Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br />
<br />
TỶ LỆ PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG Ở THAI PHỤ PHÁ THAI <br />
3 THÁNG ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH NĂM 2011 <br />
Lương Thanh Hà*, Lê Hồng Cẩm** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mở đầu: Ung thư cổ tử cung là bệnh thường gặp đứng vị trí thứ hai trong các loại ung thư ở phụ nữ, là <br />
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở những nước đang phát triển. Ung thư cổ tử cung không đột <br />
ngột xuất hiện mà thường được báo trước bởi các thay đổi tiền ung thư của cổ tử cung. Pap smear là một xét <br />
nghiệm tế bào học nhằm phát hiện sớm các thay đổi tiền ung thư của cổ tử cung để điều trị sớm nhằm phòng <br />
ngừa sự tiến triển của ung thư. Ngoài khám phụ khoa định kỳ, khám thai hay phá thai còn là các thời điểm thích <br />
hợp để người phụ nữ được làm Pap smear, nhất là với các phụ nữ không có điều kiện kiểm tra sức khỏe định kỳ. <br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung (PTBCTC) bất thường ở phụ nữ phá thai 3 <br />
tháng đầu tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. <br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang từ 3/2011 đến tháng 7/2011 ở 826 phụ <br />
nữ có thai 3 tháng đầu đến phá thai tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. PTBCTC được thực hiện bằng que Ayre. <br />
Kết quả được đọc theo hệ thống Bethesda. <br />
Kết quả: Tỷ lệ PTBCTC bất thường là 0,2% với 2 trường hợp được chẩn đoán là ASCUS. Tỷ lệ PTBCTC <br />
bị chảy máu chiếm 20,6% trong đó đa số là ra máu ít. <br />
Kết luận: Tỷ lệ PTBCTC bất thường ở thai phụ đến phá thai trong 3 tháng đầu thai kỳ thấp; do đó, nghiên <br />
cứu không thể tìm được các yếu tố liên quan. Tuy nhiên, tỷ lệ chảy máu cổ tử cung sau PTBCTC cao. <br />
Từ khóa: Pap smear, 3 tháng đầu thai kỳ, phá thai. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
THE PREVALENCE OF ABNORMAL PAP SMEAR IN WOMEN HAVING ABORTION IN THE FIRST <br />
TRIMESTER OF PREGNANCY AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL IN 2011. <br />
Luong Thanh Ha, Le Hong Cam <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 22 - 27 <br />
Introduction: Cervical cancer is the second most common cancer in women and also the leading cause of <br />
cancer associated‐death in developing countries. Cervical cancer does not develop suddenly and is preceded by <br />
precancerous changes of the cervix. Pap smear is a cytological screening test used to detect early precancerous <br />
changes of the cervix so that these conditions can be managed or treated to prevent disease progression due to <br />
invasive cancer. In addition to gynecological examinations, pregnancy examinations or abortions are also good <br />
opportunities for women to have pap smear done, especially in women who do not have routine health check‐ups. <br />
Objective: To determine the prevalence of abnormal pap smear in women having abortions in the first <br />
trimester of pregnancy at Nhan Dan Gia Dinh Hospital. <br />
Methods: This was a cross – sectional study conducted on 826 women having abortions in the first‐<br />
trimester of pregnancy at Nhan Dan Gia Dinh hospital from March to July 2011. Pap smears were performed by <br />
using the Ayre sticks to scrap the cells from the cervix and fix them to a glass slide. Results were interpreted <br />
* Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.. <br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Lương Thanh Hà<br />
<br />
** Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TP HCM <br />
ĐT: 0937865982 Email: thanhha_luong2000@yahoo.com <br />
<br />
22 Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
following the Bethesda system. <br />
Results: The prevalence of abnormal pap smear was 0.2% with only 2 cases of ASCUS classification. <br />
Cervical bleeding due to pap smear taken occurred in 20.6% and most of them were mild. <br />
Conclusions: The prevalence of abnormal pap smear in women in the first trimester of pregnancy is low; <br />
therefore, it is not able to identify the associated factors. However, the cervical bleeding after pap test is high. <br />
Key words: pap smear, first trimester of pregnancy, abortion <br />
gây chảy máu nhiều hơn(13,18). Có từ 15% ‐ 20% ở <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
phụ nữ sẩy thai, trong số đó phụ nữ bị sẩy thai <br />
Ung thư cổ tử cung là bệnh ác tính gặp hàng <br />
sau khi làm PTBCTC cùng ngày, tuy nhiên điều <br />
thứ 3 trên thế giới(17). Ung thư thường gặp ở phụ <br />
này không có nghĩa là PTBCTC gây sẩy thai(10,13) <br />
nữ chỉ sau ung thư vú, là nguyên nhân hàng đầu <br />
Trong hoàn cảnh thực tế hiện nay, không thể <br />
gây tử vong cho phụ nữ. Một phần ba ung thư <br />
làm PTBCTC trên thai phụ dưỡng thai do đó <br />
cổ tử cung xảy ra ở độ tuổi sinh sản(6). Khoảng <br />
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này trên phụ nữ <br />
1% ung thư cổ tử cung được chẩn đoán trong <br />
đến phá thai, với mục tiêu là: Xác định tỷ lệ phết <br />
thai kỳ(20). Ung thư CTC có thể được phát hiện <br />
tế bào cổ tử cung bất thường ở phụ nữ mang <br />
sớm ở giai đoạn tiền ung nhờ xét nghiệm tầm <br />
thai đến phá thai 3 tháng đầu tại bệnh viện <br />
soát PTBCTC. Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất <br />
Nhân Dân Gia Định. <br />
thường khác nhau tùy dân số, tuy nhiên có <br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
khoảng 1% ‐ 8% PTBCTC bất thường phát hiện <br />
(8,10,19)<br />
. <br />
trong thai kỳ<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
<br />
Triệu chứng của ung thư cổ tử cung trên thai <br />
phụ cũng giống như phụ nữ không mang thai. <br />
Xuất huyết âm đạo là triệu chứng phổ biến nhất <br />
chiếm (43% ‐54%), trong khi đó từ 30% ‐ 50% <br />
phụ nữ mang thai không có triệu chứng(12). <br />
Từ năm 1943 tầm soát ung thư cổ tử cung <br />
được làm như một phần trong chăm sóc tiền sản <br />
ở Đan Mạch. Năm 1960 tầm soát ung thư cổ tử <br />
cung được làm cho phụ nữ mang thai đến khám <br />
thai lần đầu nếu trước đó họ không được tầm <br />
soát ở Mỹ. Năm 2005 Hà Lan PTBCTC ở phụ nữ <br />
mang thai nếu 2 năm trước họ không được tầm <br />
soát ung thư cổ tử cung. Hiệp hội Sản Phụ Khoa <br />
Hoa Kỳ (ACOG): thai kỳ là thời điểm thích hợp <br />
cho sàng lọc đặc biệt đối với những phụ nữ <br />
không thường xuyên khám sức khỏe(3,5,11). Theo <br />
Trung Tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật <br />
Hoa Kỳ (CDC) 2006 phết tế bào cổ tử cung nên <br />
được làm cho phụ nữ mang thai. <br />
Dụng cụ để lấy tế bào cổ tử cung là spatule <br />
d’Ayre vì bàn chải tế bào không được dùng sau <br />
tuổi thai 10 tuần theo nhà sản xuất bàn chải tế <br />
bào (Medscand)(13). Mặc dù bàn chải tế bào lấy <br />
đủ tế bào cổ trong hơn là spatula d’ Ayre nhưng <br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh<br />
<br />
Nghiên cứu cắt ngang ở 826 thai phụ đến <br />
phá thai 3 tháng đầu tại Bệnh Viện Nhân Dân <br />
Gia Định. Dân số mục tiêu: tất cả thai phụ. Dân <br />
số nghiên cứu: Phụ nữ có thai đến phá thai tại <br />
BV Nhân Dân Gia Định trong thời gian nghiên <br />
cứu từ tháng 3/2011 đến 7/2011. <br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu <br />
Phụ nữ có thai muốn phá thai, tuổi thai ≤ 14 <br />
tuần vô kinh. Không quan hệ tình dục, thụt rửa <br />
âm đạo, đặt thuốc trong 24 giờ trước đó. Đồng ý <br />
tham gia nghiên cứu. Có địa chỉ và số điện thoại <br />
rõ ràng để liên lạc khi cần. <br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
Viêm nhiễm âm đạo cấp tính, hoặc khi có <br />
tình trạng xuất huyết âm đạo, cổ tử cung. Phết tế <br />
bào cổ tử cung không đạt. <br />
Phương pháp tiến hành: Tại phòng khám kế <br />
hoạch của Bệnh viện Nhân Dân Gia Định thai <br />
phụ sẽ được giải thích mục tiêu nghiên cứu, nếu <br />
thai phụ đồng ý sẽ ký vào bảng đồng thuận <br />
tham gia nghiên cứu. Thai phụ sẽ được tiến <br />
hành phỏng vấn theo bảng câu hỏi nghiên cứu <br />
soạn sẳn, khám phụ khoa, PTBCTC bằng que <br />
<br />
23<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br />
<br />
Ayre. Lấy mẫu cổ ngoài: Dùng đầu ngắn que <br />
Ayre cho vào lỗ cổ tử cung xoay 3600, phết mặt <br />
que cùng chiều xoay lên lam theo chiều dọc lam <br />
(đã được đánh dấu tên tuổi vị trí lấy bệnh <br />
phẩm). Lấy mẫu cổ trong: dùng đầu dài que <br />
Ayre đưa vào lỗ cổ tử cung xoay 3600, phết lên <br />
lam đã được ghi CT. Cố định lam ngay bằng cồn <br />
950. Bệnh phẩm được nhuộm bằng phương <br />
pháp Papanicolaou và đọc kết quả theo hệ thống <br />
Bethesda 2001. Nếu phát hiện PTBCTC bất <br />
thường chúng tôi sẽ mời các đối tượng trở lại tái <br />
khám sau phá thai 1 tháng để được làm các xét <br />
nghiệm chẩn đoán và điều trị thích hợp. Các dữ <br />
kiện thu thập được mã hóa và phân tích bằng <br />
phần mềm SPSS 16.0. <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br />
Bảng 1. Đặc điểm cá nhân xã hội của thai phụ <br />
<br />
Nhóm<br />
tuổi<br />
<br />
Tôn<br />
giáo<br />
Tình<br />
trạng<br />
hôn<br />
nhân<br />
<br />
Đặc điểm<br />
Tuổi trung bình<br />
- 18 -25<br />
- 26 -30<br />
- 31 - 35<br />
- 36-40<br />
- ≥ 41<br />
- Không tôn giáo<br />
- Phật giáo<br />
- Thiên chúa giáo<br />
- Chưa kết hôn<br />
- Kết hôn<br />
- Ly thân/ ly hôn/ góa<br />
- Mù chữ<br />
<br />
- Tiểu học<br />
- Trung học cơ sở<br />
- Trung học phổ thông/ nghề<br />
Trình<br />
- Đại học<br />
độ văn<br />
hóa<br />
- Sau đại học<br />
- Nghèo<br />
- Trung bình<br />
Kinh tế<br />
- Khá giả<br />
<br />
Tần suất<br />
(n=826) Tỷ lệ %<br />
29,9<br />
257<br />
31,1<br />
184<br />
22,3<br />
223<br />
27<br />
106<br />
12,8<br />
56<br />
6,8<br />
460<br />
55,7<br />
338<br />
40,9<br />
28<br />
3,4<br />
108<br />
13,1<br />
707<br />
11<br />
<br />
85,6<br />
1,3<br />
<br />
5<br />
<br />
0,6<br />
<br />
75<br />
204<br />
302<br />
228<br />
12<br />
200<br />
596<br />
30<br />
<br />
9,1<br />
24,7<br />
36,6<br />
27,6<br />
1,5<br />
24,2<br />
72,2<br />
3,6<br />
<br />
Nhận xét: Trong đối tượng nghiên cứu tuổi <br />
trung bình nghiên cứu 29,9, tuổi thấp nhất là 18, <br />
cao nhất là 49. Không tôn giáo chiếm gần 60%. <br />
Tỷ lệ thai phụ đã kết hôn là 85,6%, 36,6% trình <br />
độ văn hóa là THPT/ Trung cấp nghề, kinh tế <br />
trung bình chiếm 72%. <br />
<br />
Bảng 2. Tuổi giao hợp lần đầu <br />
Đặc điểm<br />
Tuổi giao hợp lần đầu trung bình<br />
< 16 tuổi<br />
16 – 18 tuổi<br />
> 18 tuổi<br />
<br />
Tần suất<br />
(n=826)<br />
20,7 ± 0,1<br />
33<br />
157<br />
636<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
4<br />
19<br />
77<br />
<br />
Nhận xét: Tuổi giao hợp lần đầu trung bình <br />
là 20,7 tuổi. <br />
Bảng 3. Phân bố theo số bạn tình của vợ và chồng <br />
<br />
của vợ<br />
<br />
- 1 người<br />
- 2 người<br />
- 3 người<br />
<br />
Tần suất<br />
(n=826)<br />
807<br />
18<br />
1<br />
<br />
của<br />
chồng<br />
<br />
- 1 người<br />
- 2 người<br />
- 3 người<br />
<br />
798<br />
18<br />
10<br />
<br />
Số bạn tình<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
97,7<br />
2,2<br />
0,1<br />
96,6<br />
2,2<br />
1,2<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ phụ nữ có một bạn tình khá <br />
cao 97,7%, tỷ lệ chồng có số bạn tình ≥ 2 là 3,4%. <br />
Bảng 4. Phân bố theo tiền căn khám phụ khoa <br />
Khám phụ khoa<br />
Định kỳ 6-12 tháng<br />
> 2 năm<br />
Chưa bao giờ<br />
<br />
Tần suất<br />
(n=826)<br />
50<br />
36<br />
740<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
6<br />
4,4<br />
89,6<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ khám phụ khoa định kỳ có <br />
PTBCTC ở phụ nữ lứa tuổi sinh sản còn thấp 6 <br />
%, tỷ lệ phụ nữ chưa từng đi khám phụ khoa <br />
còn rất cao 89,6%. <br />
Bảng 5. Tỷ lệ PTBCTC bị chảy máu, mức độ, than <br />
phiền. <br />
PTBCTC bị ra máu âm đạo Tần suất (n=826) Tỷ lệ %<br />
- Không có<br />
656<br />
79,4<br />
- Có<br />
170<br />
20,6<br />
Mức độ ra máu<br />
- Ít<br />
166<br />
20,1<br />
- Vừa<br />
4<br />
0,5<br />
Than phiền<br />
- Không có<br />
804<br />
97,3<br />
- Có<br />
22<br />
2,7<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bị <br />
chảy máu là 20,6%. Tỷ lệ ra máu ít chiếm đa số <br />
20,1%, kế tiếp là ra máu mức độ vừa 0,5%, <br />
không có trường hợp nào ra máu nhiều. Thai <br />
<br />
24 Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br />
phụ than phiền ra máu khi PTBCTC là 22 trường <br />
hợp, chiếm tỉ lệ 2,7%. <br />
Bảng 6. Kết quả phết tế bào cổ tử cung <br />
Tần số (n=826) Tỷ lệ %<br />
Bình thường, biến đổi tế bào<br />
lành tính<br />
ASCUS<br />
<br />
824<br />
2<br />
<br />
99,8<br />
0,2<br />
<br />
Nhận xét: Theo phân loại của Bethesda, ở <br />
nghiên cứu trên 826 thai phụ đi phá thai 3 tháng <br />
đầu thì tỉ lệ tế bào cổ tử cung lành tính và biến <br />
đổi viêm là 99,8%. Có 2 trường hợp ASCUS <br />
chiếm tỉ lệ 0,2%. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Tỷ lệ PTBCTC bất thường ở phụ nữ phá <br />
thai 3 tháng đầu <br />
Qua nghiên cứu cắt ngang trên 826 thai phụ <br />
đến phá thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định <br />
từ tháng 3/2011 đến tháng 7/2011, chúng tôi tìm <br />
ra tỷ lệ PTBCTC bất thường ở phụ nữ phá thai 3 <br />
tháng đầu chỉ có 0,2%, trong đó 2 trường hợp <br />
bất thường và đều là ASCUS. Theo nghiên cứu <br />
trong nước hiện tại chúng tôi chưa tìm thấy báo <br />
cáo nào về PTBCTC ở đối tượng phụ nữ có thai <br />
vì PTBCTC có thể làm chảy máu, làm bệnh nhân <br />
lo ngại nên bác sĩ không thực hiện. <br />
Theo nghiên cứu tại Thái Lan của <br />
Sueblinvong T và cộng sự(14) năm 2005 tỷ lệ <br />
PTBCTC bất thường là 0,8%, năm 2008 <br />
Ngaojaruwong(11) là 0,4%, tuy cùng phương <br />
pháp lấy bệnh phẩm và tiêu chuẩn chẩn đoán <br />
nhưng khác nhau về tuổi thai nên có thể làm tỷ <br />
lệ PTBCTC bất thường của chúng tôi hơi thấp <br />
hơn so với 2 tác giả trên. <br />
Theo nghiên cứu Khaengkhor P cùng cộng <br />
sự(7) tỷ lệ PTBCTC bất thường là 7% kết quả cao <br />
hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi do <br />
tác giả thực hiện PTBCTC bằng dung dịch nên <br />
làm tăng phát hiện được tế bào bất thường do <br />
độ nhạy của xét nghiệm cao. Sự khác nhau về <br />
kết quả nghiên cứu là do dân số nghiên cứu, <br />
thời gian nghiên cứu, phương pháp phát hiện <br />
bệnh. So với nghiên cứu của các tác giả gần đây <br />
tại Việt Nam ở phụ nữ từ 18‐ 60 tuổi tỷ lệ <br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PTBCTC bất thường cũng không cao từ 0% <br />
(1263 phụ nữ từ 18‐60 tuổi) Bùi Thị Kiều Diễm(1) <br />
đến 0,6% Trần Ninh Bảo Thi(15). Nghiên cứu của <br />
chúng tôi có kết quả bằng với nghiên cứu của <br />
Trần Thị Liên Hương(16) là 0,2%, mặc dù tỷ lệ <br />
PTBCTC bất thường sẽ có kết quả cao hơn khi <br />
người phụ nữ lớn tuổi, do tuổi thường gặp của <br />
ung thư CTC là 45‐50 tuổi. Kết quả PTBCTC bất <br />
thường thấp có lẽ nhờ vào hiệu quả của chương <br />
trình tầm soát ung thư CTC ở nước ta đã được <br />
thực hiện từ nhiều năm qua. <br />
<br />
Bàn về đặc điểm dân số nghiên cứu <br />
Tuổi trung bình trong nghiên cứu chúng tôi <br />
là 29,9 cao hơn nghiên cứu của tác giả <br />
Khaengkhor MD(7) là 27 tuổi, cao hơn nghiên <br />
cứu của tác giả là Ngaojaruwong(11) là 26 tuổi, <br />
kết quả này phù hợp với đặc điểm các thai phụ <br />
trong lứa tuổi sinh đẻ. Trong nghiên cứu của <br />
chúng tôi nhóm tuổi thai phụ hơn 30 tuổi gần <br />
50% nhưng kết quả PTBCTC bất thường không <br />
có. Hai ca PTBCTC là ASCUS xuất hiện ở thai <br />
phụ 23 và 32 tuổi, chứng tỏ tổn thương CTC có <br />
thể xuất hiện sớm trước 35 tuổi. <br />
<br />
Về trình độ học vấn <br />
Đa số thai phụ có học vấn tốt (tốt nghiệp <br />
trung học phổ thông và đại học là 65%), điều <br />
này cho thấy dù có trình độ học vấn nhưng <br />
người phụ nữ không đủ kiến thức về ngừa thai <br />
nên phụ nữ vẫn bị thai ngoài ý muốn và buộc <br />
phải chấm dứt thai kỳ. Do đa số thai phụ có <br />
trình độ học vấn, nên việc thu thập số liệu theo <br />
bảng câu hỏi chúng tôi được dễ dàng. <br />
<br />
Kinh tế <br />
Đa số khách hàng đến khám và được <br />
PTBCTC ở Bệnh viện Nhân Dân Gia Định đều <br />
có mức thu nhập trung bình và nghèo, điều này <br />
sẽ làm cho thai phụ ít có điều kiện tiếp cận các <br />
dịch vụ chăm sóc y tế trong đó có khám phụ <br />
khao định kỳ để tầm soát ung thư CTC. <br />
<br />
Hôn nhân <br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 13,1% <br />
khách hàng chưa kết hôn, có thai ngoài ý muốn, <br />
tỷ lệ nạo phá thai chiếm 1 tỷ lệ không nhỏ ở phụ <br />
<br />
25<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br />
<br />
nữ chưa lập gia đình cho thấy tình trạng quan <br />
hệ trước hôn nhân rất phổ biến. Điều đáng lo là <br />
nhóm phụ nữ chưa kết hôn nhưng có quan hệ <br />
tình dục sẽ ít có cơ hội khám phụ khoa và tầm <br />
soát phát hiện sớm ung thư CTC. <br />
<br />
Tôn giáo <br />
Trong số khách hàng của chúng tôi, không <br />
tôn giáo chiếm tỷ lệ cao nhất (55,7%), tiếp theo là <br />
phật giáo (40,9%), cao hơn hẳn so với Thiên chúa <br />
giáo (3,4%). Điều này có thể là do đạo Phật, <br />
không có đạo chiếm tỷ lệ cao trong cộng đồng <br />
người Việt, đạo Thiên chúa có tỷ lệ thấp hơn <br />
nhiều, do đạo Thiên chúa nghiêm cấm phá thai <br />
dưới mọi hình thức. Kết quả này cũng phù hợp <br />
với nghiên cứu của Khaengkhor 2011(7), <br />
Ngaojaruwong 2008(11), Yamazaki (2006)(20) là đạo <br />
Phật chiếm đa số. <br />
<br />
Tuổi quan hệ tình dục lần đầu, số bạn tình <br />
của vợ và chồng <br />
Theo nghiên cứu của chúng tôi, tuổi quan hệ <br />
tình dục nhỏ nhất là 14 tuổi, tuổi trung bình bắt <br />
đầu quan hệ tình dục là 20 tuổi, phụ nữ có tuổi <br />
giao hợp lần đầu