Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
TỶ LỆ TIÊM NGỪA VIÊM GAN SIÊU VI B TRONG CỘNG ĐỒNG<br />
TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2016<br />
Lê Hoàng Hạnh*, Tạ Văn Trầm*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan siêu vi B trong cộng đồng tỉnh Tiền Giang năm 2016.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
Kết quả: 19,6% người dân được tiêm ngừa viêm gan B, trong đó chỉ có 12,5% tiêm ngừa đủ 03 mũi trong<br />
năm đầu. Phân bố theo số mũi tiêm ngừa của những người dân đã chủng ngừa viêm gan B cho thấy: có 63,8% là<br />
tiêm ngừa đầy đủ, còn lại 35,2% tiêm ngừa không đầy đủ. Về nơi tiêm ngừa: 59% người dân tiêm ngừa tại tuyến<br />
tỉnh. Có mối liên quan giữa hiểu biết về khả năng phòng bệnh viêm gan B; đã nghe về tiêm phòng bệnh viêm gan<br />
B; nguồn thông tin nhận được về tiêm ngừa viêm gan B; biết lợi ích tiêm phòng; xét nghiệm tầm soát viêm gan B<br />
với tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan B.<br />
Kết luận: Tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan B tại Tiền Giang còn thấp.<br />
Từ khóa: Viêm gan B.<br />
ABTRACT<br />
IMMUNIZATION RATES OF HEPATITIS B VIRUS IN THE COMMUNITY<br />
OF TIEN GIANG PROVINCE IN 2016<br />
Le Hoang Hanh, Ta Van Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 35 – 41<br />
<br />
Objective: To determine the immunization rates of hepatitis B in community Tien Giang province in 2016.<br />
Methods: Cross-sectional descriptive study.<br />
Results: 19.6% of people are vaccinated HBV, of which only 12.5% full 03 shots in the first nose.<br />
Distribution by number of injections of these people have hepatitis B vaccine showed that 63.8% were fully<br />
vaccinated, the remaining 35.2% are not fully vaccinated. About where the shots: 59% of people vaccinated in the<br />
provincial Preventive Medicine Center. There is a relationship between knowledge of HBV prevention capabilities;<br />
heard about hepatitis B vaccination; sources of information received about HBV vaccine; Know the benefits of<br />
vaccination; HBV screening tests for hepatitis B vaccination rate.<br />
Conclusions: the immunization rates of hepatitis B in community Tien Giang province in 2016 is low.<br />
Keywords: Hepatitis B.<br />
ĐẶTVẤNĐỀ và ung thư gan. Việt Nam nằm trong vùng lưu<br />
hành cao của virus viêm gan B với tỷ lệ HBsAg<br />
Nhiễm virus viêm gan B là một vấn đề y tế (+) trong cộng đồng dao động từ 10 - 20%(1). Do<br />
nghiêm trọng mang tính toàn cầu. Theo Tổ chức tình trạng nhiễm virus viêm gan B ngày càng gia<br />
Y tế Thế giới, trên 2 tỉ người, chiếm khoảng 1/3 tăng cùng với những hậu quả nặng nề của nó<br />
dân số thế giới, đã phơi nhiễm với HBV trong đó gây ra, nên sự ảnh hưởng của nhiễm virus viêm<br />
khoảng 350 - 400 triệu người nhiễm virus viêm gan B không chỉ ở mỗi cá nhân mà nó còn ảnh<br />
gan B mạn tính; trung bình hàng năm từ 1 - 2 hưởng đến gia đình và cộng đồng.<br />
triệu người chết do các bệnh có liên quan đến<br />
Vì vậy, hiện nay nhiễm virus viêm gan B là<br />
virus viêm gan B như viêm gan mạn tính, xơ gan<br />
một trong những nguyên nhân gây bệnh và tử<br />
*Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang<br />
Tác giả liên lạc: ĐD Lê Hoàng Hạnh ĐT: 0903937208 Email: tavantram@gmail.com.<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 35<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
vong phổ biến trên thế giới. Các nghiên cứu đều ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
cho thấy nhiễm virus viêm gan B thường có liên<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
quan đến các yếu tố như kiến thức hiểu biết về<br />
phòng chống nhiễm virus viêm gan B, thái độ Người từ 10 tuổi trở lên.<br />
nhận thức không đúng về sự nguy hiểm của Địa điểm nghiên cứu<br />
nhiễm virus viêm gan B dẫn đến các hành vi Nghiên cứu được thực hiện tại 4 xã phường<br />
phòng chống nhiễm virus viêm gan B chưa hiệu thuộc 2 vùng sinh thái của tỉnh Tiền Giang.<br />
quả tại cộng đồng(5,7,8). Việc tìm ra mô hình, biện<br />
Thời gian nghiên cứu<br />
pháp can thiệp phòng chống nhiễm virus viêm<br />
gan B có hiệu quả nhưng phù hợp với điều kiện Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01/2016<br />
ở Việt Nam vẫn còn là một vấn đề khó khăn vì đến tháng 06/2016.<br />
ngoài vấn đề tăng cường xét nghiệm để phát Thiết kế nghiên cứu<br />
hiện nhiễm virus viêm gan B cho người dân, cần Mô tả cắt ngang.<br />
đòi hỏi phải có những biện pháp tăng cường dự<br />
Cỡ mẫu<br />
phòng tích cực, chủ động và lâu dài trong cộng<br />
đồng. Biện pháp dự phòng hữu hiệu nhất cho Sử dụng công thức của Wayne W. Daniel:<br />
đến nay là tiêm phòng vắc xin viêm gan B trong N Z2 p(1 p)<br />
n<br />
cộng đồng(3). Nhờ có các chương trình tiêm d 2 (N 1) Z2 p(1 p)<br />
chủng mở rộng cho trẻ nhỏ mà ở nhiều nước vốn Trong đó:<br />
có tỷ lệ mang mầm bệnh mạn tính giảm rất đáng<br />
n: cỡ mẫu tối thiểu cần thiết; N: cỡ quần thể: dân số tỉnh<br />
kể. Việc tiêm vắc xin viêm gan B còn được xem Tiền Giang năm 2013 là 1.700.576 người; α: mức ý nghĩa<br />
như một biện pháp phòng ngừa ung thư gan. thống kê; chọn α = 0,05 nên Zα/2 = 1,96 (từ bảng Z); p: tỷ lệ<br />
Nếu được chủng ngừa trước khi nhiễm, vắc xin nhiễm virus viêm gan B dự đoán. Dự đoán tỷ lệ HBsAg (+)<br />
có thể phòng bệnh viêm gan B và tình trạng là 10%. Dự đoán tỷ lệ anti HBc (+) là 60%. d: mức chính<br />
mang bệnh mạn tính ở hầu hết các cá thể. Tuy xác mong muốn (sai số chọn): chấp nhận d = 0,025;<br />
nhiên vấn đề tiêm ngừa viêm gan B ở trẻ lớn và Và tính được:<br />
người lớn không thuộc chương trình mở rộng Cỡ mẫu tối thiểu để tìm tỷ lệ HBsAg (+) là:<br />
vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Chính vì n1 = 450;<br />
vậy, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Tỷ lệ<br />
Cỡ mẫu tối thiểu để tìm tỷ lệ anti HBc (+) là:<br />
tiêm ngừa viêm gan B trong cộng đồng tỉnh Tiền<br />
n2 = 850;<br />
Giang năm 2016”. Kết quả đề tài sẽ cho cái nhìn<br />
chính xác về tình hình tiêm ngừa viêm gan B n2 > n1 nên sử dụng n2 cho nghiên cứu tìm<br />
trong tỉnh Tiền Giang và là cơ sở giúp xây dựng đồng thời 2 tỷ lệ;<br />
mô hình can thiệp nhằm giảm thiểu tỷ lệ nhiễm N= 850.<br />
virus viêm gan B trong cộng đồng Tiền Giang Phương pháp chọn mẫu<br />
nói riêng và trong cả nước nói chung. Dùng mẫu tầng 2 giai đoạn:<br />
Mục tiêu nghiên cứu Giai đoạn 1: chọn xã phường: tỉnh Tiền<br />
Xác định tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan B trong Giang có 173 đơn vị: 144 xã, 22 phường, 07 thị<br />
cộng đồng tỉnh Tiền Giang năm 2016. trấn. xã phường thuộc 2 vùng sinh thái: thành<br />
Xác định các yếu tố liên quan đến tỷ lệ phố, nông thôn. Dùng phương pháp ngẫu nhiên<br />
tiêm ngừa viêm gan B trong cộng đồng tỉnh hệ thống chọn mỗi vùng sinh thái 2 xã phường,<br />
Tiền Giang. được 4 xã phường (Phường 10, TP. Mỹ Tho,<br />
Phường 2, Thị xã Gò Công, xã Song Bình, huyện<br />
Chợ Gạo, xã Tam Bình, huyện Cai Lậy).<br />
<br />
<br />
36 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Giai đoạn 2: chọn đối tượng: dùng phương Đặc điểm n %<br />
pháp ngẫu nhiên hệ thống để chọn ra n đối Xã 426 39,8<br />
Nơi cư trú<br />
Phường 645 60,2<br />
tượng từ khung mẫu là danh sách tất cả những<br />
Kết hôn 919 85,8<br />
người từ 10 tuổi trở lên của 4 xã phường đã được Hôn nhân<br />
Chưa kết hôn 152 14,2<br />
chọn ở giai đoạn 1; bằng cách: 10-14 29 2,7<br />
Lập danh sách tất cả người từ 10 tuổi trở lên 15-19 41 3,8<br />
20-29 70 6,5<br />
của 4 xã phường nghiên cứu. Sau đó xác định<br />
Nhóm tuổi 30-39 161 15,0<br />
khoảng cách mẫu k theo công thức: 40-49 218 20,4<br />
N 50-59 289 27,0<br />
k ≥ 60 263 24,6<br />
n<br />
Nội trợ 287 26,8<br />
Trong đó: N: tổng số người từ 10 tuổi trở lên của 4 xã Nông dân 267 24,9<br />
phường nghiên cứu. n: số người từ 10 tuổi trở lên cần có Buôn bán 147 13,7<br />
trong mẫu nghiên cứu. Nghề nghiệp Công nhân 67 6,3<br />
Tiến hành chọn trên bảng số ngẫu nhiên một HSSV 68 6,3<br />
số X nhỏ hơn k và cũng là đối tượng đầu tiên CBCNV 150 14,0<br />
Khác 85 7,9<br />
được chọn vào mẫu. Trên cơ sở danh sách người<br />
Tổng 1071 100,0<br />
từ 6 tuổi trở lên của 8 xã phường được lập theo<br />
Trung bình tuổi: 48,09±15,93, nhỏ nhất 10 tuổi và lớn<br />
thứ tự, chọn người có các số thứ tự lần lượt là: X;<br />
nhất 90 tuổi.<br />
X + k; X + 2k; X + 3k... cho đến khi đủ số lượng<br />
Bảng 2. Tỉ lệ tiêm ngừa viêm gan B<br />
cần chọn vào mẫu nghiên cứu.<br />
Có Không<br />
Lập danh sách những người được chọn, có Tỉ lệ Tổng<br />
n % n %<br />
kế hoạch cụ thể để tổ chức phỏng vấn theo phiếu Tiêm ngừa 1071<br />
210 19,6 861 80,4<br />
điều tra. viêm gan B (100,0)<br />
Xét nghiệm 1071<br />
193 18,0 878 82,0<br />
Phân tích số liệu viêm gan B (100,0)<br />
1071<br />
Sử dụng các phần mềm SPSS, Epi 6.04 và Tiêm đủ 3 mũi 134 12,5 937 87,5<br />
(100,0)<br />
Excel với các test thống kê để xử lý và phân tích<br />
Bảng 3. Tỉ lệ số mũi tiêm và nơi tiêm ngừa viêm<br />
số liệu. Phân tích mối liên quan dựa vào giá trị p<br />
gan B<br />
và mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi giá trị<br />
Tỉ lệ n %<br />
p60 tuổi chiếm 24,6%,<br />
BÀN LUẬN nhóm từ 40-49 tuổi chiếm 20,4% và nhóm tuổi<br />
thấp nhất là 10-14 tuổi chiếm 2,7%.<br />
Chúng tôi nghiên cứu 1071 người dân từ 10<br />
Giới<br />
tuổi trở lên, sống ở 4 xã, phường thuộc địa bàn<br />
tỉnh Tiền Giang thu được kết quả như sau: Nam chiếm tỷ lệ 35,5% và nữ chiếm 64,5%.<br />
<br />
Một số đặc điểm dân số học của mẫu Nghề nghiệp<br />
nghiên cứu Nội trợ chiếm tỷ lệ cao nhất 26,8%; tiếp đến<br />
là nông dân chiếm 24,9%; cán bộ viên chức<br />
Tuổi<br />
14,0%; buôn bán 13,7%. Điều này hoàn toàn phù<br />
Nhóm tuổi có tỷ lệ cao nhất là từ 50-59 chiếm<br />
<br />
<br />
38 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hợp với đặc điểm về nghề nghiệp của người dân người có thể chủ động hơn trong phòng bệnh<br />
tỉnh Tiền Giang đa số là nông dân. cho bản thân cũng như cho người khác<br />
Nơi sinh sống Phân bố theo số mũi tiêm ngừa của những<br />
Vùng sinh thái: mẫu nghiên cứu phân bố người dân đã có chủng ngừa viêm gan B cho<br />
theo vùng sinh thái có tỷ lệ tương ứng với tổng thấy: có 63,8% là tiêm ngừa đầy đủ, còn lại 35,2%<br />
số dân của vùng, trong đó xã có tỷ lệ 39,8%; tiêm ngừa không đầy đủ. Kết quả chúng tôi<br />
phường chiếm 60,2%. tương tự như trong nghiên cứu của Nguyễn<br />
Công Viên(6) trên đối tượng trẻ em ghi nhận tỉ lệ<br />
Tình hình tiêm ngừa viêm gan B<br />
tiêm ngừa đủ 03 mũi cơ bản là 72,0%. Tuy nhiên,<br />
Có 19,6% người dân được tiêm ngừa viêm nhìn chung, tỷ lệ tiêm ngừa đầy đủ tại địa<br />
gan B, trong đó chỉ có 12,5% tiêm ngừa đủ 03 phương còn thấp.<br />
mũi trong năm đầu. Có 18% người dân thực hiện<br />
Về nơi tiêm ngừa: 59% người dân tiêm ngừa<br />
xét nghiệm tầm soát viêm gan B. Như vậy tỷ lệ<br />
tại TTYTDP tỉnh (chiếm đa số). Kết quả này cho<br />
tiêm ngừa viêm gan B trong cộng đồng tỉnh Tiền<br />
thấy TTYTDP tỉnh vẫn là địa điểm tin cậy để<br />
Giang còn thấp. Trong nghiên cứu của Huỳnh<br />
người dân đến tiêm ngừa.<br />
Thị Kim Truyền(2) trên đối tượng sinh viên<br />
Trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang năm 2010 Các yếu tố liên quan đến tỉ lệ tiêm ngừa<br />
ghi nhận 40% sinh viên được phỏng vấn có thực viêm gan vi rút B<br />
hiện tiêm ngừa viêm gan B. Tuy nhiên tỷ lệ này Phân tích đơn biến không ghi nhận có mối<br />
cao hơn trong nghiên cứu của Lý Văn Xuân, liên quan giữa thực hành phòng ngừa lây nhiễm<br />
Phan Thị Quỳnh Trâm(4) với tỷ lệ là 21,45%. viên gan B (dùng chung kim tiêm, dùng chung<br />
Tương tự, trong nghiên cứu của Ngô Thị Huỳnh dao cạo râu, dùng chung bàn chải đánh răng,<br />
Trang tại vùng đồng bằng Bắc Bộ năm 2010 cũng dùng chung dụng cụ làm móng) với tỷ lệ tiêm<br />
ghi nhận tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan B ở học sinh ngừa viêm gan B (với p>0,05).<br />
phổ thông trung học cũng rất thấp là 16%. Một Có mối liên quan giữa hiểu biết về khả năng<br />
nghiên cứu khác của Trần Hữu Bích(10) tại Hà phòng bệnh viêm gan B; đã nghe về tiêm phòng<br />
Nội và Bắc Giang năm 2010 ghi nhận tỷ lệ tiêm bệnh viêm gan B; nguồn thông tin nhận được về<br />
phòng viêm gan B trong 2 địa bàn trên là 10%, Ở tiêm ngừa viêm gan B; biết lợi ích tiêm phòng;<br />
Sóc Sơn, tỷ lệ này là 15,3%; tỷ lệ ở Lạng Giang xét nghiệm tầm soát viêm gan B với tỷ lệ tiêm<br />
thậm chí còn thấp hơn, chỉ 4,5% (p < 0,001). Theo ngừa viêm gan B với p