intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ sảy thai và một số yếu tố liên quan đến sảy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định

Chia sẻ: Văng Thị Bảo Yến | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

87
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nghiên cứu cắt ngang nhằm xác định tỷ lệ sẩy thai và một số yếu tố liên quan đến sẩy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định trên 6.600 phụ nữ 15 - 49 tuổi đã có gia đình, đã từng mang thai ở 30 thôn thuộc 18 xã, thị trấn của huyện Phù Cát - Bình Định ở thời điểm tháng 1/2012,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ sảy thai và một số yếu tố liên quan đến sảy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> TỶ LỆ SẢY THAI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SẢY THAI<br /> Ở HUYỆN PHÙ CÁT - BÌNH ĐỊNH<br /> Trương Quang Đạt1, Trần Đức Phấn2, Ngô Văn Toàn2<br /> 1<br /> <br /> Trường Cao đẳng Y tế Bình Định, 2Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Nghiên cứu cắt ngang nhằm xác định tỷ lệ sẩy thai và một số yếu tố liên quan đến sẩy thai ở huyện Phù<br /> Cát - Bình Định trên 6.600 phụ nữ 15 - 49 tuổi đã có gia đình, đã từng mang thai ở 30 thôn thuộc 18 xã, thị<br /> trấn của huyện Phù Cát - Bình Định ở thời điểm tháng 1/2012. Kết quả cho thấy tỷ lệ bà mẹ bị sẩy thai là<br /> 9,58%. Tỷ lệ bà mẹ bị sẩy thai tăng dần từ lần mang thai thứ 3: tỷ lệ sẩy thai lần mang thai thứ 3 là 5,53%;<br /> lần mang thai thứ 4 là 7,89% (OR3-4 = 7; 95% CI: 4 - 12,3). Tỷ lệ sẩy thai ở phụ nữ bị hút thuốc lá thụ động là<br /> 4,21% và phụ nữ không hút thuốc lá thụ động là 2,85% (p < 0,05). Tỷ lệ sẩy thai ở phụ nữ bị phơi nhiễm với<br /> thuốc bảo vệ thực vật là 4,68%; không phơi nhiễm là 3,14% (p < 0,05).<br /> Từ khóa: sẩy thai, thuốc bảo vệ thực vật, hút thuốc lá thụ động<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sẩy thai là việc mang thai kết thúc một<br /> <br /> nhưng tất cả các tác giả đều thống nhất: tỷ lệ<br /> <br /> cách tự nhiên trước khi thai nhi đạt tới độ tuổi<br /> <br /> bất thường sinh sản ở vùng đã từng nhiễm<br /> chất độc hóa học trong chiến tranh đều cao<br /> <br /> có thể sống bên ngoài tử cung. Theo chuẩn<br /> quốc gia của Việt Nam hiện nay, sẩy thai là<br /> <br /> hơn so với vùng không bị ô nhiễm. Có nhiều<br /> dự án can thiệp, nhưng tỷ lệ bất thường sinh<br /> <br /> trường hợp thai và rau bị tống ra khỏi buồng<br /> tử cung trước 22 tuần (kể từ ngày đầu của kỳ<br /> <br /> sản vẫn còn ở mức cao. Phù Cát - Bình Định<br /> có sân bay Phù Cát, là nơi chứa chất độc hóa<br /> <br /> kinh cuối) [1]. Sẩy thai là một trong những bất<br /> thường sinh sản phổ biến nhất. Tỷ lệ sẩy thai<br /> <br /> học trong chiến tranh; huyện Phù Cát cũng là<br /> <br /> khác nhau tùy theo nơi nghiên cứu ở bệnh<br /> <br /> nơi bị rải chất độc hóa học trong chiến tranh.<br /> Nghiên cứu của Trịnh Văn Bảo và cộng sự<br /> <br /> viện hay tại cộng đồng. Ở Việt Nam, tỷ lệ mẹ<br /> bị sẩy thai từ 8 - 12% [2; 3].<br /> <br /> (2006) ở một số xã xung quanh sân bay Phù<br /> Cát: tỷ lệ mẹ bị sẩy thai: 8,7%, nghiên cứu cho<br /> <br /> Nguyên nhân của bất thường sinh sản là<br /> do di truyền, do tác động của các tác nhân vật<br /> <br /> thấy tỷ lệ sẩy thai ở đây cao hơn so với các<br /> nơi khác [3]. Tuy nhiên, tình hình bất thường<br /> <br /> lý, hóa học và sinh vật học. Ở Việt Nam, ngoài<br /> <br /> sinh sản luôn thay đổi theo thời gian, đồng<br /> <br /> các nguyên nhân như các nước, ở một số<br /> vùng còn chịu ảnh hưởng của chất độc hóa<br /> <br /> thời nghiên cứu này cũng chỉ tập trung vào<br /> vùng gần sân bay. Xuất phát từ những lí do<br /> <br /> học trong chiến tranh [3]. Ở Việt Nam, tỷ lệ bất<br /> thường sinh sản nói chung hay từng loại bất<br /> <br /> trên, nghiên cứu đã được tiến hành nhằm mục<br /> tiêu xác định tỷ lệ sẩy thai và một số yếu tố<br /> <br /> thường sinh sản nói riêng trong các nghiên<br /> cứu có thể khác nhau (do cỡ mẫu, cách chọn<br /> <br /> liên quan ở huyện Phù Cát - Bình Định.<br /> <br /> mẫu, phương pháp điều tra, cách đánh giá...)<br /> Địa chỉ liên hệ: Trương Quang Đạt, Trường Cao đẳng Y tế<br /> Bình Định<br /> Email: bstruongquangdat@yahoo.com<br /> Ngày nhận: 25/02/2013<br /> Ngày được chấp thuận: 20/6/2013<br /> <br /> 144<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng: tất cả phụ nữ trong độ tuổi<br /> sinh sản (tuổi từ 15 - 49) và đã từng có thai tại<br /> huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.<br /> 2. Phương pháp<br /> TCNCYH 83 (3) - 2013<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả<br /> mô tả cắt ngang nhằm xác định tỷ lệ sẩy thai<br /> và một số yếu tố liên quan ở huyện Phù Cát Bình Định .<br /> - Phương pháp thu thập thông tin: sử<br /> dụng phiếu điều tra theo hộ gia đình bằng<br /> cách hỏi đáp trực tiếp.<br /> - Cỡ mẫu: được tính theo công thức:<br /> n = Z2(1-α/2)<br /> <br /> p (1 - p)<br /> <br /> x DE<br /> <br /> d2<br /> Trong đó: p là tỷ lệ mẹ có bị sẩy thai =<br /> 8,7% (Theo Trịnh Văn Bảo và cộng sự (2006),<br /> <br /> 7 điếu trong 1 tuần được coi là người có hút<br /> thuốc. Người không hút thuốc là người chưa<br /> bao giờ hút thuốc hoặc hút dưới 100 điếu<br /> thuốc trong cuộc đời. Một điếu thuốc lá được<br /> tính tương đương với một điếu thuốc lào. Khi<br /> phân tích mối liên quan giữa hút thuốc lá thụ<br /> động và tình trạng sẩy thai, chúng tôi chỉ sử<br /> dụng biến định tính có hay không có hút thuốc<br /> lá thụ động.<br /> 3. Phương pháp xử lý số liệu: sử dụng<br /> phần mềm Stata 10.0.<br /> 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> Nghiên cứu đều tuân thủ nghiêm ngặt các<br /> <br /> tỷ lệ mẹ bị sẩy thai ở Phù cát năm 2002 là<br /> <br /> quy định, nguyên tắc, chuẩn mực về đạo đức<br /> <br /> 8,7%) [3]. d: sai số tuyệt đối và DE: hệ số thiết<br /> kế mẫu = 2. Cỡ mẫu điều tra là 6,600 bà mẹ.<br /> <br /> nghiên cứu y sinh học của Việt Nam, phù hợp<br /> với các chuẩn mực chung của Quốc tế.<br /> <br /> - Chọn mẫu: Áp dụng kỹ thuật chọn mẫu<br /> 30 cụm ngẫu nhiên đối với 118 thôn của<br /> <br /> Nghiên cứu không gây nguy hiểm và tác dụng<br /> <br /> huyện. Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn để chọn<br /> các phụ nữ vào diện nghiên cứu.<br /> <br /> tượng đều tự nguyện tham gia.Tất cả các số<br /> <br /> xấu đến đối tượng nghiên cứu. Tất cả các đối<br /> liệu thu thập được nếu mang tính chất cá<br /> <br /> - Xử lý thông tin<br /> <br /> nhân đều được giữ bí mật. Nội dung nghiên<br /> <br /> Nhóm tuổi mẹ khi sẩy thai: để tính toán tỷ<br /> <br /> cứu đã được Hội đồng khoa học kỹ thuật tỉnh<br /> <br /> lệ sẩy thai theo nhóm tuổi của mẹ khi sẩy thai,<br /> <br /> Bình Định thông qua.<br /> <br /> chúng tôi xác định tuổi của người mẹ ở lần<br /> sẩy thai đầu tiên và phân nhóm độ tuổi khi<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> mang thai theo nhóm 5 năm.<br /> Phơi nhiễm thuốc bảo vệ thực vật: Khi tìm<br /> hiểu các yếu tố liên quan giữa phơi nhiễm<br /> thuốc bảo vệ thực vật với tình trạng sẩy thai,<br /> chúng tôi sử dụng biến định tính (có hay<br /> không có phơi nhiễm trước và trong thời gian<br /> mang thai một hoặc nhiều hơn một loại thuốc<br /> bảo vệ thực vật có trong danh mục được quy<br /> định tại Thông tư 10 của Bộ Nông nghiệp và<br /> Phát triển nông thôn) [4].<br /> Hút thuốc lá thụ động: Chúng tôi sử dụng<br /> khái niệm hút thuốc lá được sử dụng trong<br /> Báo cáo kết quả điều tra Y tế Quốc gia 20012002 [5]: người đã từng hút trên 100 điếu<br /> thuốc trong cả cuộc đời và trung bình hút trên<br /> TCNCYH 83 (3) - 2013<br /> <br /> Bảng 1 cho thấy số các bà mẹ bị sẩy thai<br /> là 9,58%, trong đó chủ yếu là sảy thai 1 lần<br /> (7,92%). Tỷ lệ các bà mẹ có sảy thai 2 lần và<br /> 3 lần là ít hơn rất nhiều (1,27% và 0,38%).<br /> Bảng 2 cho thấy tỷ lệ sẩy thai ở mang thai<br /> lần thứ 1 là 3,64%; ở lần mang thai thứ 2 là<br /> 3,42%; ở lần mang thai thứ 3 là 5,53%. Các<br /> lần mang thai từ thứ 3 trở lên có xu hướng<br /> tăng cao.<br /> Trong số 6,600 phụ nữ được điều tra có ít<br /> nhất một lần mang thai và đã kết thúc thai kỳ.<br /> Trong lần mang thai đầu tiên có 240 phụ nữ bị<br /> sẩy thai. Ở đây chúng tôi chỉ phân tích một số<br /> yếu tố liên quan đến sẩy thai ở lần mang thai<br /> đầu tiên.<br /> 145<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 1. Tỷ lệ phụ nữ sẩy thai và số lần sẩy thai<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Tần số (n = 6.600)<br /> <br /> %<br /> <br /> 5,968<br /> <br /> 90,42<br /> <br /> 632<br /> <br /> 9,58<br /> <br /> Sẩy thai 1 lần<br /> <br /> 523<br /> <br /> 7,92<br /> <br /> Sẩy thai 2 lần<br /> <br /> 84<br /> <br /> 1,27<br /> <br /> Sẩy thai từ 3 - 5 lần<br /> <br /> 25<br /> <br /> 0,38<br /> <br /> Phụ nữ không bị sẩy thai<br /> Phụ nữ bị sẩy thai<br /> Trong đó<br /> <br /> Bảng 2. Tỷ lệ sẩy thai ở các lần mang thai<br /> Lần mang thai<br /> <br /> Số phụ nữ có thai<br /> <br /> Số phụ nữ bị sẩy thai<br /> <br /> %<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6,600<br /> <br /> 240<br /> <br /> 3,64<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,533<br /> <br /> 189<br /> <br /> 3,42<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3,145<br /> <br /> 174<br /> <br /> 5,53<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1,356<br /> <br /> 107<br /> <br /> 7,89<br /> <br /> 5<br /> <br /> 494<br /> <br /> 37<br /> <br /> 7,49<br /> <br /> 6<br /> <br /> 156<br /> <br /> 15<br /> <br /> 9,62<br /> <br /> 7<br /> <br /> 49<br /> <br /> 7<br /> <br /> 14,29<br /> <br /> 8<br /> <br /> 13<br /> <br /> 2<br /> <br /> 15,38<br /> <br /> 9<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1<br /> <br /> 25,00<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 17.350<br /> <br /> 772<br /> <br /> 4,45<br /> <br /> So sánh<br /> <br /> (OR2-3 = 5,1; 95% CI: 3,1 - 8,2); (OR3-4 = 7; 95% CI: 4 - 12,3);<br /> (OR4-5 = 15; 95% CI: 6,4 - 35,3);<br /> (OR5-6 = 102,3; 95% CI: 32,2 - 324,6)<br /> <br /> Bảng 3 cho thấy có 4 biến: tuổi mẹ, trình độ học vấn, tình trạng hút thuốc lá thụ động và phơi<br /> nhiễm với thuốc bảo vệ thực vật. Tuổi mẹ có thai lần đầu được phân theo nhóm 5 tuổi; nhóm<br /> dưới 20 tuổi có tỷ lệ sẩy thai cao nhất 3,86% và nhóm 30 - 34 tuổi có tỷ lệ sẩy thai thấp nhất<br /> 2,7%. Trình độ hoc vấn được chia theo 3 nhóm tiểu học, trung học và sau trung học phổ thông; tỷ<br /> lệ sẩy thai ở phụ nữ có trình độ tiểu học 3,31%. Phụ nữ hút thuốc lá thụ động có tỷ lệ sẩy thai<br /> 4,21%; phơi nhiễm với thuốc bảo vệ thực vật có tỷ lệ sẩy thai 4,68%.<br /> <br /> 146<br /> <br /> TCNCYH 83 (3) - 2013<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến sẩy thai ở lần mang thai thứ nhất<br /> Bị sẩy thai<br /> <br /> Không bị sẩy thai<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> < 20 tuổi<br /> <br /> 28<br /> <br /> 3,86<br /> <br /> 698<br /> <br /> 96,14<br /> <br /> 20 - 24 tuổi<br /> <br /> 147<br /> <br /> 3,73<br /> <br /> 3,790<br /> <br /> 96,27<br /> <br /> 25 - 29 tuổi<br /> <br /> 52<br /> <br /> 3,44<br /> <br /> 1,459<br /> <br /> 96,56<br /> <br /> 30 - 34 tuổi<br /> <br /> 10<br /> <br /> 3,17<br /> <br /> 305<br /> <br /> 96,83<br /> <br /> > 34 tuổi<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2,7<br /> <br /> 108<br /> <br /> 97,3<br /> <br /> Tiểu học<br /> <br /> 56<br /> <br /> 3,31<br /> <br /> 1,694<br /> <br /> 96,69<br /> <br /> Trung học<br /> <br /> 166<br /> <br /> 3,75<br /> <br /> 4,258<br /> <br /> 96,25<br /> <br /> Trên phổ<br /> thông<br /> <br /> 16<br /> <br /> 3,77<br /> <br /> 408<br /> <br /> 96,23<br /> <br /> Hút thuốc lá<br /> thụ động<br /> <br /> Có<br /> <br /> 160<br /> <br /> 4,21<br /> <br /> 3,636<br /> <br /> 95,79<br /> <br /> Không<br /> <br /> 80<br /> <br /> 2,85<br /> <br /> 2,724<br /> <br /> 97,15<br /> <br /> Phơi nhiễm<br /> thuốc bảo vệ<br /> thực vật<br /> <br /> Có<br /> <br /> 99<br /> <br /> 4,68<br /> <br /> 2,015<br /> <br /> 95,32<br /> <br /> Không<br /> <br /> 141<br /> <br /> 3,14<br /> <br /> 4,345<br /> <br /> 96,86<br /> <br /> Đặc trưng<br /> <br /> Tuổi lúc<br /> sẩy thai<br /> <br /> Trình độ<br /> học vấn<br /> <br /> Tình trạng<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Huyện Phù Cát - Bình Định, trong thời gian<br /> <br /> năm 2002 (của Trịnh Văn Bảo). Một điều tra<br /> <br /> chiến tranh bị rải chất độc hóa học với mật độ<br /> <br /> vào năm 2002, tỷ lệ sẩy thai ở Đà Nẵng là<br /> 3,57% và ở Thái Bình là 2,84% [3]. Như vậy,<br /> <br /> rất cao, nhất là vùng hồ Hội Sơn và vùng núi<br /> Bà, đồng thời lại có sân bay Phù Cát là nơi<br /> <br /> tỷ lệ sẩy thai ở Phù Cát cao hơn so với kết<br /> quả một số nơi ở Việt Nam. Có 2 lý do giải<br /> <br /> chứa chất độc hóa học và nơi máy bay thực<br /> hiện các phi vụ rải chất độc hóa học trong<br /> <br /> thích các tỷ lệ này là sự điều tra ở 2 thời điểm<br /> khác nhau (10 năm), thứ 2 là diện điều tra<br /> <br /> chiến tranh. Như vậy nguy cơ phơi nhiễm với<br /> chất độc hóa học trong chiến tranh của người<br /> <br /> rộng hơn. Tuy nhiên các tỷ lệ cao có thể cho<br /> <br /> dân huyện Phù Cát có thể do tồn lưu chất độc<br /> <br /> thấy giả thuyết về sự tồn tại các yếu tố liên<br /> quan đến sẩy thai ở Phù Cát mà yếu tố môi<br /> <br /> hóa học trong chiến tranh tại sân bay hoặc từ<br /> các vùng bị rải. Trong năm 2002 - 2003 có<br /> <br /> trường cần xem xét đến.<br /> Khi nghiên cứu mối liên quan giữa độ tuổi<br /> <br /> một điều tra tại Phù Cát, cách chọn mẫu thuận<br /> tiện và khảo sát 8 xã xung quanh sân bay và<br /> <br /> người vợ khi mang thai và nguy cơ gây sẩy<br /> thai, hầu hết các tác giả đều cho rằng tỷ lệ sẩy<br /> <br /> vùng Hội Sơn. Nghiên cứu của chúng tôi thực<br /> <br /> thai tăng lên ở những người vợ cao tuổi, đặc<br /> <br /> hiện vào cuối năm 2011 và trên diện rộng với<br /> 30 cụm trên toàn huyện. Kết quả tỷ lệ mẹ bị<br /> <br /> biệt là từ 35 tuổi trở lên [6]. Bảng 3 cho thấy<br /> chưa có mối liên quan giữa tuổi mẹ có thai lần<br /> <br /> sẩy thai 9,58%. Tỷ lệ mẹ bị sẩy thai 9,58%,<br /> cao hơn 8,7% so với khảo sát 8 xã vào những<br /> <br /> đầu và tình trạng sẩy thai; tuy nhiên ở bảng 2<br /> cho thấy tỷ lệ sẩy thai tăng cao từ lần mang<br /> <br /> TCNCYH 83 (3) - 2013<br /> <br /> 147<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> thai thứ 3 trở đi với p < 0,05, điều này có thể<br /> <br /> mang thai đều có thể làm tăng nguy cơ bị sẩy<br /> <br /> lý giải là chúng tôi chỉ phân tích ở lần mang<br /> thai đầu tiên nên số phụ nữ mang thai lần đầu<br /> <br /> cứu của Blanco-Munoz, J., L. Torres-Sanchez<br /> <br /> ở tuổi từ 35 trở lên rất thấp nên mối liên quan<br /> chưa được thể hiện rõ. Trong nghiên cứu này<br /> <br /> thai. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên<br /> và L. Lopez-Carrillo (2009) [11] và Cupul Uicab L. A. và cộng sự (2011) [8].<br /> <br /> chúng tôi còn nhận thấy tỷ lệ sẩy thai trong<br /> nhóm những người vợ mang thai dưới 20 tuổi<br /> <br /> dụng trong nông nghiệp ngày càng phong phú<br /> <br /> (3,86%) cũng cao hơn so với những người vợ<br /> <br /> và số lượng hóa chất được sử dụng hàng<br /> <br /> mang thai ở độ tuổi từ 20 đến 34 tuy nhiên<br /> không có ý nghĩa thống kê. Có thể lý giải rằng<br /> <br /> Các loại thuốc bảo vệ thực vật được sử<br /> <br /> năm cũng không ngừng tăng lên. Tất cả các<br /> nghiên cứu về thuốc bảo vệ thực vật đều<br /> <br /> ở những người vợ dưới 20 tuổi, do cơ thể<br /> chưa phát triển một cách hoàn thiện để có thể<br /> <br /> không thể phủ nhận tác hại của nó đến sức<br /> <br /> mang thai một cách tốt nhất do đó dễ gây ra<br /> sẩy thai. Ngoài ra công việc chưa ổn định,<br /> <br /> Tác hại của thuốc bảo vệ thực vật đối với sức<br /> <br /> chưa sẵn sàng về mặt tâm lý, về kinh tế cho<br /> <br /> khỏe con người đặc biệt là sức khỏe sinh sản.<br /> khỏe con người có thể biểu hiện ngay sau khi<br /> tiếp xúc hoặc rất lâu sau đó phụ thuộc vào loại<br /> <br /> việc sinh con... có thể cũng góp phần làm tăng<br /> tỷ lệ sẩy thai ở những người vợ trẻ tuổi này.<br /> <br /> thuốc, liều lượng và thời gian tiếp xúc [12].<br /> <br /> Nghiên cứu của Katz J. và cộng sự ở vùng<br /> nông thôn của Nepal (2009) cho thấy phụ nữ<br /> <br /> liên quan ở biến định tính là có hay không<br /> <br /> trẻ dưới 18 tuổi có nguy cơ bị sẩy thai [7]. Phụ<br /> nữ có trình độ học vấn bậc trên trung học có<br /> tỷ lệ sẩy thai 3,77% cao hơn ở phụ nữ có bậc<br /> học thấp hơn, tuy nhiên không có ý nghĩa<br /> thống kê (p > 0,05).<br /> Ảnh hưởng của hút thuốc thụ động đến<br /> sẩy thai cũng đã được một số tác giả nghiên<br /> cứu [8, 9, 10]. Kết quả nghiên cứu của các tác<br /> <br /> Trong nghiên cứu, chúng tôi chỉ phân tích mối<br /> phơi nhiễm thuốc bảo vệ thực vật với sẩy thai<br /> mà chưa có điều kiện đi sâu phân tích với<br /> từng loại thuốc bảo vệ thực vật cụ thể; nhận<br /> thấy tỷ lệ sẩy thai ở nhóm có phơi nhiễm với<br /> thuốc bảo vệ thực vật cao hơn so với nhóm<br /> không phơi nhiễm một cách có ý nghĩa thống<br /> kê với p < 0,05. Kết quả nghiên cứu cho thấy<br /> tỷ lệ sẩy thai tăng lên theo thứ tự của lần<br /> mang thai, càng mang thai nhiều lần thì nguy<br /> <br /> giả này đều cho thấy có mối liên quan giữa<br /> <br /> cơ bị sẩy thai của người phụ nữ càng tăng lên<br /> <br /> hút thuốc thụ động và nguy cơ sẩy thai. Thực<br /> <br /> với OR khá cao. Theo chúng tôi, những lý do<br /> <br /> trạng hút thuốc lá khá phổ biến ở đàn ông Phù<br /> <br /> làm cho tỷ lệ sẩy thai tăng lên theo số lần<br /> <br /> Cát và tỷ lệ phụ nữ sống trong hộ gia đình bị<br /> <br /> mang thai của người phụ nữ là độ tuổi khi<br /> <br /> phơi nhiễm với khói thuốc lá do tình trạng hút<br /> <br /> mang thai của người chồng và người vợ tăng<br /> <br /> thuốc lá thụ động là khó tránh khỏi. Tỷ lệ sẩy<br /> <br /> lên; người phụ nữ bị giảm sút sức khỏe sau<br /> <br /> thai ở nhóm phơi nhiễm khói thuốc lá 4,21%<br /> <br /> những lần mang thai trước đó; tăng hiệu giá<br /> <br /> cao hơn nhóm không phơi nhiễm với p < 0,05.<br /> <br /> kháng thể của mẹ trong những trường hợp có<br /> <br /> Trong nghiên cứu, chúng tôi chỉ phân tích mối<br /> <br /> bất đồng nhóm máu giữa mẹ và thai.<br /> <br /> liên quan ở biến định tính mà chưa có điều<br /> kiện đi sâu phân tích số lượng thuốc lá hút<br /> <br /> V. KẾT LUẬN<br /> <br /> mỗi ngày. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi<br /> cho thấy hành vi hút thuốc của người chồng<br /> <br /> Tỷ lệ mẹ bị sẩy thai ở Phù Cát 9,58%.<br /> Tỷ lệ bà mẹ sẩy thai tăng theo số lần mang<br /> <br /> và các thành viên trong gia đình khi người vợ<br /> <br /> thai. Có một số yếu tố liên quan đến sẩy thai ở<br /> <br /> 148<br /> <br /> TCNCYH 83 (3) - 2013<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2