Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TỶ LỆ KIẾN THỨC TỐT VỀ CHĂM SÓC BÀN CHÂN GIỮA CÁC NHÓM <br />
CÓ / KHÔNG CÓ BÉO PHÌ, TĂNG HUYẾT ÁP, RỐI LOẠN LIPID MÁU <br />
VÀ CÁC MỨC HBA1C Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 <br />
NHẬP VIỆN TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH – NỘI TIẾT BỆNH VIỆN ĐA KHOA <br />
TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ <br />
Trần Đặng Đăng Khoa*, Triệu Thị Thảo Anh** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: So sánh tỷ lệ kiến thức (KT) tốt về chăm sóc bàn chân đái tháo đường (ĐTĐ) giữa các nhóm có <br />
hoặc không có béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức HbA1c. <br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 88 BN đã được chẩn đoán xác định ĐTĐ typ 2 đang nằm <br />
điều trị tại khoa Nội Tim mạch – Nội tiết bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 10/2011 đến tháng <br />
03/2012. ĐTĐ typ 2 được chẩn đoán dựa vào tiêu chuẩn của Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) năm <br />
2010. <br />
Kết quả: Tỷ lệ BN có KT tốt về chăm sóc bàn chân ĐTĐ ở nhóm có rối loạn lipid máu là 14,1% thấp hơn so <br />
với nhóm không có rối loạn lipid máu là 33,3%. Tỷ lệ BN ở nhóm HbA1C ≤ 7% có KT tốt cao hơn so với nhóm <br />
BN có nồng độ HbA1C > 7% với các tỷ lệ lần lượt là 40% so với 11,1%. Tỷ lệ BN có KT tốt về chăm sóc bàn <br />
chân ĐTĐ ở nhóm có và không có béo phì, có và không có tăng huyết áp là như nhau. <br />
Từ khóa: kiến thức, chăm sóc bàn chân, đái tháo đường typ 2 <br />
<br />
ABSTRACT <br />
THE RATE OF GOOD KNOWLEDGE REGARDING FOOT CARE IN TYPE 2 DIABETIC PATIENTS <br />
BETWEEN THE GROUPS WITH OR WITHOUT OBESITY, HYPERTENSION, <br />
DYSLIPIDEMIA, AND HBA1C LEVELS TREATED AT THE CANTHO CENTRAL HOSPITAL <br />
Tran Đang Đang Khoa, Trieu Thi Thao Anh <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 177 ‐ 181 <br />
Objective: to compare the rate of good knowledge regarding foot care in type 2 diabetic patients between the <br />
groups with or without obesity, hypertension, dyslipidemia, and HbA1c levels. <br />
Patients and methods: 88 patients with type 2 diabetes at The Can Tho Central General Hospital from <br />
10/2011 to 03/2012 are investigated basing on the ADA 2010. <br />
Results: Percentage of good knowledge regarding foot care in type 2 diabetic patients in dyslipidemia group <br />
was 14.1% lower compared to the group without dyslipidemia was 33.3%. Diabetic patients in HbA1C≤ 7% <br />
group had better knowledge in foot care than those in HbA1C>7% by percentage of 40% compared to 11.1%. <br />
Percentage of patients with good knowledge diabetic foot care in the groups with or without obesity, with or <br />
without high blood pressure was the same. <br />
Keyword: knowledge, foot care, type 2 diabetic <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Bệnh lý bàn chân là một trong những biến <br />
<br />
chứng mạn tính thường gặp ở BN ĐTĐ. Đây là <br />
một trong những biến chứng nặng nề mà hậu <br />
quả là loét hoại tử bàn chân khiến BN phải nhập <br />
<br />
* Đại học Y Dược Cần Thơ, **Trường Trung cấp Y Dược Mekong <br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Đặng Đăng Khoa‐ ĐT: 0913 617 176, Email: bsdangkhoa@yahoo.com. <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
177<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
viện điều trị và đây cũng chính là nguyên nhân <br />
cắt cụt chi gây tàn phế cho người bệnh ĐTĐ(5,6,11). <br />
Các nhà nghiên cứu đã chứng minh được rằng, <br />
nếu bệnh nhân ĐTĐ có tổn thương bàn chân <br />
được chăm sóc và điều trị đúng có thể tránh <br />
được nguy cơ phải cắt cụt chi lên đến 85% (4,11). <br />
Tại Việt Nam, một nghiên cứu về biến <br />
chứng bàn chân ĐTĐ của Bệnh viện Nội tiết <br />
Hà Nội cho thấy người bệnh ĐTĐ Việt Nam có <br />
biến chứng bàn chân vào viện ở những giai <br />
đoạn muộn. Điều này dẫn đến những hậu quả <br />
nặng nề vì ngoài việc chi phí điều trị cao, thì <br />
thời gian điều trị nội trú cũng dài hơn rất <br />
nhiều so với BN ĐTĐ không bị biến chứng bàn <br />
chân(10). Việc so sánh tỷ lệ KT tốt về chăm sóc <br />
bàn chân ĐTĐ giữa các nhóm có hoặc không <br />
có béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu <br />
và các mức HbA1c ở BN ĐTĐ typ 2 để từ đó <br />
có những phương pháp giáo dục sức khỏe <br />
hiệu quả, nhằm hạn chế những biến chứng do <br />
ĐTĐ gây ra ở bàn chân là một vấn đề cấp bách <br />
và hết sức cần thiết. Vì vậy, chúng tôi tiến <br />
hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: so sánh tỷ <br />
lệ kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân đái tháo <br />
đường giữa các nhóm có hoặc không có béo phì, <br />
tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức <br />
HbA1c. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Gồm 88 BN đã được chẩn đoán xác định <br />
ĐTĐ typ 2 đang nằm điều trị tại khoa Nội Tim <br />
mạch – Nội tiết bệnh viện Đa khoa Trung <br />
ương Cần Thơ từ tháng 10/2011 đến tháng <br />
03/2012. Chẩn đoán ĐTĐ typ 2 dựa vào tiêu <br />
chuẩn của Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ <br />
(ADA) năm 2010 (1). <br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
Những BN có bệnh lý nội khoa nặng, đang <br />
dùng thuốc gây tăng đường huyết, những người <br />
bị rối loạn tâm thần, thiểu năng trí tuệ, không <br />
nghe hoặc không nói được, phụ nữ đang trong <br />
thời kỳ mang thai và những BN không đồng ý <br />
tham gia nghiên cứu. <br />
<br />
178<br />
<br />
Tiêu chuẩn đánh giá <br />
Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức chăm sóc bàn <br />
chân dựa theo hướng dẫn chăm sóc bàn chân <br />
của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2011 như sau(2): <br />
Bảng 1‐ Bảng đánh giá kiến thức chăm sóc bàn chân <br />
ĐTĐ <br />
Kiến thức chăm sóc bàn chân<br />
<br />
Đúng Sai<br />
<br />
1. Kiểm soát tốt đường huyết<br />
2. Tự quan sát và khám bàn chân mỗi ngày<br />
3. Nhìn qua gương soi hoặc nhờ người khác<br />
kiểm tra hộ khi tầm nhìn bị hạn chế<br />
4. Đến ngay cơ sở y tế khi có bất thường ở<br />
bàn chân (vết thương, trầy xước...)<br />
5. Rửa chân mỗi ngày với nước ấm<br />
6. Giữ cho bàn chân sạch và khô sau khi tắm,<br />
đặc biệt là vùng kẻ ngón<br />
7. Nếu da khô, có thể dùng kem làm mềm da<br />
8. Cắt móng chân phải cắt ngang, không cắt<br />
khóe<br />
9. Không đi chân trần, mang giày dép ngay cả<br />
khi đi trong nhà<br />
10. Chọn giày, dép mềm mại, vừa vặn<br />
11. Kiểm tra giày dép trước khi mang vào<br />
12. Không hút thuốc lá<br />
<br />
Cách đánh giá <br />
Tiến hành đánh giá kiến thức về chăm sóc <br />
bàn chân ở BN tham gia nghiên cứu bằng cách <br />
phỏng vấn lần lượt các vấn đề nêu trên với các <br />
câu hỏi và ghi nhận câu trả lời từ BN. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh. <br />
<br />
Phương pháp thu thập số liệu <br />
Số liệu được thu thập bằng cách dùng “Bộ <br />
câu hỏi” để phỏng vấn trực tiếp BN. Tất cả các <br />
đối tượng nghiên cứu được thu thập một số đặc <br />
điểm về hành chính, tiền sử, lâm sàng, cận lâm <br />
sàng liên quan. <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br />
Đặc điểm chung <br />
Giới tính <br />
Bảng 2‐ Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới <br />
Giới tính<br />
<br />
Phân bố chung (n=88)<br />
Số BN<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
61<br />
<br />
69,3<br />
<br />
Nam<br />
<br />
27<br />
<br />
30,7<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
Tuổi <br />
Bảng 3‐ Phân bố độ tuổi của mẫu nghiên cứu <br />
<br />
Ở nhóm có kiến thức tốt: có 20% bệnh <br />
<br />
Phân bố chung (n=88)<br />
Số BN<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
≤ 60<br />
<br />
32<br />
<br />
> 60<br />
Tuổi trung bình<br />
<br />
56<br />
<br />
63,6<br />
<br />
kiến thức không tốt: chỉ số BMI 7%<br />
<br />
63<br />
<br />
71,6<br />
<br />
Phân bố chung (n=88)<br />
Số BN<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
< 5 năm<br />
<br />
48<br />
<br />
54,5<br />
<br />
5 – 10 năm<br />
<br />
29<br />
<br />
33,0<br />
<br />
> 10 năm<br />
<br />
11<br />
<br />
12,5<br />
<br />
lệ 80% và chỉ số BMI ≥ 23 chiếm tỷ lệ 81%. Sự <br />
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. <br />
<br />
Tăng huyết áp <br />
Bảng 7 ‐ So sánh kiến thức chăm sóc bàn chân ở <br />
nhóm có và không có tăng huyết áp <br />
Tăng huyết áp<br />
<br />
Thời gian mắc bệnh <br />
Bảng 5‐ Thời gian mắc bệnh của mẫu nghiên cứu <br />
Thời gian mắc bệnh<br />
<br />
béo phì và 19% bệnh nhân có chỉ số BMI ≥ 23 <br />
tức là nhóm tăng cân – béo phì. Đến nhóm có <br />
<br />
HbA1c của đối tượng nghiên cứu <br />
Bảng 4. Các mức HbA1c của đối tượng nghiên cứu <br />
Số BN<br />
<br />
nhân có chỉ số BMI 0,05. <br />
Bảng 8. So sánh kiến thức chăm sóc bàn chân ở nhóm <br />
có/không có rối loạn lipid máu <br />
Rối loạn lipid máu<br />
Có<br />
Không<br />
<br />
Số BN<br />
Tỷ lệ (%)<br />
Số BN<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Kiến thức<br />
Tốt Không tốt<br />
9<br />
55<br />
14,1<br />
85,9<br />
8<br />
16<br />
33,3<br />
66,7<br />
<br />
2<br />
<br />
χ<br />
<br />
p<br />
<br />
4,16<br />
<br />
0,04<br />
<br />
Nhóm có kiến thức tốt: tỷ lệ bệnh nhân có <br />
rối loạn lipid máu chiếm 14,1% và không có rối <br />
loạn lipid máu chiếm 33,3%. Nhóm có kiến <br />
<br />
p<br />
<br />
thức không tốt: tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn <br />
lipid máu chiếm 85,9% cao hơn so với nhóm <br />
<br />
0,01<br />
<br />
0,907<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
không có rối loạn lipid máu với tỷ lệ là 66,7%. <br />
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p7<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Kiến thức<br />
Tốt<br />
Không tốt<br />
10<br />
15<br />
40,0<br />
60,0<br />
7<br />
56<br />
11,1<br />
88,9<br />
<br />
χ2<br />
<br />
p<br />
<br />
9,58<br />
<br />
0,002<br />
<br />
Tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm có nồng độ HbA1c <br />
từ 7% trở xuống có kiến thức tốt là 40% cao hơn <br />
so với nhóm có nồng độ HbA1c>7 là 11,1%. <br />
Tương tự, ở nhóm bệnh nhân nồng độ <br />
HbA1c>7% có kiến thức không tốt là 88,9% cao <br />
hơn so với nhóm HbA1c ≤ 7% là 60%. Sự khác <br />
biệt này có ý nghĩa thống kê với p7%. <br />
Rối loạn lipid máu là một rối loạn thường <br />
gặp và đi kèm với đái tháo đường(1). Khi so sánh <br />
kiến thức về chăm sóc bàn chân giữa nhóm có <br />
và không có rối loạn lipid máu, chúng tôi ghi <br />
nhận: nhóm bệnh nhân không có rối loạn lipid <br />
máu có kiến thức tốt cao hơn nhóm có rối loạn <br />
lipid máu với tỷ lệ là 33,3% so với 14,1%; sự khác <br />
biệt này có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể là <br />
do những bệnh nhân không có rối loạn lipid <br />
máu có lẽ là những người tuân thủ điều trị, có <br />
chế độ luyện tập và ăn uống phù hợp với bệnh <br />
cũng như có điều kiện tiếp xúc nhiều hơn với <br />
nhân viên y tế, từ đó họ cũng sẽ có cơ hội tiếp <br />
thu kiến thức về chăm sóc bàn chân. <br />
HbA1c trước đây là một xét nghiệm dùng để <br />
đánh giá tình trạng tăng đường huyết mạn tính <br />
của bệnh nhân đái tháo đường trong vòng 3 đến <br />
4 tháng trước xét nghệm, dựa vào nguyên lý của <br />
sự kết hợp giữa glucose trong máu với <br />
hemoglobin trong hồng cầu mà xét nghiệm này <br />
ra đời và được ứng dụng để theo dõi đường <br />
huyết cho bệnh nhân. Với vai trò trước đây của <br />
mình là một mục tiêu cần phải đạt được trong <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
quá trình điều trị đái tháo đường typ 2 cùng với <br />
vai trò như là một biện pháp có thể dùng để <br />
chẩn đoán hiện nay như theo khuyến cáo của <br />
Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ vào năm 2010(1). HbA1c <br />
đã trở nên phổ biến và quen thuộc với các nhà <br />
lâm sàng nội tiết với kỳ vọng mong muốn đạt <br />
được mục tiêu điều trị là 7% với các tỷ lệ lần lượt là 40% <br />
so với 11,1%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. <br />
Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức tốt về chăm <br />
sóc bàn chân đái tháo đường ở nhóm có và <br />
không có béo phì, có và không có tăng huyết <br />
áp là như nhau. <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
<br />
American Diabetes Association (2010). Diagnosis and <br />
Classification of Diabetes Mellitus. Diabetes Care, Vol.33, <br />
Supplement 1: S62‐S69. <br />
American Diabetes Association (2011). Standards of Medical <br />
Care in Diabetes – 2011. Diabetes Care, Vol.34, Supplement 1: <br />
S11‐S61. <br />
Association American Diabetes (2003). Preventive Foot Care in <br />
People With Diabetes. Diabetes Care, Vol.26, Supplement 1: <br />
S78‐S79. <br />
Boulton AJM. (2006). The Global Burden of Diabetic Foot Disease. <br />
Diabetic <br />
Microvascular <br />
Complications <br />
Today, <br />
January/February: 23‐25. <br />
Dunn K. (2007). Preventing amputation in patients with diabetes. <br />
Wounds UK, Vol.3(1): 22‐30. <br />
Đỗ Trung Quân (2006). Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường. Biến <br />
chứng bệnh đái tháo đường và điều trị, NXB Y học, trang 174‐<br />
197. <br />
Jinadasa CVM, Jeewantha M. (2011). A study to determine the <br />
knowledge and practice of foot care in patients with chronic diabetic <br />
ulcers. International Journal of Collaborative Research on <br />
Internal Medicine & Public Health, Vol.3(1): 115‐122. <br />
Khamseh M. E., Vatankhah N., Baradaran H. R. (2007). <br />
Knowledge and practice of foot care in Iranian people with type 2 <br />
diabetes. International Wound Journal, Vol.4(4): 298‐302. <br />
Nguyễn Thy Khuê (2007). Bệnh đái tháo đường. Nội tiết học đại <br />
cương, NXB Y học Chi nhánh TP.HCM, trang 373‐410. <br />
Phạm Thị Thanh Thủy (2010). Đánh giá kiến thức, thái độ thực <br />
hành chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường tại Khoa <br />
Nội tiết ‐ Lão Khoa Bệnh viện C Đà Nẵng. Kỷ yếu Đề tài nghiên <br />
cứu khoa học Điều dưỡng, Hội nghị Khoa học Điều dưỡng <br />
toàn quốc lần IV ‐ Hà Nội, trang 219‐225. <br />
Tạ Văn Bình (2007). Bệnh lý bàn chân đái tháo đường. Những <br />
nguyên lý nền tảng Bệnh đái tháo đường ‐ Tăng glucose máu, <br />
NXB Y học, Hà Nội, trang 568‐596. <br />
Whiting D. R., Guariguata L., Weil C., Shaw J. (2011). IDF <br />
Diabetes Atlas: Global estimates of the prevalence of diabetes for <br />
2011 and 2030. Diabetes Research and Clinical Practice, <br />
Vol.94(3): 311‐321. <br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài <br />
<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo <br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
<br />
30/07/2013. <br />
03/09/2013. <br />
18/10/2013 <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
181<br />
<br />