Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
TỶ LỆ THAI PHỤ BỔ SUNG AXIT FOLIC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
TRONG GIAI ĐOẠN SỚM THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ<br />
Nguyễn Hải Anh Vũ*, Lê Hồng Cẩm**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO) 2006 khuyến cáo phụ nữ nên bổ sung 400μg axit folic mỗi<br />
ngàyngay từ thời điểm họ dự định mang thai và liên tục trong 3 tháng đầu thai kỳ, giúp làm giảm nguy cơ dị tật<br />
ống thần kinh (DTOTK) cho thai.<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thai phụ bổ sung axit folic trong giai đoạn sớm thai kỳ, xác định các yếu tố liên<br />
quan đến bổ sung axit folic trong giai đoạn sớm thai kỳ của thai phụ tại bệnh viện Từ Dũ.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 650 thai phụ có tuổi thai từ 11 đến 13 tuần 6 ngày khám thai tại<br />
bệnh viện Từ Dũ, thực hiện phỏng vấn bằng bảng câu hỏi soạn sẵn, trong khoảng thời gian từ tháng 11 năm<br />
2016 đến tháng 3 năm 2017. Số liệu thu thập được mã hóa, quản lý bằng chương trình Epidata, xử lý và phân<br />
tích số liệu bằng phần mềm thống kê Stata 13.<br />
Kết quả: Tỷ lệ thai phụ bổ sung axit folic trước khi mang thai là 18% (KTC 95%: 0,15 – 0,21). Tỷ lệ thai<br />
phụ bắt đầu bổ sung axit folic trong 3 tháng đầu thai kỳ là 74,5% (KTC 95%: 0,70 – 0,77). Yếu tố liên quan đến<br />
tăng tỷ lệ bổ sung axit folic trong giai đoạn sớm thai kỳ là: thu nhập trung bình trên 5 triệu đồng/tháng (RR=<br />
13,35 KTC 95% 1,77 – 100,47), có khám sức khỏe trước khi mang thai (RR=7,83 KTC 95% 4,92 – 12,47), trình<br />
độ học vấn trên cấp III (RR= 5,96 KTC 95% 1,33 – 26,61). Yếu tố liên quan làm giảm tỷ lệ bổ sung axit folic<br />
trong giai đoạn sớm thai kỳ là có từ 2 con trở lên (RR=0,42 KTC 95% 0,18 – 0,98).<br />
Kết luận: Tỷ lệ thai phụ có bổ sung axit folic trước khi mang thai thấp. Truyền thông rộng rãi và hiệu quả<br />
hơn cho các đối tượng phụ nữ trong độ tuổi sinh sản về tầm quan trọng của việc khám sức khỏe trước khi mang<br />
thai và uống bổ sung axit folic trước khi mang thai.<br />
Từ khóa: axit folic, dị tật ống thần kinh thai nhi, giai đoạn sớm thai kỳ.<br />
ABSTRACT<br />
THE PREVALENCE OF FOLIC ACID SUPPLEMENTATION AND ASSOCIATED FACTORS DURING<br />
THE EARLY PREGNANCY AT TU DU HOSPITAL<br />
Nguyen Hai Anh Vu, Le Hong Cam<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 35 - 42<br />
<br />
Background: WHO 2006 recommends that women get supplemented with 400 μg of folic acid on a daily<br />
basis from the time they plan to get pregnant and continuously during the first trimester of pregnancy, to reduce<br />
the risk of NTDs.<br />
Objectives: To determine the prevalence of folic acid supplementation during early gestation and to<br />
determine the associated factors with folic acid supplementation during the early pregnancy of pregnant women at<br />
Tu Du hospital.<br />
Materials and Methods: A cross – sectional study was performed at Tu Du Hospital between November<br />
2016 and March 2017. Data were obtained using a questionnaire from 650 women between 11 – 13 6/7 weeks<br />
<br />
* **<br />
Bệnh viện Từ Dũ Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Lê Hồng Cẩm ĐT: 0913645517 Email: lehongcam61@ump.edu.vn<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 35<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
gestation. Data collection was coded, managed by Epidata program, processed and analyzed by Stata 13 statiscal<br />
software.<br />
Results: Only 18% (CI 95%: 0.15–0.21) women get supplemented with folic acid before their pregnancies.<br />
This rate of folic acid use rose to 74.5% (CI 95%: 0.70 – 0.77) in the first trimester. Factors associated with an<br />
increased taking folic acid were income > 5million (VND) (RR= 13.3 CI 95% 1.77 – 100.47), pre-pregnancy<br />
checkup (RR=7.83 CI 95% 4.92 – 12.47), education level (RR= 5.96 CI 95% 1.33 – 26.61). Having two or more<br />
children was a factor associated with reducing the prevalence of folic acid supplementation (RR=0.42 CI 95% 0.18<br />
– 0.98).<br />
Conclusion: Only a small proportion of women have used folic acid before their pregnancies. A public health<br />
policy or media education on increasing the preconceptional use of folic acid is needed.<br />
Key words: folic acid, fetal neural tube defects, early pregnancy.<br />
PHẦN MỞ ĐẦU bổ sung axit folic trong giai đoạn mang thai sớm<br />
của thai phụ và tìm các yếu tố liên quan đến vấn<br />
Trong hơn hai thập kỷ qua, bổ sung axit folic đề này. Từ đó góp phần làm tốt hơn công tác tư<br />
đã trở thành một vấn đề thiết yếu của giai đoạn vấn, theo dõi, điều trị, và có biện pháp giúp nâng<br />
trước khi mang thai và chăm sóc thai sớm trên cao ý thức bổ sung axit folic trong giai đoạn<br />
toàn thế giới. Những tác dụng của axit folic đã mang thai sớm với mục đích hạn chế các nguy cơ<br />
được công nhận rộng rãi, bổ sung axit folic là cho thai phụ và con, có thai kỳ khỏe mạnh.<br />
một trong những biện pháp quan trọng để<br />
phòng ngừa các biến chứng trong thai kỳ. Từ Mục tiêu nghiên cứu<br />
những năm 1990, hiệu quả của axit folic góp Xác định tỷ lệ thai phụ bổ sung axit folic<br />
phần giảm đáng kể nguy cơ khiếm khuyết ống trong giai đoạn sớm thai kỳ tại bệnh viện Từ Dũ.<br />
thần kinh, giảm thiểu các biến chứng trong thai Xác định các yếu tố liên quan đến bổ sung<br />
kỳ đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu, axit folic trong giai đoạn sớm thai kỳ tại bệnh<br />
do đó, việc bổ sung axit folic ở phụ nữ trong độ viện Từ Dũ.<br />
tuổi sinh sản được đưa ra nhằm giải quyết hai ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
vấn đề chính: thiếu máu mẹ và dị tật ống thần<br />
kinh thai nhi. Thiết kế nghiên cứu<br />
Hiện nay đã có khuyến cáo phụ nữ trong độ Nghiên cứu cắt ngang<br />
tuổi sinh sản nên bổ sung axit folic liều Đối tượng<br />
400µg/ngày trước khi mang thai ít nhất 30 ngày Dân số mục tiêu: Tất cả phụ nữ dự định có<br />
và tiếp tục dùng hằng ngày trong tam cá nguyệt thai và thai phụ.<br />
đầu (FIGO). Tuy nhiên qua nhiều nghiên cứu Dân số nghiên cứu: Thai phụ có tuổi thai từ<br />
nước ngoài cho thấy tỷ lệ thai phụ có bổ sung 11 đến 13 tuần 6 ngày khám thai tại phòng khám<br />
axit folic trước khi mang thai còn thấp, và tỷ lệ thai bệnh viện Từ Dũ.<br />
này bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố.<br />
Dân số chọn mẫu: Thai phụ có tuổi thai từ 11<br />
Với câu hỏi nghiên cứu “Tỷ lệ thai phụ uống đến 13 tuần 6 ngày khám tại phòng khám thai<br />
bổ sung axit folic trong giai đoạn mang thai sớm là bệnh viện Từ Dũ, hội đủ các tiêu chuẩn chọn<br />
bao nhiêu?”, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề mẫu trong thời gian nghiên cứu từ tháng 11 năm<br />
tài nghiên cứu về “Tỷ lệ thai phụ bổ sung axit 2016 đến tháng 3 năm 2017.<br />
folic và các yếu tố liên quan trong giai đoạn sớm<br />
Tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu<br />
thai kỳ tại bệnh viện Từ Dũ” nhằm đánh giá,<br />
đưa ra những số liệu cụ thể tình trạng sử dụng Có tuổi thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày (theo<br />
kinh cuối hoặc siêu âm ba tháng đầu) và có sổ<br />
<br />
<br />
36 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
khám thai. khám tại quầy phát số, và được máy tính phân<br />
Có trạng thái tinh thần tỉnh táo, tình trạng ngẫu nhiên vào các phòng khám thai từ 1 đến 5.<br />
sức khỏe cho phép tiến hành phỏng vấn. Các thai phụ vào phòng khám thai, được nữ hộ<br />
sinh đo huyết áp và cân nặng, sau đó được bác sĩ<br />
Đồng ý tham gia sau khi được giải thích mục<br />
xác định tuổi thai và tình trạng thai.<br />
đích của nghiên cứu.<br />
Các thai phụ có tuổi thai từ 11 đến 13 tuần 6<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
ngày, thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu, không nằm<br />
Thai phụ không thể trả lời như khiếm thính,<br />
trong tiêu chuẩn loại trừ sẽ được mời tham gia<br />
khiếm thị.<br />
vào nghiên cứu. Các đối tượng tham gia nghiên<br />
Thai phụ có bệnh lý tâm thần. cứu được phỏng vấn trực tiếp theo bảng câu hỏi<br />
Cỡ mẫu đã soạn sẵn, ghi nhận thông tin dựa vào sổ khám<br />
thai và toa thuốc (ghi nhận tên thuốc, hàm lượng<br />
thuốc).<br />
Mỗi ngày nghiên cứu viên luân chuyển qua 1<br />
α = 5%; Z (21 ) = 1,96; d=0,03 phòng khám thai theo thứ tự, phỏng vấn tất cả<br />
2<br />
thai phụ khám tại phòng thỏa tiêu chuẩn chọn<br />
p: tỷ lệ thai phụ sử dụng axit folic trong giai mẫu và không nằm trong tiêu chuẩn loại trừ, cho<br />
đoạn trước khi mang thai theo nghiên cứu của đến khi đủ cỡ mẫu.<br />
Hei – Jen Jou công bố năm 2010 tại Đài Loan là<br />
Số liệu thu thập được mã hóa, quản lý bằng<br />
15,6% (lấy p = 15,6%)(3)<br />
chương trình Epidata, xử lý và phân tích số liệu<br />
Vậy n = 562. Dự trù thông tin thu thập trên bằng phần mềm thống kê Stata 13.<br />
bảng câu hỏi không đạt yêu cầu nên chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu thêm 10% cỡ mẫu, do đó KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
mẫu nghiên cứu tối thiểu sẽ là 620 thai phụ. Trong thời gian nghiên cứu từ 11/2016 đến<br />
Phương pháp chọn mẫu 3/2017, chúng tôi tiến hành phỏng vấn 650 thai<br />
phụ với các đặc điểm như sau:<br />
Chúng tôi tiến hành chọn mẫu theo phương<br />
pháp chọn mẫu thuận tiện đối với các thai phụ Đặc điểm dịch tễ<br />
thỏa đủ tiêu chuẩn nhận vào và đồng ý tham gia Tuổi trung bình trong nghiên cứu cuả chúng<br />
nghiên cứu tại phòng khám thai thường của tôi là 29,4 tuổi (Bảng 1). Đa số thai phụ trong<br />
khoa Chăm sóc trước sinh – bệnh viện Từ Dũ, nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi tập trung từ<br />
trong thời gian nghiên cứu đến khi đủ cỡ mẫu 20 đến 29 tuổi (55,5%). Khoảng 1/3 thai phụ sống<br />
thì dừng lại. tại TP.HCM.<br />
Địa điểm phỏng vấn: phòng khám thai Có 96,6% thai phụ đã lập gia đình. Đa số thai<br />
thường của khoa Chăm sóc trước sinh - bệnh phụ có trình độ học vấn từ cấp III trở lên (75,5%).<br />
viện Từ Dũ. Nghề nghiệp đa số là công nhân viên<br />
Thời gian tiến hành phỏng vấn: 8g – 11g, thứ (68,3%). Về tình trạng kinh tế, chúng tôi nhận<br />
2 – thứ 6, từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 3 năm thấy hầu như thai phụ có mức thu nhập trung<br />
2017. Dựkiến thời gian phỏng vấn, thu thập bình/tháng từ 3 – 5 triệu đồng.<br />
thông tin khoảng 10 phút cho mỗi đối tượng Tiền căn sản khoa của đối tượng tham gia<br />
tham gia phỏng vấn. nghiên cứu<br />
Khu vực khám thai thường của khoa Chăm Về tiền căn thai sản, chúng tôi ghi nhận thấy<br />
sóc trước sinh có 5 phòng khám thai được đánh<br />
49,5% thai phụ mang thai lần đầu, chỉ có 10,6%<br />
số từ 1 đến 5. Thai phụ đến khám được phát số<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 37<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
<br />
thai phụ đã có 2 con. Trong đó, tiền căn sinh con Bảng 2. Đặc điểm thai kỳ lần này (N = 650)<br />
bị DTOTK chiếm 0,8%, và chỉ có 1 thai phụ có Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)<br />
Chỉ số khối cơ thể trước khi mang thai<br />
tiền căn gia đình bị DTOTK.<br />
Nhẹ cân 163 25,1<br />
Bảng 1. Những đặc điểm về dân số, văn hóa, xã hội Trung bình 395 60,8<br />
của đối tượng tham gia nghiên cứu Thừa cân 56 8,6<br />
Đặc điểm dịch tễ học Tần số (n = 650) Tỷ lệ (%) Béo phì 36 5,5<br />
Tuổi trung bình 29,4 ± 5,1 Thời điểm khám thai lần đầu<br />
< 20 6 0,9 < 5 tuần 33 5,1<br />
20 – 29 361 55,5 5 – 8 tuần 483 74,3<br />
30 – 39 256 39,4 > 8 tuần 134 20,6<br />
≥ 40 27 4,2 Nơi khám thai lần đầu<br />
Nơi cư ngụ Bệnh viện 398 61,2<br />
TP.HCM 174 26,8<br />
Phòng khám tư 252 38,8<br />
Tỉnh thành khác 476 73,2<br />
Nghén khi mang thai<br />
Tình trạng hôn nhân<br />
Có 348 53,5<br />
Đã lập gia đình 628 96,6<br />
Mẹ đơn thân 22 3,4 Không 302 46,5<br />
Trình độ học vấn Dinh dưỡng khi mang thai<br />
Cấp I 11 1,7 Đầy đủ 4 nhóm thực phẩm 350 53,9<br />
Cấp II 147 22,6 Không đầy đủ 4 nhóm thực phẩm 292 44,9<br />
Cấp III 240 36,9 Ăn chay 8 1,2<br />
Trên cấp III 252 38,8 Ăn kiêng 0 0<br />
Nghề nghiệp Khám sức khoẻ trước khi mang thai<br />
Nông dân 23 3,5 Có 147 22,6<br />
Công nhân viên 444 68,3<br />
Không 503 77,4<br />
Buôn bán 55 8,5<br />
Nơi khám sức khỏe trước khi mang thai n= 147<br />
Nội trợ 118 18,2<br />
Lao động tự do 10 1,5 Bệnh viện<br />
Thu nhập trung bình Phòng khám tư 91 61,9<br />
< 3 triệu 59 9,1 56 38,1<br />
3 triệu – 5 triệu 292 44,9 Được tư vấn bổ sung axit folic trước n=147<br />
> 5 triệu 299 46 mang thai<br />
Có 66 44,9<br />
Đặc điểm thai kỳ lần này<br />
Không 81 55,1<br />
Chúng tôi ghi nhận được 53,5% thai phụ có<br />
Bổ sung axit folic<br />
nghén trong thai kỳ (Bảng 2). Phần lớn thai phụ<br />
Trong 650 thai phụ tham gia nghiên cứu, có<br />
trong nghiên cứu này có chế độ dinh dưỡng đầy<br />
đủ 4 nhóm thực phẩm (53,9%). Chỉ có 22,6% thai 601 thai phụ có uống bổ sung axit folic trong giai<br />
phụ khám sức khoẻ trước khi mang thai, chủ đoạn sớm thai kỳ, chiếm 92,5% (KTC 95%: 90,2 –<br />
yếu khám tại bệnh viện (61,9%). 94,2) (Bảng 3). Cụ thể, có 117 thai phụ bổ sung<br />
Các thai phụ trước khi mang thai đa phần có axit folic trước khi mang thai (chiếm 18%), và đa<br />
thể trạng trung bình (60,8%). số thai phụ bắt đầu uống bổ sung axit folic trong<br />
74,3% thai phụ khám thai lần đầu trong 3 tháng đầu thai kỳ (74,5%). Có 49 thai phụ<br />
khoảng thời gian từ 5 đến 8 tuần tuổi thai. Chỉ<br />
không bổ sung axit folic trong giai đoạn sớm thai<br />
có 5,1% thai phụ khám thai trước 5 tuần tuổi<br />
thai. Hơn 50% thai phụ khám thai lần đầu tại kỳ, chiếm (7,5%).<br />
bệnh viện.<br />
<br />
<br />
38 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 3. Tỷ lệ thai phụ bổ sung axit folic trong giai Bảng 4. Tỷ lệ thai phụ bổ sung axit folic hằng ngày<br />
đoạn sớm thai kỳ (N = 650) trong giai đoạn sớm thai kỳ:<br />
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ(%) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)<br />
Bắt đầu bổ sung axit folic trước khi 117 18 Bổ sung axit folic mỗi ngày n = 601<br />
mang thai Có 534 88,9<br />
Bắt đầu bổ sung axit folic trong 3 tháng 484 74,5 Không 67 11,1<br />
đầu thai kỳ Còn tiếp tục bổ sung axit folic trong n = 650<br />
Không bổ sung axit folic trong giai đoạn 49 7,5 thai kỳ<br />
sớm thai kỳ Có 587 90,3<br />
Thời điểm thai phụ bắt đầu bổ sung axit folic Không 63 6,7<br />
trước khi mang thai Tác dụng không mong muốn n = 650<br />
Không ghi nhận 477 79,4<br />
Có 117/650 (18%) thai phụ bổ sung axit folic Buồn nôn, nôn 61 10,1<br />
trước khi mang thai. Về thời điểm thai phụ bắt Tiêu chảy 1 0,2<br />
đầu bổ sung axit folic trước khi mang thai, 59% Táo bón 61 10,1<br />
trường hợp thai phụ uống trước khi mang thai 1 Khác 1 0,2<br />
<br />
tháng. Nhận thức của thai phụ về axit folic<br />
Thời điểm thai phụ bắt đầu bổ sung axit folic Chúng tôi nhận thấy chỉ có khoảng 1/3 trong<br />
trong 3 tháng đầu thai kỳ số 650 thai phụ tham gia nghiên cứu phản hồi đã<br />
Chúng tôi nhận thấy trong 484 thai phụ bổ từng nghe hoặc đọc về axit folic, trong đó thai<br />
sung axit folic sau khi mang thai có 380 thai phụ phụ nhận thông tin từ 2 nguồn bác sĩ sản khoa<br />
bắt đầu bổ sung từ thời điểm 5 đến 8 tuần tuổi và phương tiện truyền thông (Bảng 5). 12% thai<br />
thai (78,5%), chỉ có 4 thai phụ (0,8%) bắt đầu phụ biết rằng nên bổ sung axit folic khi dự định<br />
uống bổ sung axit folic trước 4 tuần tuổi thai mang thai (12%), 66,9% thai phụ cho rằng nên bổ<br />
(Hình 1). sung axit folic hằng ngày khi mang thai, 83,9%<br />
không biết liều axit folic cần bổ sung trong thai<br />
kỳ và 57,2% không biết bổ sung axit folic giúp<br />
ngăn ngừa DTOTK cho thai. Chỉ có 16,1% có<br />
kiến thức về các loại thực phẩm giúp bổ sung<br />
folate.<br />
Các yếu tố liên quan đến bổ sung axit folic<br />
trong giai đoạn sớm thai kỳ<br />
Sau khi phân tích đơn biến các yếu tố liên<br />
quan đến bổ sung axit folic trong giai đoạn sớm<br />
Hình 1. Tỷ lệ thai phụ bắt đầu bổ sung axit folic thai kỳ, chúng tôi đưa các yếu tố có P