá thai tại Bệnh viện Phụ sản Mêkông

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 TỶ LỆ CHẤP NHẬN CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI Ở PHỤ NỮ SAU PHÁ THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN MÊKÔNG Trần Đại Quân1, Võ Minh Tuấn2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thực hiện tốt các biện pháp tránh thai góp phần làm giảm tỉ lệ phá thai ngoài ý muốn từ đó được các tai biến do phá thai gây ra và giảm chi phí cho dịch vụ này. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ khách hàng chấp nhận các BPTTHĐ sau phá thai dưới 9 tuần và các yếu tố liên quan tại bệnh viện phụ sản MêKông TPHCM. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang vào tháng 11/2019 đến 02/2020, các khách hàng đến phá thai dưới 9 tuần tại bệnh viện phụ sản MêKông được chọn ngẫu nhiên đơn theo thời gian. Kết quả: Khảo sát 392 khách hàng tại Bệnh viện phụ sản MêKông, tỷ lệ chấp nhận các biện pháp tránh thai hiện đại (BPTTHĐ) là 94,6% trong đó bao cao su (BCS) 37,5% (KTC 95%: 32,8 – 42,4), dụng cụ tử cung (DCTC) 18,9% (KTC 95% 15,3 – 23,1), que cấy tránh thai 19,1% (KTC 95% 15,5 – 23,4), thuốc tránh thai phối hợp 17,9% (KTC 95% 14,4 – 21,9) và thuốc tránh thai khẩn cấp là: 1,3% (KTC 95% 0,5 – 3,0). Các yếu tố liên quan đến việc chấp nhận các BPTTHĐ của khách hàng phá thai là: học vấn, nguồn tham vấn và kiến thức đúng của từng BPTTHĐ. Tỷ lệ có kiến thức đúng về BCS, DCTC, que cấy tránh thai, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc tránh thai khẩn cấp lần lượt là: 25,3% (KTC 95%:21,2 – 29,8), 19,4% (KTC 95%:15,8 – 23,6), 26,5% (KTC 95%:22,4 – 31,1), 11,5% (KTC 95% 8,7 – 15,0), 2,0% (KTC 95% 1,0 – 4,0). Kết luận: Muốn giảm tỷ lệ phá thai ngoài muốn ý lập lại và nâng cao sức khỏe sinh sản, nhân viên y tế cần phải nâng cao công tác tư vấn tuyên truyền giáo dục người phụ nữ về các biện pháp tránh thai hiện đại nhằm nâng cao nhận thức và kiến thức đúng. Từ khóa: kiến thức, thuốc ngừa thai kết hợp, thuốc ngừa thai khẩn cấp ABSTRACT ACCEPTANCE RATE OF MODERN CONTRACEPTIVE METHODS AMONG THE ABORTERS AT MEKONG HOSPITAL Tran Dai Quan, Vo Minh Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 101 - 107 Background: Using birth control methods well can lower the rate of unwanted abortion, and thus, decrease the number of complications from the abortion and the expenses on this kind of service. Objective: Determine the rate of under 9 weeks gestational aborters who accept modern contraceptive methods and related factors at Mekong Maternity Hospital in Ho Chi Minh City. Methods: Cross-sectional research in November 2019 to February 2020, under 9 weeks gestational aborter at Mekong Maternity Hospital. Subjects were selected randomly Results: Survey of 392 aborters at Mekong Maternity Hospital, the acceptance rate is 94.6% of which condom 37.5% (KTC 95%: 32.8 - 42.4), IUD 18.9% (KTC 95% 15.3 - 23.1), contraceptive implants 19.1% (KTC 95% 15.5 – 23.4), combined contraceptive pills 17.9% (KTC 95% 14.4 – 21.9) and emergency contraceptive pills 1.3% (KTC 95% 0.5 - 3.0). Factors related to the acceptance of aborters are: education, sources Bệnh viện phụ sản MêKông 1 2Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: GS.TS.BS. Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: vominhtuan@ump.edu.vn Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 101
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học of consultation and the correct knowledge of each modern contraceptive method. The rate of knowledge correctly of condom, IUD, contraceptive implants, combined contraceptive pills and emergency contraceptive pills are: 25.3% (KTC 95%:21.2 – 29.8), 19.4% (KTC 95%:15.8 – 23.6), 26.5% (KTC 95%:15.8 – 23.6), 26.5% (KTC 95%:22.4 – 31.1), 11,5% (KTC 95% 8.7 – 15.0), 2,0% (KTC 95% 1.0 – 4.0). Conclusion: In order to reduce the rate of unexpected abortions and improve sexual health, need to improve counseling to educate women about modern contraceptives and raising awareness and knowledge properly. Keywords: knowledge, combined contraceptive, emergency contraception, pills ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam theo thống kê chỉ 1/4 số phụ nữ Chăm sóc sức khỏe toàn dân là mục tiêu của phá thai có quay trở lại trung tâm KHHGĐ để ngành y tế nói riêng và của xã hội nói chung. Đối sử dụng BPTT, vì điều quan trọng là phải dùng với ngành sản phụ khoa mục tiêu chính là chăm ngay BPTT sau phá thai để tránh phá thai lập lại sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Thực hiện tốt các cho nên việc bắt đầu áp dụng một BPTT hiệu biện pháp tránh thai (BPTT) sẽ làm giảm tỷ lệ quả ngay sau phá thai là rất cần thiết nếu tiếp tục phát triển dân số trong chiến lược phát triển đất có sinh hoạt tình dục, đặc biệt với các BPTT hiện nước, là một trong những yếu tố cơ bản để nâng đại sẽ mang lại hiệu quả cao nếu sử dụng đúng cao chất lượng cuộc sống. Trong những năm vừa cách. Ngoài ra, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu qua, Nhà nước ta nói chung và Thành Phố Hồ về hiệu quả của các dịch vụ tránh thai nhằm gia Chí Minh (TP. HCM) nói riêng rất quan tâm đến chăm sóc sức khỏe sinh sản, cung cấp các tăng sự chấp nhận các BPTT ở phụ nữ sau phá phương tiện tránh thai, phổ biến rộng rãi với thai nhưng số trường hợp phá thai lặp lại vẫn nhiều hình thức và nội đung phong phú, tạo xảy ra. điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng có nhu Để có cái nhìn cụ thể về khuynh hướng lựa cầu áp dụng BPTT với mục đích cuối cùng là chọn BPTT sau phá thai và hiểu được kiến thức giảm số nạo phá thai và phá thai lặp lại. Nhưng và những yếu tố liên quan đến chấp nhận hay từ thực tế, số trường hợp phá thai hàng năm vẫn chối các BPTT hiện đại sau phá thai, từ đó góp còn cao. phần vào nâng cao chất lượng công tác tư vấn Theo kết quả các số liệu thống kê cho thấy thực hiện kế hoạch hóa gia đình và với mục đích trên thế giới, tình hình phá thai ở các nước phát làm sao cho việc sử dụng các BPTT hiệu quả trở triển đang có khuynh hướng ngày càng giảm nên được chấp nhận rộng rãi và tự nguyện ở dần thì số người phá thai tại Việt Nam vẫn còn ở phụ nữ sau phá thai, nhằm tránh phá thai lặp lại. mức cao, được xếp thứ hạng cao trên thế giới và Chính vì thế chúng tôi chọn đề tài với câu hỏi khu vực Đông Nam Á. Theo thống kê số liệu chính thức của nhà nước ta, tỷ lệ phá thai trên nghiên cứu là “Tỷ lệ chấp nhận biện pháp tránh tổng số sinh chung là 52%. Đầu thế kỷ 21, số ca thai hiện đại và các yếu tố liên quan ở phụ nữ nạo phá thai mỗi năm đã lên đến hơn nửa triệu sau phá thai tại bệnh viện Phụ Sản MêKông”, ca, tại thành phố Hồ Chí Minh có khoảng với câu hỏi nghiên cứu: Tỷ lệ chấp nhận các biện 145.000 ca hút nạo thai. Phá thai có nhiều tai biến pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ sau phá thai và biến chứng như: chảy máu, nhiễm trùng, tại bệnh viện Phụ Sản MêKông là bao nhiêu? choáng, thủng tử cung, vô sinh. Hậu quả của Mục tiêu việc phá thai là cứ 4 ca phá thai thì có 1 ca phá Xác định các yếu tố liên quan việc chấp nhận thai không an toàn gây ra các biến chứng tạm các biện pháp tránh thai hiện đại. thời và lâu dài và 13% có thể dẫn đến tử vong Xác định tỷ lệ có kiến thức đúng về các biện mẹ. Phá thai làm tăng bệnh suất và tử suất cho pháp tránh thai hiện đại. phụ nữ(1). 102 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Biến số nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Biến số thiết yếu thu thập từ bộ câu hỏi cụ Khách hàng đến khám và phá thai ngoài ý thu thập số liệu chính chỉnh sửa từ nghiên cứu muốn tại khoa Khám bệnh, phòng Kế hoạch hóa lấy Huỳnh Thanh Phong (2016) và của Võ Minh gia đình bệnh viện phụ sản MêKông. Tuấn - Thai Lina (2018) đã kiểm chứng qua các nghiên cứu năm 2016 và 2018, được lấy từ bộ Tiêu chí chọn câu hỏi dựa vào nguồn của các câu hỏi chuẩn Dân số nghiên cứu (thai ≤9 tuần) + đồng ý của các nghiên cứu trước đây như: John Cleland- tham gia nghiên cứu (1/11/2019 - 28/2/2020) . WHO (2005-2007) và Demographic Health Tiêu chí loại trừ Survey (2010). Chúng tôi tập hợp chỉnh sửa lại Phá thai với chỉ định do thai lưu, dị tật bẩm bộ câu hỏi cho phù hợp dựa vào 10 mẫu pilot. sinh hoặc bệnh lý mẹ, có vấn đề về tâm thần. Phương pháp xử lý số liệu Phương pháp nghiên cứu Nhập số liệu và xử lý số liệu bằng phần Thiết kế nghiên cứu mềm SPSS gồm 2 bước: bước 1 mô tả và phân Nghiên cứu cắt ngang. tích đơn biến; bước 2 dùng mô hình hồi qui đa biến nhằm kiểm soát yếu tố gây nhiễu để tính Cỡ mẫu POR cho các biến số. Cỡ mẫu được tính theo công thức: Thống kê với độ tin cậy 95%. Z 2  p 1  p  1- 2 Y đức n  d2 Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội Với:  = 0,05 có Z(1- /2) = 1,96. P = 0,5 để có cỡ đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại mẫu lớn nhất. d = 0,05.  n = 385. học Y Dược TP. HCM, số 525/ĐHYD-HĐĐĐ, ngày 17/10/2019. Phương pháp thực hiện Chọn ngẫu nhiên đơn theo thời gian. Từ 8 KẾT QUẢ giờ tới 16 giờ vào tất cả các ngày trong tuần từ Trong 392 khách hàng tham gia nghiên cứu. thứ hai đến thứ bảy, vào mỗi buổi sáng – Tỷ lệ khách hàng chấp nhận các biện pháp chiều, bắt đầu từ người đầu tiên hoàn thành tránh thai hiện đại (BPTTHĐ) 94,6% (KTC 95% quy trình khám, chọn 2 khách hàng đầu tiên 91,9 – 96,5) trong đó: bao cao su (BCS) 37,5% mời vào tham gia nghiên cứu. Thời gian phỏng (KTC 95% 32,8 – 42,4), dụng cụ tử cung (DCTC) vấn mỗi đối tượng là 15 phút. Thời gian 2 đối 18,9% (KTC 95% 15,3 – 23,1), que cấy tránh thai tượng được phỏng vấn cách nhau 30 phút. Mỗi 19,1% (KTC 95% 15,5 – 23,4), thuốc tránh thai ngày phỏng vấn 4 trường hợp. phối hợp (TTPH) 17,9% (KTC 95% 14.4 – 21,) và Bước 1: Nghiên cứu dẫn đường. Tiến hành thuốc tránh thai khẩn cấp (TTKC) là: 1,3% (KTC phỏng vấn thử bảng câu hỏi đối với 10 đối tượng 95% 0,5 – 3,0). tham gia nghiên cứu không tính vào mẫu nghiên Các yếu tố liên quan đến việc chấp nhận các cứu. Chỉnh sửa cho câu hỏi phù hợp với đối BPTTHĐ tượng tham gia. Bảng 1: Tỷ lệ chấp nhận các BPTTHĐ sau phá thai Bước 2: Sàng lọc và thu nhận đối tượng Đặc điểm sử dụng BPTT sau phá thai Tần số Tỷ lệ nghiên cứu. N=392 (%) Chọn lựa BPTTHĐ sau phá thai Bước 3: Giới thiệu về nghiên cứu và ký cam Có 371 94,6 kết đồng thuận tham gia nghiên cứu. Không 21 5,4 Bước 4: Tiến hành phỏng vấn, thu thập số liệu. Các BPTTHĐ sẽ lựa chọn sau phá thai N=371 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 103
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Tần số Tỷ lệ yếu tố học vấn và nguồn tham vấn có liên quan Đặc điểm sử dụng BPTT sau phá thai N=392 (%) đến việc chấp nhận BPTTHĐ. Bao cao su 147 37,5 Dụng cụ tử cung 74 18,9 Tỷ lệ khách hàng có kiến thức đúng: Thuốc TTPH 70 17,9 Tỷ lệ có kiến thức đúng về BCS, DCTC, que Thuốc TTKC 5 1,3 cấy tránh thai, thuốc tránh thai phối hợp và Que cấy TT 75 19,1 thuốc tránh thai khẩn cấp lần lượt là: 25,3% Sau khi phân tích đơn biến, chúng tôi đưa 7 (KTC 95% 21,2 – 29,8), 19,4% (KTC 95% 15.8 – biến số có p trị giá
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 QCTT lên gấp 5,64 lần (KTC 95% 3,29 – 9,64) so - Ở nhóm khách hàng sử dụng TVTTKC thì với nhóm khách hàng không có kiến thức không thấy mối liên quan giữa kiến thức đúng đúng về QCTT, sự khác biệt này có ý nghĩa với việc chọn lựa sử dụng BPTT này. thống kê p
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Kết quả của chúng tôi BCS được lựa chọn nhiều có mối liên quan giữa việc có kiến thức đúng về nhất 37,5%, que cấy tránh thai 19,1%, kế đến là một BPTTHĐ: BCS, DCTC, TVTTPH, QCTT sẽ DCTC 18,9% thấp hơn của tác giả Huỳnh Thanh làm tăng khả năng chọn lựa sử dụng biện pháp Phong. Theo Cục Thống Kê Dân Số 2016 thì tránh thai đó. Điều này cho thấy khi khách hàng DCTC trước đây luôn là BPTTHĐ được sử dụng có kiến thức đúng họ hiểu rõ về BPTT đó, không rộng rãi tại Việt Nam nhiều năm qua nhưng mập mờ lúng túng, tự tin hơn trong việc chọn đang có xu hướng giảm dần và BCS và que cấy lựa của mình, điều này cũng tương tự như trong tránh thai (QCTT) đang ngày càng được sử dụng nghiên cứu của Smith LF (1995)(8) thực hiện tại nhiều hơn (Bảng 7). Anh, khi có kiến thức đúng sẽ tăng khả năng lựa Mối liên quan giữa các yếu tố với việc chấp chọn sử dụng TVTTPH. nhận BPTTHĐ Hạn chế của đề tài Nhóm khách hàng có trình độ học vấn trên Với thiết kế nghiên cứu cắt ngang không cấp 3 làm tăng khả năng chấp nhận BPTTHĐ lên phải là thiết kế tối ưu để xem xét mối liên quan 6,21 lần so với nhóm khách hàng có trình độ học nhân quả giữa biến số phụ thuộc và biến số độc vấn thấp dưới cấp 2, có ý nghĩa thống kê p
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Mặc dù khách hàng đến phá thai ngoài ý Về TVTTKC : 2,0% (KTC 95% 1,0 – 4,0). muốn nhưng vẫn có tỷ lệ 5.4% khách hàng vẫn Về TVTTPH: 11,5% (KTC 95% 8,7 – 15,0). không muốn sử dụng các BPTTHĐ có hiệu quả Về DCTC: 19,4% (KTC 95% 15,8 – 23,6). cao để tránh phá thai lập lại. Có những BPTTHĐ QCTT: 26,5% (KTC 95% 22,4–31,1). tưởng rằng thông dụng được sử dụng rộng rãi 4. Các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng: nhưng khi khảo sát kiến thức hiểu biết về các BPTTHĐ đó thì tỷ lệ có kiến thức đúng không Yếu tố có kiến thức đúng về các BPTTHĐ: cao, điều này giúp cho các nhân viên y tế làm BCS, DCTC, TVTTKH, QCTT làm gia tăng khả công tác kế hoạch hóa gia đình có cơ sở để tư năng lựa chọn của từng BPTTHĐ với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2