intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ mắc sốt rét và vẽ bản đồ dân di biến động tại tỉnh Đắk Nông và Đắk Lắk năm 2016

Chia sẻ: Nhadamne Nhadamne | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

68
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định tỷ lệ hiện mắc và một số đặc điểm dịch tễ học sốt rét của dân di biến động tại những điểm vực nghiên cứu thuộc tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông. Vẽ bản đồ dân di biến động phân bố theo nơi ninh sống và nơi ở trước khi di cư.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ mắc sốt rét và vẽ bản đồ dân di biến động tại tỉnh Đắk Nông và Đắk Lắk năm 2016

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TỶ LỆ MẮC SỐT RÉT VÀ VẼ BẢN ĐỒ DÂN DI BIẾN ĐỘNG<br /> TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG VÀ ĐẮK LẮK NĂM 2016<br /> Trịnh Hữu Toàn*, Nguyễn Công Trung Dũng*, Nguyễn Duy Sơn*, Đàm Văn Hào*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Tại Việt Nam, từ năm 2011 cho đến nay bệnh nhân sốt rét có chiều hướng giảm trên các mặt:<br /> số ca mắc, sốt rét ác tính và tử vong do sốt rét. Tuy nhiên, những kết quả của sự nỗ lực này bị tác động bởi nhiều<br /> yếu tố khác nhau nhất là tình hình dân di biến động.<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hiện mắc và một số đặc điểm dịch tễ học sốt rét của dân di biến động tại những<br /> điểm vực nghiên cứu thuộc tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông. Vẽ bản đồ dân di biến động phân bố theo nơi ninh sống<br /> và nơi ở trước khi di cư.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp với vẽ bản đồ bằng hệ thống thông tin địa lý (GIS).<br /> Kết quả: Nghiên cứu được tiến hành trên 1.604 người thuộc 4 huyện có hoạt động di biến động rất phổ biến<br /> của người dân gồm: Huyện Ea Súp và Buôn Đôn thuộc tỉnh Đắk Lắk; Huyện Tuy Đức và Đắk R’Lấp thuộc tỉnh<br /> Đắk Nông. Tỷ lệ hiện mắc sốt rét là 0,25%, tỷ lệ nhiễm giao bào là 0,19%. Dân di biến động đến các điểm nghiên<br /> cứu từ 50/63 tỉnh/thành trên cả nước. Một số tỉnh phía Bắc có tỷ lệ người dân di cư cao như: Cao Bằng, Thái<br /> Bình, Hải Dương; khu vực miền Trung có các tỉnh như: Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định. Miền Nam và khu<br /> vực Đông Nam Bộ có: Bình Phước, Đồng Nai; khu vực Tây Nguyên chủ yếu tại 2 tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông.<br /> Thành phần dân tộc nhóm dân di biến động cũng rất đa dạng, dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ cao với hơn 54,1%. Vị trí<br /> cư trú tại nơi ở mới của dân di biến động cũng rất đa dạng: cụm dân cư hoặc phân bố rải rác. Có 80,3% người<br /> dân có nghề chính là làm nông.<br /> Kết luận: Tỷ lệ mắc sốt rét ở nhóm dân di biến động là 0,25%; Tỷ lệ nhiễm giao bào 0,19%. Lý do chính của<br /> người dân di cư đến nơi ở mới vì tìm đất làm nông nghiệp với 80,3% và nghề nghiệp chính của họ chủ yếu dựa<br /> vào nông nghiệp. Dân di biến động đến từ gần 50 tỉnh/thành phố. Vị trí cư trú rất đa dạng: cụm dân cư, rải rác<br /> khắp nơi hoặc phân bố tại khu vực rừng gần biên giới với Campuchia.<br /> Từ khóa: sốt rét, dân di biến dộng, bản đồ<br /> ABSTRACT<br /> PREVALENCE OF MALARIA AND MAPPING OF MOBILE AND MIGRANT POPULATIONS<br /> IN DAK LAK AND DAK NONG PROVINCES IN 2016<br /> Trinh Huu Toan, Nguyễn Công Trung Dung, Nguyen Duy Son, Dam Van Hao<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 336 – 344<br /> Background: In Vietnam, from 2011 until now, malaria patients tend to decrease inthe following aspects:<br /> numbers of cases, severe cases, and death due to malaria. However, the results of this effort are affected by many<br /> different factors, especially in the situation of mobile and migrant populations (MMPs).<br /> Objectives: To identify prevalence and some epidemiological characteristics of MMPs in the study sites<br /> in Dak Lak and Dak Nong provinces. Mapping MMPs according to their current addresses and living places<br /> before migrating.<br /> Methods: Descriptive cross-sectional study combined with mapping method by GIS was designed.<br /> Results: The research was conducted on 1,604 people in 4 districts with MMPs including: Ea Sup and Buon<br /> *Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Công Trung Dũng ĐT: 0917026879 Email: nguyendung0917@gmail.com<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 337<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> Don districts of Dak Lak province; Tuy Duc and Dak R’Lap districts of Dak Nong province. The morbidity rate of<br /> malaria was 0.25%, gametocyte rate was 0.19%. MMPs came from 50/63 provinces. There were high migration<br /> rates in the Northern provinces (Cao Bang, Thai Binh and Hai Duong); inthe Central provinces (Thanh Hoa,<br /> Nghe An and Binh Dinh); inthe Southern areas(Binh Phuoc and Dong Nai); inthe Highlands (mainly in Dak Lak<br /> and Dak Nong provinces). MMPs among the ethnic minority composition were also very diverse, Kinh accounted<br /> for a high proportion with over 54.11%. Location of residence of the MMPs wasalso very diverse: residential<br /> clusters or scattered distribution. 80.33% ofMMPshada major job as farmers.<br /> Conclusion: The prevalence of malaria in MMPswas0.25%; Infection rate was0.19%. The main reason for<br /> migration was to find agricultural land with 80.33% and their main occupation was mainly based on agriculture.<br /> MMPs came from nearly 50 provinces/cities. Residence location was diverse: setting residential clusters,<br /> scattering everywhere or distributingin forest areas near the border with Cambodia.<br /> Keywords: malaria, MMPs, mapping<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ sống tại cộng đồng ít nhất một tuần trở lên và<br /> trong độ tuổi từ 15 - 60 tuổi.<br /> Bệnh sốt rét là nguyên nhân gây tử vong<br /> đứng thứ 5 trong các bệnh truyền nhiễm toàn Địa điểm nghiên cứu<br /> cầu, một số quốc gia trên thế giới xem đây là vấn Huyện Tuy Đức (Đắk Nông): xã Quảng Trực<br /> đề y tế công cộng chính của quốc gia mình(4). Tại (vùng V), xã Đắk Buk So (vùng V).<br /> Việt Nam, từ năm 2011 cho đến nay bệnh nhân Huyện Đắk R’Lấp (Đắk Nông): xã Đắk Ru<br /> sốt rét có chiều hướng giảm trên các mặt: số ca (vùng IV), xãĐắk Sin (vùng V).<br /> mắc, sốt rét ác tính và tử vong do sốt rét. Tuy Huyện Buôn Đôn (ĐắkLắk): Krông Na<br /> nhiên, những kết quả của sự nỗ lực này bị tác (vùng V), Ea Huar (vùng IV).<br /> động bởi nhiều yếu tố khác nhau đặc biệt là tình Huyện Ea Súp (ĐắkLắk): xã Cư M’Lan, xã<br /> hình di biến động, đầu tiên phải kể đến ĐắkLắk Cư K’Bang (thuộc vùng V - theo phân vùng dịch<br /> và Đắk Nông thuộc vùng Tây nguyên có đường tễ sốt rét năm 2014).<br /> biên giới chung với Campuchia(1).<br /> Thời gian nghiên cứu<br /> Nhằm mô tả một cách khái quát về tình hình<br /> Từ tháng 10/2016 - 11/2016.<br /> dân di biến động và một số đặc điểm dịch tễ học<br /> liên quan giữa nguy cơ mắc sốt rét và các đặc Phương pháp nghiên cứu<br /> điểm di biến dộng của nhóm dân này tại 2 tỉnh Thiết kế nghiên cứu<br /> ĐắkLắk, Đắk Nông; từ đó đề xuất một số biện Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp với<br /> pháp phòng chống sốt rét thích hợp cho người phương pháp vẽ bản đồ bằng hệ thống thông tin<br /> dân. Chúng tôi tiến hành thực hiện hoạt động địa lý.<br /> điều tra này với mục tiêu như sau: Cỡ mẫu<br /> Xác định tỷ lệ hiện mắcvà một số đặc điểm Ước tính có khoảng từ 300 - 600 dân di biến<br /> dịch tễ học sốt rét củadân di biến động tại động/xã, khoảng 45% - 60% trong số đó sẽ được<br /> những điểm vực nghiên cứu thuộc tỉnh Đắk chọn để phỏng vấn. Do đó, làm tròn ta có<br /> Lắk và Đắk Nông. khoảng 200 - 250 dân di biến động tại mỗi xã sẽ<br /> Vẽ bản đồ dân di biến động phân bố theo nơi được chọn cho phỏng vấn và lấy lam máu. Với<br /> ninh sống và nơi ở trước khi khi di cư. cỡ mẫu này là đầy đủ để thực hiện các mục tiêu<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU nghiên cứu.<br /> Đối tượng nghiên cứu Lựa chọn phỏng vấn: Những người sống tại<br /> Những người di cư từ địa phương khác đến cộng đồng ít nhất một tuần đến một tháng và độ<br /> tuổi từ 15 - 60 tuổi.<br /> <br /> <br /> 338 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phương pháp chọn mẫu kho ứng dụng CH Play cho phép vẽ bản đồ dân<br /> Chọn mẫu theo cụm. Dân di biến động di cư di biến động,định vị GPS các vị trí, chụp, thu<br /> đến và sống tại các khu định cư và các cụm. Tại thập số liệu về dân di biến động ngay trên thiết<br /> một số vùng, nhóm dân này ở cùng thôn với dân bị cầm tay(2).<br /> địa phương do đó rất khó để ước tính chính xác Phương pháp phân tích số liệu<br /> số người hoặc số hộ di cư. Với những lý do nêu Số liệu được thống kê phân tíchbằngphần<br /> trên, những xã/thôn/hộ gia đình và các cá thể tại mềm Stata 10.0.<br /> các khu vực nghiên cứu sẽ không được chọn<br /> KẾTQUẢ<br /> theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.<br /> Tỷ lệ hiện mắc và một số đặc điểm dịch tễ học<br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> sốt rét của dân di biến động<br /> Hồi cứu số liệu về tình hình sốt rét, đặc điểm<br /> Tỷ lệ hiện mắc sốt rét của dân di biến động tại<br /> dân cưvà dân di biến động.<br /> các điểm nghiên cứu<br /> Điều tra hộ gia đình sử dụng phương pháp<br /> Điều tra cắt ngang nhóm dân di biến động<br /> phỏng vấn trực tiếp để thu thập số liệu về nhân<br /> cho thấy: Phát hiện 4 trường hợp nhiễm KSTSR<br /> khẩu học và một số đặc điểm của người dân.<br /> tại xã Quảng Trực (trong đó có 3 trường hợp<br /> Xét nghiệm lam máu tìm KST sốt rét và Test<br /> nhiễm P.falciparum và 1 trường hợp nhiễm<br /> chẩn đoán nhanh KSTSR: Mỗi xã (200-250 người)<br /> P.vivax), các xã còn lại không phát hiện trường<br /> tương đương với 40-60 hộ gia đình.<br /> hợp nào nhiễm KSTSR. Tỷ lệ nhiễm KSTSR<br /> Quan sát, mô tả, thu thập số liệu về dân di chung là 0,25%; tỷ lệ nhiễm giao bào chung là<br /> biến động(3). 0,19%. Tỷ lệ nhiễm KSTSR tại xã Quảng Trực là<br /> Vẽ bản đồ: Sử dụng thiết bị di động cầm tay 1,98%; tỷ lệ nhiễm giao bào tại xã Quảng Trực là<br /> có cài đặt sẵn ứng dụng KLL Collect. KLL 1,49% (Bảng 1).<br /> Collect là một ứng dụng miễn phí nằm trong<br /> Bảng 1: Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) tại các điểm nghiên cứu<br /> Tỉnh Đắk Nông Đắk Lắk<br /> Huyện Tuy Đức Đắk R’Lấp Buôn Đôn Ea Sup Tổng<br /> Xã Đắk Buk So Quảng Trực Đắk Sin Đắk Ru Ea Huar Krông Na Cư M’Lan Cư KBang<br /> n 202 202 200 200 200 200 200 200 1604<br /> KSTSR 0 04 (1,98%) 0 0 0 0 0 0 04 (0,25%)<br /> P.f 0 03 (1,49%) 0 0 0 0 0 0 03 (0,19%)<br /> P.v 0 01 (0,50%) 0 0 0 0 0 0 01 (0,06%)<br /> Phối hợp 0 0 0 0 0 0 0 0 0<br /> Giao bào 0 03 (1,49%) 0 0 0 0 0 0 03 (0,19%)<br /> Một số đặc điểm dịch tễ học sốt rét của dân di trong khi đó 2 xã có tỷ lệ mù chữ cao là xã Cư<br /> biến động M’Lan và Cư K’Bang thuộc huyện Ea Súp tỉnh<br /> Kết quả điều tra tại 8 xã cho thấy: Về giới Đắk Lắk với tỷ lệ tương ứng là 45,0% và 46,5%<br /> tính thì số lượng nữ nhiều hơn nam chiếm tỷ lệ (Bảng 2).<br /> 58,3% so với tỷ lệ nam là 41,7%. Về phân bố các Dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ cao nhất tại các<br /> nhóm tuổi cho thấy: Độ tuổi từ 15-29 chiếm tỷ lệ điểm nghiên cứuvới 54,1%, dân tộc Kinh phân<br /> 36,9%; độ tuổi 30-39 chiếm tỷ lệ 25,1% và độ tuổi bố nhiều tại các điểm di biến động thuộc các xã<br /> từ 40 trở lên chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 38,0%. Tỷ như: Đắk Buk So (86,0%), Quảng Trực (61,4%),<br /> lệ mù chữ chung tại 8 xã là 16,4%, tuy nhiên tỷ lệ Đắk Sin (91,0%), Đắk Ru (77,5%), Ea Huar<br /> này có sự chênh lệch khá nhiều tại mỗi xã: xã (71,5%). Các dân tộc khác chiếm tỷ lệ lớn như<br /> Đắk Sin có tỷ lệ mù chữ thấp nhất với tỷ lệ 0,5% dân tộc Dao (12,8%) tập trung nhiều ở 2 xã Cư<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 339<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> M’Lan và Cư K’Bang; dân tộc M’Nông chiếm tỷ Kết quả điều tra cho thấy lý do chủ yếu tác<br /> lệ 10,7% phân bố chủ yếu tại xã Krông Na; dân động đến hoạt động di cư của người dân là tìm<br /> tộc H’Mông chiếm tỷ lệ 9,9% tập trung chủ yếu nguồn đất để làm nông nghiệp (80,2%). Di cư<br /> tại xã Cư K’Bang; các dân tộc khác chiếm tỷ lệ ít cùng với người thân trong gia đình chiếm tỷ lệ<br /> hơn và phân bố rải rác (Bảng 3). 12,7%; buôn bán chiếm 3,1% và làm thuê chỉ<br /> Thời gian người dân di biến động đến các xã chiếm 1,4%. Nguyên nhân di dân để làm thuê<br /> tại các điểm nghiên cứu trung bình 5,9 năm, với chiếm tỷ lệ rất thấp (1,4%) có thể do quy mô sản<br /> thời gian ngắn nhất là mới đến khoảng 1 tháng xuất nông nghiệp chưa lớn mạnh dẫn đến chưa<br /> và dài nhất là 10 năm. Xã Đắk Buk So có thời hình thành nhu cầu thuê mướn nhân công làm<br /> gian di biến động đến sinh sống thấp nhất với 4,78 mùa vụ nông nghiệp như các địa phương khác<br /> năm và cao nhất là xã Đắk Ru là 7,15 năm (Bảng 4). tại các tỉnh Tây Nguyên (Bảng 5).<br /> Bảng 2: Đặc điểm về giới, tuổi, trình độ học vấn của nhóm đối tượng nghiên cứu<br /> Xã Đắk Buk So Quảng Trực Đắk Sin Đắk Ru Ea Huar Krông Na Cư M’Lan Cư KBang Tổng<br /> n 202 202 200 200 200 200 200 200 1604<br /> Giới tính<br /> Nam 102(50,5%) 87(43,1%) 85(42,5%) 81(40,5%) 79(39,5%) 75(37,5%) 76 (38,0%) 84(42,0%) 669(41,7%)<br /> Nữ 100(49,5%) 115(56,9%) 115(57,5%) 119(59,5%) 121(60,5%) 125(62,5%) 124(62,0%) 116(58,0%) 935(58,3%)<br /> Nhóm tuổi<br /> 15–29 79(31,1%) 102(50,5%) 37(18,5%) 61(30,5%) 66(33,0%) 81(40,5%) 81(40,5%) 85(42,5%) 593(36,9%)<br /> 30–39 51(25,3%) 59(29,2%) 57(28,5%) 43(21,5%) 57(28,5%) 35(17,5%) 50(25,0%) 51(25,5%) 403(25,1%)<br />  40 tuổi 72(35,6%) 41(20,3%) 106(53,0%) 96(48,0%) 77(38,5%) 84(42,0%) 69(34,5%) 64(32,0%) 609(38,0%)<br /> Trình độ học vấn<br /> Mù chữ 04(2,0%) 07(3,5%) 01(0,5%) 21(10,5%) 22(11,0%) 25(12,5%) 90(45,0%) 93(46,5%) 263(16,4%)<br /> Biết chữ 198(98,0%) 195(96,5%) 199(99,5%) 179(89,5%) 178(89,0%) 175(87,5%) 110(55,0%) 107(53,5%) 1341(83,6%)<br /> Bảng 3: Thành phần dân tộc tại các điểm nghiên cứu<br /> Xã Đắk Buk So Quảng Trực Đắk Sin Đắk Ru Ea Huar Krông Na Cư M’Lan Cư K’Bang Tổng<br /> n 202 202 200 200 200 200 200 200 1604<br /> Kinh 174(86,0%) 124(61,4%) 182(91,0%) 155(77,5%) 143(71,5%) 89(44,5%) 0(0%) 1(0,5%) 868(54,1%)<br /> Dao 7(3,5%) 7(3,5%) 0(0%) 0(0%) 2(1,0%) 12(6,0%) 95(47,5%) 83(41,5%) 206(12,8%)<br /> M’Nông 1(0,5%) 40(19,8%) 0(0%) 30(15,0%) 31(15,5%) 68(34,0%) 1(0,5%) 1(0,5%) 172(10,7%)<br /> H’Mông 0(0%) 0(0%) 0(0%) 2(1,0%) 2(1,0%) 0(0%) 52(26,0%) 103(51,5%) 159(9,9%)<br /> Nùng 2(1,0%) 0(0%) 2(1,0%) 0(0%) 7(3,5%) 0(0%) 39(19,5%) 3(1,5%) 53(3,3%)<br /> Tày 10(5,0%) 15(7,4%) 6(3,0%) 4(2,0%) 0(0%) 1(0,5%) 11(5,5%) 1(0,5%) 48(3,0%)<br /> Khác 8(4,0%) 16(7,9%) 10(5,0%) 9(4,5%) 15(7,5%) 30(15,0%) 2(1,0%) 8(4,0%) 98(6,1%)<br /> Bảng 4: Thời gian sinh sống của dân di biến động tại nơi ở mới<br /> Xã Đắk Buk So Quảng Trực Đắk Sin Đắk Ru Ea Huar Krông Na Cư M’Lan Cư K’Bang Tổng<br /> n 202 202 200 200 200 200 200 200 1604<br /> Trung bình ±Độ lệch 4,78 5,15 5,39 7,15 5,32 7,25 5,95 6,20 5,90<br /> chuẩn ± 2,95 ± 2,71 ± 3,22 ± 1,95 ± 3,18 ± 2,53 2,43 ± 2,03 ± 2,73<br /> Giá trị thấp nhất–cao<br /> 0 -10 0 -10 0 -10 0 -10 0 -10 0 -9 0 -10 0 -10 0 -10<br /> nhất<br /> Bảng 5: Lý do chính người dân di cư<br /> Xã Đắk Buk So Quảng Trực Đắk Sin Đắk Ru Ea Huar Krông Na Cư M’Lan Cư K’Bang Tổng<br /> n 202 202 200 200 200 200 200 200 1604<br /> Tìm đất để làm 123 187 142 175 157 151 182 171 1288<br /> nông (60,9%) (92,5%) (71,0%) (87,5%) (78,5%) (75,5%) (91,0%) (85,5%) (80,2%)<br /> 30 07 17 22 34 48 16 29 203<br /> Đi cùng gia đình<br /> (14,9%) (3,5%) (8,5%) (11,0%) (17,0%) (24,0%) (8,0%) (14,5%) (12,7%)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 340 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Xã Đắk Buk So Quảng Trực Đắk Sin Đắk Ru Ea Huar Krông Na Cư M’Lan Cư K’Bang Tổng<br /> n 202 202 200 200 200 200 200 200 1604<br /> 12 06 24 03 03 0 01 0 49<br /> Buôn bán<br /> (5,9%) (3,0%) (12,0%) (1,5%) (1,5%) (0%) (0,5%) (0%) (3,1%)<br /> 13 0 06 0 04 0 0 0 23<br /> Làm thuê<br /> (6,4%) (0%) (3,0%) (0%) (2,0%) (0%) (0%) (0%) (1,4%)<br /> 02 0 0 0 01 0 0 0 03<br /> Khai thác lâm sản<br /> (1,0%) (0%) (0%) (0%) (0,5%) (0%) (0%) (0%) (0,2%)<br /> 22 02 11 0 01 01 01 0 38<br /> Khác<br /> (10,9%) (1,0%) (5,5%) (0%) (0,5%) (0,5%) (0,5%) (0%) (2,4%)<br /> Bảng 6: Nghề nghiệp chính của dân di biến động<br /> Xã Đắk Buk So Quảng Trực Đắk Sin Đắk Ru Ea Huar Krông Na Cư M’Lan Cư K’Bang Tổng<br /> n 202 202 200 200 200 200 200 200 1604<br /> 125 195 150 160 170 168 198 167 1333<br /> Làm nông<br /> (61,9%) (96,5%) (75,0%) (80,0%) (85,0%) (84,0%) (99,0%) (83,5%) (83,1%)<br /> 13 0 3 7 6 6 0 21 56<br /> Làm thuê<br /> (6,4%) (0%) (1,5%) (3,5%) (3,0%) (3,0%) (0%) (10,5%) (3,5%)<br /> 7 0 1 9 1 1 0 5 24<br /> Làm vườn<br /> (3,5%) (0%) (0,5%) (4,5%) (0,5%) (0,5%) (0%) (2,5%) (1,5%)<br /> 9 0 0 0 0 0 0 1 10<br /> Khai thác lâm sản<br /> (4,5%) (0%) (0%) (0%) (0%) (0%) (0%) (0,5%) (0,6%)<br /> 0 1 3 03 1 0 0 0 8<br /> Công nhân cao su<br /> (0%) (0,5%) (1,5%) (1,5%) (0,5%) (0%) (0%) (0%) (0,5%)<br /> 1 0 0 0 0 3 0 3 7<br /> Làm mùa vụ<br /> (0,5%) (0%) (0%) (0%) (0%) (1,5%) (0%) (1,5%) (0,4%)<br /> 2 0 0 0 0 0 0 0 2<br /> Chăn nuôi<br /> (1,0%) (0%) (0%) (0%) (0%) (0%) (0%) (0%) (0,1%)<br /> 45 06 43 21 22 22 2 3 164<br /> Khác<br /> (22,2%) (3,0%) (21,5%) (10,5%) (11,0%) (11,0%) (1,0%) (1,5%) (10,3%)<br /> Bảng 7: Tỷ lệ người dân có đi rừng - rẫy - giao lưu biên giới<br /> Xã Đắk Buk So Quảng Trực<br /> Đắk Sin Đắk Ru Ea Huar Krông Na Cư M’Lan Cư K’Bang Tổng<br /> n 202 202 200 200 200 200 200 200 1604<br /> Có đi rừng - rẫy - giao lưu biên giới<br /> Có 134(66,3%) 196(97,0%) 130(65,0%) 73(36,5%) 129(64,5%) 100(50,0%) 131(65,5%) 99(49,5%) 992(61,9%)<br /> Không 68(33,7%) 6(3,0%) 70(35,0%) 127(65,5%) 7135,5%) 100(50,0%) 69(34,5%) 101(50,5%) 612(38,1%)<br /> Bảng 8: Chu kỳ đi rẫy/rừng và thời gian ngủ rẫy/rừng trung bình<br /> Đắk Buk<br /> Xã Quảng Trực Đắk Sin Đắk Ru Ea Huar Krông Na Cư M’Lan Cư K’Bang Tổng<br /> So<br /> Chu kỳ đi rẫy/rừng (đơn vị tính: ngày/lần)<br /> n 134 196 130 73 129 100 131 99 992<br /> Trung bình±Độ lệch 3,38 5,10 3,74 2,61 6,46 2,01 2,04 2,46 3,70<br /> chuẩn ±0,87 ±0,94 ±3,55 ±0,09 ±1,02 ±0,30 ±0,10 ±0,33 ±0,27<br /> Giá trị thấp nhất-cao nhất 0-60 1-60 1-60 1-5 1-60 1-30 1-7 1-30 0-60<br /> Thời gian ngủ rẫy/rừng trung bình<br /> n 134 196 130 73 129 100 131 99 992<br /> Trung bình±Độ lệch 1,40 1,41 1,63 1,58 1,83 0,87 0,94 0,86 1,33<br /> chuẩn ±0,42 ±0,23 ±0,23 ±0,08 ±0,24 ±0,15 ±0,09 ±0,81 ±0,09<br /> Giá trị thấp nhất-cao nhất 0-30 0-15 0-20 0-4 0-20 0-11 0-6 0-5 0-30<br /> Làm nông là nghề nghiệp chủ yếu của nhóm Tỷ lệ người dân có đi rừng/rẫy/giao lưu biên<br /> dân di biến động chiếm tỷ lệ 83,1%, các nghề giới chung tại các điểm nghiên cứulà 61,9%. Tỷ<br /> khác chiếm tỷ lệ thấp (Bảng 6). lệ này cao nhất tại xã Quảng Trực với 97,0% và<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 341<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> thấp nhất tại xã Đắk Ru với tỷ lệ 36,5%(Bảng 7). phía tây trên bản đồ là khu vực rừng do bộ đội<br /> Chu ky đi rẫy/rừng của người dân hay trung biên phòng quản lý. Hầu hết các cụm dân di<br /> bình sau bao nhiêu ngày thì người dân đi vào biến động đều nằm cách xa khu vực trung tâm<br /> rẫy 1 lần tính chung cho các địa điểm nghiên xã (Hình 3).<br /> cứu là 3,70 ngày/lần. Chu kỳ đi rẫy/rừng ngắn<br /> nhất là 0 ngày tương ứng với người dân đi vào<br /> rẫy hàng ngày và không ngủ lại đêm ở rẫy. Chu<br /> kỳ đi rẫy/rừng cao nhất là 60 ngày tương ứng<br /> với 2 tháng người dân vào rừng/rẫy 1 lần. Thời<br /> gian ngủ lại ở rẫy/rừng trung bình là 1,33 ngày.<br /> Thấp nhất là 0 ngày hay người dân làm rẫy và<br /> không ngủ lại ở rẫy/rừng; cao nhất là 30 ngày<br /> tương ứng với người dân vào rừng/rẫy làm việc<br /> ở đó 1 tháng mới quay về (Bảng 8).<br /> Bản đồ dân di biến động tại các điểm nghiên<br /> cứu<br /> Nơi sinh sống gần đây nhất của người dân<br /> trước khi di cư đến điểm nghiên cứurất phong<br /> phú,có gần 50 tỉnh/thành trong cả nước được<br /> ghi nhận là người dân đã từng sinh sống tại<br /> nơi đó trước khi di cư.Những tỉnh/thành có số<br /> lượng người di cư chiếm tỷ lệ cao nhất:<br /> ĐắkLắk (16,52%) phân bố chủ yếu tại 2 xã Đắk<br /> Buk So và Quảng Trực; tại 2 xã Ea Huar và<br /> Krông Na dân di đến 2 xã này từ một số xã Hình 1: Bản đồ các tỉnh có dân di biến động đến các<br /> gần 2 xã này và một số huyện khác trong tỉnh điểm nghiên cứu<br /> này.Cao Bằng (14,65%), phân bố chủ yếu ở hai<br /> xã Cư M’Lan và Cư K’Bang; Đắk Nông<br /> (10,41%) phân bố nhiều tại 2 xã Quảng Trực và<br /> Đắk Ru, phần lớn người dân di cư từ các<br /> huyện như Cư Jút, một số xã của huyện Đắk<br /> R’Lấp, xã Quảng Tâm và Quảng Tân thuộc<br /> huyện Tuy Đức. Thái Bình (9,79%) phân bố<br /> chủ yếu tại xã Ea Huar. Các tỉnh còn lại phân<br /> bố tại các điểm nghiên cứuvới tỷ lệ thấp và rải<br /> rác (Hình 1).<br /> Dân di biến động tại xã Đắk Buk So phân bố<br /> rải rác trên trục đường chính của xã, có những<br /> cụm dân cư xa trung tâm xã theo hướng Đông-<br /> Tây. Phần lớn tập trung theo khu vực gần trung<br /> tâm xã (Hình 2).<br /> Dân di biến động tại xã Quảng Trực phân bố<br /> Hình 2: Vị trí dân di biến động tại Đắk Buk So qua<br /> thành 6 cụm dân cư qua ảnh định vị trên vệ tinh,<br /> hình ảnh vệ tinh<br /> địa bàn phân bố rộng, nhóm dân cư nằm bên<br /> <br /> <br /> 342 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Vị trí dân di biến động tại Quảng Trực qua Hình 5: Vị trí dân di biến động tại Đắk Ru qua hình<br /> hình ảnh vệ tinh ảnh vệ tinh<br /> Dân di biến động tại xã Đắk Sin phân bố rãi<br /> rác ở trung tâm xã và hình thành 1 cụm lớn tại<br /> khu vực phía tây bắc của xã và giáp với xã Đạo<br /> Nghĩa thuộc huyện Đắk R’Lấp (Hình 4).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6: Vị trí dân di biến động tại Ea Huar qua hình<br /> ảnh vệ tinh<br /> Dân di biến động trên địa bàn xã Krông Na<br /> Hình 4: Vị trí dân di biến động tại Đắk Sin qua hình phân bố rãi rác ở khu vực quanh trung tâm xã và<br /> ảnh vệ tinh gần với một nhóm dân di biến động tại xã Ea<br /> Huar, ngoài ra có một cụm nằm rãi rác ở phía<br /> Dân di biến động tại xã Đắk Ru phân bố chủ<br /> bắc của xã và nằm cách xa trung tâm xã (Hình 7).<br /> yếu tại 2 khu vực: phía tây nam của xã và phía<br /> nam của xã,hai khu vực này đều nằm cách xa Dân di biến động tại xã Cư M’Lan tập trung<br /> trung tâm xã(Hình 5). tại thôn mới được thành lập (thôn Bình Lợi),<br /> thôn này nằm cách trung tâm xã 20 km về<br /> Dân di biến động trên địa bàn xã Ea Huar<br /> hướng đông (Hình 8).<br /> phân bố rãi rác ở phía bắc xã và gần với một<br /> nhóm dân di biến động tại xã Krông Na, ngoài Dân di biến động tại xã Cư K’Bang tập trung<br /> ra có một cụm nhỏ nằm ở phía tây của xã và một số thôn mới được thành lập đó làthôn<br /> nằm rất xa trung tâm xã (Hình 6). 14,15,16. Cả 3 thôn này vị trí gần nhau trên bản<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 343<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> đồ, ở phía Tây của xã, cách trung tâm xã 15 km BÀN LUẬN<br /> (Hình 9). Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nhóm dân di biến<br /> động hiện tại ở mức thấp, qua điều tra cho thấy<br /> tỷ lệ nhiễm KSTSR chung là 0,25%; Tỷ lệ nhiễm<br /> giao bào chung là 0,19%. Tất cả các trường hợp<br /> được phát hiện nhiễm KSTSR đều ở xã Quảng<br /> Trực, các điểm nghiên cứu khác không phát hiện<br /> trường hợp nào nhiễm KSTSR. Điều này cũng<br /> phản ánh qua hồi cứu số liệu bệnh nhân sốt rét<br /> tại các điểm nghiên cứu, bệnh nhân sốt rét từ<br /> năm 2013 - 2016 liên tục giảm và giảm khá<br /> mạnh, riêng ở xã Quảng Trực có sự biến động về<br /> bệnh nhân sốt rét năm 2016 so với năm 2015.<br /> Dân di biến động đến từ nhiều tỉnh thành<br /> Hình 7: Vị trí dân di biến động tại Ea Huar qua hình trong cả nước, có gần 50 tỉnh thành trong cả<br /> ảnh vệ tinh nước được ghi nhận người dân sinh sống tại<br /> nơi đó trước khi di cư đến điểm nghiên cứu.<br /> Người dân đến từ cả 3 miền trong cả nước<br /> (Bắc, Trung, Nam và Tây Nguyên). Một số tỉnh<br /> phía Bắc có tỷ lệ người dân di cư cao như Cao<br /> Bằng, Thái Bình, Hải Dương. Khu vực miền<br /> Trung có các tỉnh như: Thanh Hóa, Nghệ An,<br /> Bình Định. Miền Nam và khu vực Đông Nam<br /> Bộ có: Bình Phước, Đồng Nai. Khu vực Tây<br /> Nguyên chủ yếu tại 2 tỉnh Đăk Lăk và Đăk<br /> Nông người dân di biến động qua lại và một<br /> số nơi khác trong tỉnh di cư đến.<br /> Vị trí cư trú tại nơi ở mới của dân di biến<br /> Hình 8: Vị trí dân di biến động tại Cư M’Lan qua động cũng rất đa dạng. Có một số điểm người<br /> hình ảnh vệ tinh dân đến sinh sống gần nhau tạo thành cụm dân<br /> cư như: Xã Cư M’Lan, Cư K’Bang. Một số điểm<br /> nghiên cứu khác cư trú rải rác khắp nơi trên địa<br /> bàn xã, một số khác đi cư đến khu vực rừng gần<br /> biên giới với Campuchia để sinh sống như tại xã<br /> Quảng Trực(2).<br /> Thành phần dân tộc nhóm dân dân di biến<br /> động cũng rất đa dạng(1). Tuy nhiên, dân tộc<br /> Kinh chiếm tỷ lệ cao với hơn 54,11% và phân bố<br /> hầu hết tại các điểm nghiên cứu. Các dân tộc<br /> khác chiếm tỷ tỷ lệ thấp hơn và cũng phân bố<br /> đều tại các điểm nghiên cứu. Tuy nhiên có 2 dân<br /> tộc H’Mông và Dao phân bố chủ yếu tại Cư<br /> Hình 9: Vị trí dân di biến động tại Cư K’Bang qua K’Bang (H’Mông) và Cư M’Lan (Dao) tạo thành<br /> hình ảnh vệ tinh cụm dân cư lớn. Mục đích chính của người dân<br /> <br /> <br /> 344 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> di cư đến nơi ở mới đa số vì tìm đất làm nông 69,58% người dân tiếp nhận được thông tin<br /> nghiệp với 80,33% và nghiệp nghiệp chính của phòng chống sốt rét đến với họ, nguôn thông tin<br /> họ chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Thu nhập của họ nhận được chủ yếu từ nhân viên y tế và nơi<br /> nhóm dân này trung bình ở mức 2,5 đi điều trị khi nghi ngờ bị sốt rét tại cơ sở y tế<br /> triệu/người/tháng, tuy nhiên thu nhập không công chiếm đến 85,91%.<br /> đều giữa các đối tượng điều tra, một số người KẾT LUẬN<br /> mới đến chưa đất canh tác nên chưa có thu nhập<br /> Tỷ lệ mắc sốt rét ở nhóm dân di biến động là<br /> trong khi đó có một số khác đến có điều kiện<br /> 0,25%; tỷ lệ nhiễm giao bào 0,19%. Lý do chính<br /> mua đất nên có thu nhập tương đối ổn định và<br /> của người dân di cư đến nơi ở mới vì tìm đất<br /> một số khác đến với mục đích mua bán và làm<br /> làm nông nghiệp với 80,3% và nghề nghiệp<br /> thuê nên đã có nguồn thu nhập. Nhà ở đa số là<br /> chính của họ chủ yếu dựa vào nông nghiệp.<br /> nhà đơn giản chiếm tỷ lệ 87,28%. Về độ tuổi của<br /> nhóm dân di cư phân bố hầu hết tất cả các nhóm Dân di biến động đến từ gần 50 tỉnh/thành<br /> tuổi và về giới cũng phân bố tương đối đồng phố trong cả nướcdi cư đến điểm nghiên cứu. Vị<br /> trí cư trú tại nơi ở mới của dân di biến động<br /> đều.<br /> cũng rất đa dạng: cụm dân cư hoặc cư trú rải rác<br /> Có 80,33% người dân có nghề chính là làm<br /> khắp nơi trên địa bàn xã, một số khác di cư đến<br /> nông, tuy nhiên có 61,85% người dân có hành vi<br /> khu vực rừng gần biên giới với Campuchia để<br /> đi rẫy/rừng/ giao lưu biên giới, số còn lại làm<br /> sinh sống.<br /> nông nghiệp tại nhà và làm hoa màu… Chu kỳ<br /> đi ngủ trên rẫy/rừng là 3,7 ngày đi một lần và KIẾN NGHỊ<br /> ngủ tại đó trung bình 1,3 đêm. Đặc biệt có Y tế địa phương cần tăng cường công tác<br /> những trường hợp thời gian đi kéo dài khoảng 1 giám sát, quản lý các nhóm dân di biến động<br /> tháng. Khi ở rừng/rẫy có 53,73% người dân có sử nhằm phát hiện và điều trị bệnh sốt rét kịp thời<br /> dụng màn và đa số là màn ngủ, riêng có một tỷ cho các nhóm dân di biến động.<br /> lệ thấp 4,67% sử dụng võng kèm theo bọc võng Mở rộng phạm vi điều tra dân di biến động<br /> và 2,24% sử dụng vừa màn ngủ và bọc võng. đến các khu vực khác nhằm xây dựng được bản<br /> Về hành vi sử dụng màn trong cộng đồng đồ dân di biến động đầy đủ nhất phục vụ cho<br /> dân di biến động: Chỉ số người/màn trong cộng công tác PCSR mang lại hiệu quả cao.<br /> đồng là 1,65 người/ màn, tỷ lệ người dân ngủ TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> màn là 77,31%. Với sự quan tâm đâu tư của 1. Hồ Văn Hoàng (2007). Di cư tự do, ngủ rẫy và nguy cơ gia<br /> Chương trình Phòng chống sốt rét và Loại trừ tăng sốt rét ở các tỉnh miền Trung-Tây Nguyên, Kỷ yếu công<br /> tình nghiên cứu khoa học 2001-2006, Viện Sốt rét - Ký sinh<br /> sốt rét Quốc gia và các dự án như Quỹ Toàn cầu,<br /> trùng - Côn trùng Quy Nhơn. NXB Y học, pp.140-147.<br /> RAI, ADB… người dân đã được cấp màn khá 2. Trịnh Hữu Toàn (2016). Bước đầu ứng dụng hệ thống thông<br /> đầy đủ, do đó chỉ số màn trong dân là khá cao, tin địa lý trong giám sát bệnh nhân sốt rét tại huyện Krông Pa,<br /> tỉnh Gia Lai năm 2016. Y học Thực hành, 96:147-155.<br /> tuy nhiên tỷ lệ ngủ màn với 77,31% là chưa cao. 3. Qayum A, Arya R, Kumar P, Lynn AM (2015). Socio-economic,<br /> Mặc khác tỷ lệ ngủ màn khi đi rẫy/rừng còn khá epidemiological and geographic features based on GIS-<br /> thấp, do đó để nâng cao tỷ lệ này rất cần công integrated mapping to identify malarial hotspots. NCBI,<br /> http://www.ncbi.nlm.nih.gov.<br /> tác tuyên truyền vận động người dân sử dụng 4. WHO (2015). World malaria report 2015. WHO, pp.1-24.<br /> màn khi ở nhà và đặ biệt là khi đi rừng/rẫy/giao<br /> lưu biên giới. Ngày nhận bài báo: 15/08/2019<br /> Một số yếu tố liên quan khác đến hành vi Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019<br /> phòng chống sốt rét của người dân như: Có Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 345<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2