intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

U MỀM LÂY (Molluscum Contagiosum)

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

157
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh u mềm lây được mô tả từ năm 1817. Năm 1905, Juliusburg phát hiện ra virus gây bệnh. Bệnh đặc trưng bởi những sẩn màu da thường lõm giữa, xuất hiện ở trẻ em và người hoạt động tình dục. Tổn thương nhiều ở mặt ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Dịch tễ học Tần số: bệnh có liên quan đến điều kiện vệ sinh và các yếu tố thời tiết; thường gặp ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Chủng tộc: bệnh gặp ở tất cả các chủng tộc. Giới: tỷ lệ mắc bệnh ngang nhau giữa nam...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: U MỀM LÂY (Molluscum Contagiosum)

  1. U MỀM LÂY (Molluscum Contagiosum) Bệnh u mềm lây được mô tả từ năm 1817. Năm 1905, Juliusburg phát hiện ra virus gây bệnh. Bệnh đặc trưng bởi những sẩn màu da thường lõm giữa, xuất hiện ở trẻ em và người hoạt động tình dục. Tổn thương nhiều ở mặt ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Dịch tễ học Tần số: bệnh có liên quan đến điều kiện vệ sinh và các yếu tố thời tiết; thường gặp ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Chủng tộc: bệnh gặp ở tất cả các chủng tộc. Giới: tỷ lệ mắc bệnh ngang nhau giữa nam và nữ. Tuổi: thường gặp ở hai lứa tuổi trẻ em và người lớn trẻ. Đường lây: tiếp xúc da – da. Các yếu tố nguy cơ: viêm da cơ địa, bệnh nhân dùng thuốc corticoid đường toàn thân, suy giảm miễn dịch.
  2. Nguyên nhân: do molluscum contagiosum virus (MCV). Có 4 typ: MCV 1, 2, 3 và 4. Hai typ thường gặp nhất là MCV 1 và MCV 2. Lâm sàng Sẩn (1-2mm), nốt (5-10mm) màu trắng đục hoặc màu da, hình tròn hoặc oval, bán cầu, nhẵn có thể lõm giữa; sắp xếp đơn độc hoặc tập trung thành những mảng như khảm trai. Đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với kháng nguyên virus có thể dẫn đến quầng viêm xung quanh. Vị trí: + Trẻ em: thường bị ở những vùng da hở. + Người lớn: thường gặp ở vùng hạ vị, mặt trong đùi, mu và sinh dục. + Hiếm gặp ở niêm mạc và gan bàn tay, bàn chân. Những người suy giảm miễn dịch: số lượng tổn thương nhiều (>30), kích thước (>5mm, có trường hợp trên 15mm) lớn; ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ. Triệu chứng cơ năng: thường không có; một số ít trường hợp ngứa hoặc đau. Cận lâm sàng Chẩn đoán bệnh thường dựa vào lâm sàng. Có thể làm một số xét nghiệm:
  3. Nạo tổn thương nhuộm Giemsa hoặc Gram; phát hiện kháng nguyên MVC bằng miễn dịch huỳnh quang. Sinh thiết. Kính hiển vi điện tử. Các xét nghiệm để phát hiện bệnh lây truyên qua đường tình dục kèm theo. Điều trị Bệnh u mềm lây thường tự giới hạn, lành sau vài tháng hoặc vài năm; một tổn thương thường tồn tại khoảng 2 tháng. Tuy nhiên để tránh tự lây nhiễm hoặc lây truyền cho người khác, người ta tiến hành điều trị. Thuốc bôi: + Cantharidin: bôi 1 lần, nhắc lại 1-2 lần cứ sau 3-4 tuần. + Kem Tretinoin 0,1% hoặc gel 0,025% bôi hàng ngày. + Kem Imiquimod 5%: 3 lần/tuần, không quá 16 tuần, lưu trên da 6-10 giờ. + Podophyllin. + Trichloroacetic acid. Áp Ni-tơ lỏng.
  4. Nạo tổn thương bằng curet. Đốt điện hoặc laser CO2.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2