intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

U sợi mạch vòm mũi họng: Nhân 3 trường hợp phẫu thuật với sự hỗ trợ của ống nội soi

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

35
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu trình bày việc sử dụng ống nội soi trong phẫu thuật cắt u sợi mạch vòm mũi họng. Nghiên cứu mô tả tại khoa tai mũi họng bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 6/2011 đến tháng 10/2012. Có 3 bệnh nhân u sợi mạch vòm mũi họng được điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: U sợi mạch vòm mũi họng: Nhân 3 trường hợp phẫu thuật với sự hỗ trợ của ống nội soi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> U SỢI MẠCH VÒM MŨI HỌNG: NHÂN 3 TRƯỜNG HỢP<br /> PHẪU THUẬT VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA ỐNG NỘI SOI<br /> Lâm Huyền Trân*, Huỳnh Khắc Cường*, Ngô Thế Hải**, Nguyễn Bích Hạnh**, Xà Trường Thành**,<br /> Phạm Bảo Long**, Phạm Đình Nguyên***, Thiều Vĩ Tuấn****<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> U sợi mạch vòm mũi họng là 1 khối u mạch máu lành tính hiếm gặp. Mặc dù chọn lựa điều trị là phẫu thuật,<br /> tuy nhiên vẫn chưa có sự đồng thuận đường tiếp cận nào là tốt nhất.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Sử dụng ống nội soi trong phẫu thuật cắt u sợi mạch vòm mũi họng.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tại khoa tai mũi họng bệnh viện Nguyễn Tri<br /> Phương từ tháng 6/2011 đến tháng 10/2012. Có 3 bệnh nhân u sợi mạch vòm mũi họng được điều trị.<br /> Thiết kế nghiên cứu: Báo cáo ca lâm sàng.<br /> Kết quả: 3 bệnh nhân nam trẻ có biểu hiện nghẹt mũi 1 bên, chảy máu mũi tái đi tái lại nhiều lần, 1 trong số<br /> 3 em trai này còn bị lồi mắt và sưng nửa mặt bất đối xứng. Nội soi mũi cho thấy khối u dưới niêm mạc vùng<br /> cuốn mũi giữa và vòm mũi họng. Dấu hiệu của u tăng sinh mạch máu trên phim chụp CT có cản quang MSCTA<br /> và MRI. 1 trường hợp khối u ở giai đoạn IV theo phân loại của Fish cần thiết phẫu thuật mở theo đường cạnh mũi<br /> ngoài kết hợp với tiếp cận qua nội soi để lấy phần khối u trong xoang bướm. 2 trường hợp còn lại, khối u ở giai<br /> đoạn I và giai đoạn II xâm lấn vào hố chân bướm hàm. Cả 2 trường hợp này phẫu thuật lấy khối u hoàn toàn qua<br /> nội soi.<br /> Kết luận: Tiến bộ chính trong phẫu thuật u sợi mạch vòm mũi họng là đưa vào tiếp cận qua nội soi. Phẫu<br /> thuật cắt u qua đường ngoài là phương pháp kinh điển đã có từ rất lâu. Ngày nay, tiếp cận hiện đại hơn là tiếp<br /> cận qua nội soi. Phẫu thuật cắt u qua nội soi có ưu thế hơn phẫu thuật mở là tránh được sẹo, giảm mất máu trong<br /> khi mổ và giảm biến chứng. Phẫu thuật cắt u qua nội soi có thể được thực hiện an toàn đối với u ở giai đoạn sớm.<br /> Trong trường hợp khối u đã tiến xa, phẫu thuật cắt u qua nội soi có thể dùng phối hợp với đường mổ ngoài để lấy<br /> khối u. Phẫu thuật nội soi có vai trò lớn trong giảm máu mất trong khi mổ.<br /> Từ khóa: U sợi mạch, vòm mũi họng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> JUVENILE NASOPHARYNGEAL ANGIOFIBROMA, 3 CASES REPORTS<br /> USING ENDOSCOPIC EXCISION.<br /> Lam Huyen Tran, Huynh Khac Cuong, Ngo The Hai, Nguyen Bich Hanh, Xa Truong Thanh,<br /> Pham Bao Long, Pham Đinh Nguyen, Thieu Vi Tuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 17 - 21<br /> Juvenile nasopharyngeal angiofibroma is a rare benign vascular tumor of the nasopharynx. Although the<br /> treatment of choice is surgery, there is no consensus on what is the best approach.<br /> Aim: Using endoscopic approach to remove a Juvenile nasopharyngeal angiofibroma.<br /> Material and Methods: Study descriptive, in the Otorhinolaryngology department of Nguyễn Tri Phương<br /> * Bộ môn Tai Mũi Họng ĐHYD TPHCM ** Khoa liên chuyên khoa – bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br /> *** Bệnh viện Nhi Đồng 1 **** Bộ môn Tai Mũi Họng Đại học Y Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Lâm Huyền Trân<br /> ĐT: 0913120599<br /> Email: huyentranent@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br /> 17<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> hospital from 6/2011- to 10/2012. We analyze 3 patients with angiofibroma undergoing surgical treatment.<br /> Study design: Case report.<br /> Results: 3 young boys presente unilateral nasal obstruction, recurrent epistaxis, 1 of 3 shows a exophtalmos<br /> and facial asymmetry. On nasal endoscopy: a soft vascular and submucosal mass is seen beyond the middle<br /> turbinate and nasopharyngeal mucosa. Diagnosis is confirmed by CT with IV contrast, MSCTA and MRI. 1 case<br /> tumor in stage IV (according to Fish) needs an external rhinotomy combined an endoscopic approach to remove<br /> the tumor in sphenoid sinus. The 2 others, in stage I and II, endonasal endoscopic excision.<br /> Conclusion: The main advancement in the treatment of juvenile nasopharyngeal angiofibroma (JNA) is the<br /> introduction of the endoscopic approach. Surgical excision of JNA has evolved from traditional open approaches to<br /> newer endoscopic approaches. Endoscopic excision of JNA appears to be superior to open techniques in<br /> intraoperative blood loss, and rate of complications. Endonasal endoscopic excision can be performed safety in<br /> early-stage tumors. In advanced lesions, endoscopic sinus surgery can be used as an adjuvant to other external<br /> techniques in order to achieve complete removal and minimal intraoperative blood loss. Endoscopic surgery plays<br /> a great role in reducing the intraoperative bleeding.<br /> Key Words: Angiofibroma, nasopharynx<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> U sợi mạch vòm mũi họng là u lành tính,<br /> giàu mạch máu thường xuất phát ở bờ trên của<br /> lỗ bướm khẩu cái ở bé trai tuổi dậy thì. U sợi<br /> mạch vòm mũi họng là khối u hiếm gặp, chiếm<br /> 0,5% khối u vùng đầu cổ. Tuổi trung bình<br /> khoảng 15 tuổi. Triệu chứng phổ biến là nghẹt<br /> mũi và chảy máu mũi. Khoảng 20% bệnh nhân u<br /> phát triển lan vào sàn sọ vào thời điểm bệnh<br /> được chẩn đoán. Thoái lui bệnh 1 cách tự nhiên<br /> thì ít gặp nhưng cũng được quan sát thấy. Liston<br /> (1841), là người đầu tiên thực hiện phẫu thuật cắt<br /> u sợi mạch cho nam thanh niên 21 tuổi. U này có<br /> thể điều trị thành công bằng phẫu thuật hoặc<br /> bằng xạ trị. Có ít dữ liệu cho thấy hóa trị có hiệu<br /> quả. Chủ yếu áp dụng khi cắt u không hoàn toàn<br /> hoặc u tái phát sau xạ trị(1).<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Sử dụng ống nội soi trong phẫu thuật cắt u<br /> sợi mạch vòm mũi họng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> 3 trường hợp u sợi mạch vòm mũi họng tại<br /> bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 6/201110/2012.<br /> <br /> 18<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Báo cáo ca lâm sàng.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trường hợp 1<br /> Bệnh nhân nam, 22 tuổi, nhập viện vì lồi mắt<br /> bên phải.<br /> Bệnh sử từ 1 năm nay, bệnh nhân phát hiện<br /> nghẹt mũi P tăng dần, có vài lần chảy máu mũi<br /> tự cầm, thỉnh thoảng khạc ra máu. Bệnh nhân đi<br /> khám và điều trị vẫn thấy nghẹt mũi không<br /> giảm. Từ 3 tháng nay, mắt P lồi dần, kèm đỏ mắt.<br /> Bệnh nhân được chụp CT phát hiện có khối u<br /> vùng vòm mũi họng.<br /> Khám lúc vào viện: khối u vòm mũi họng rất<br /> to che lấp toàn bộ vòm và hốc mũi bên phải, khối<br /> u có chân bám rộng ở vùng vòm và phát triển<br /> lên trên vào khe trên,xoang bướm, mật độ khối u<br /> dai chắc. Mắt P lồi, kết mạc mắt cương tụ dãn nở<br /> đặc biệt nhiều ở phần ngoài. Hình ảnh học cho<br /> thấy khối u làm dãn rộng hố chân bướm hàm<br /> bên phải, phát triển vào trong hốc mũi, hố chân<br /> bướm hàm, xâm lấn vào xoang bướm, xâm lấn<br /> ra thành ngoài xoang bướm vào xoang hang và<br /> thần kinh thị giác. Phân loại theo Fish: u sợi<br /> mạch vòm mũi họng giai đoạn IV.<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Bệnh nhân được chụp DSA và tắc mạch<br /> trước mổ.<br /> Gây mê hạ huyết áp động mạch xâm lấn,<br /> kiểm soát huyết áp chỉ huy lúc mổ.<br /> Phẫu thuật theo đường cạnh mũi, đục vào hố<br /> lê, mở nắp xương phối hợp với đường rạch khẩu<br /> cái mềm bộc lộ khối u trong hốc mũi và hố chân<br /> bướm hàm. Lấy trọn khối u to 4x5 cm, sau đó<br /> dùng ống nội soi kiểm soát vùng khe trên thấy<br /> còn phần khối u lên khe trên vào xoang bướm và<br /> xoang hang, lấy u qua nội soi ra phần u kích<br /> thước 3x4cm. Máu mất 1500ml, bệnh nhân được<br /> truyền 6 đơn vị máu. Hậu phẫu ổn định, mắt<br /> giảm lồi, giảm cương tụ.<br /> <br /> Trường hợp 2<br /> Bệnh nhân nam 12 tuổi, nhập viện vì chảy<br /> máu mũi ồ ạt.<br /> Bệnh sử: bệnh nhân có những đợt chảy máu<br /> mũi bên trái tái đi tái lại từ 1 năm nay, lúc đầu<br /> lượng ít, tự cầm kèm theo triệu chứng nghẹt mũi<br /> ngày càng tăng. Chiều ngày nhập viện, chảy<br /> máu mũi lượng nhiều không cầm được.<br /> Khám thấy có nhiều máu trong hốc mũi, hút<br /> sạch thấy hốc mũi bên trái bị khối u che lấp và<br /> che lấp vòm mũi họng, khối u to phát triển qua<br /> vòm bên phải, che lấp cửa mũi sau bên phải.<br /> Chụp CTScan và MRI cho thấy hình ảnh khối u<br /> tăng sinh mạch máu với thuốc cản quang, chân<br /> bám ở vòm diện rộng, làm dãn rộng lỗ chân<br /> bướm khẩu cái, đẩy phồng thành sau xoang<br /> hàm. Phân loại u giai đoạn I theo hệ thống phân<br /> loại của Fish.<br /> Bệnh nhân được chụp DSA và tắc mạch<br /> trước mổ 2 ngày.<br /> Hạ huyết áp chỉ huy bằng phương pháp<br /> động mạch xâm lấn.<br /> Phẫu thuật được tiến hành hoàn toàn qua nội<br /> soi mũi.<br /> Đặt thuốc co niêm mạc bằng dung dịch<br /> Xylopha 2 mũi.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> toàn bộ khối u bằng dao điện cắt hút Bovie<br /> suction, lấy ra được khối u to khoảng 4x5cm.<br /> Cầm máu kỹ, máu mất khoảng 300ml.<br /> <br /> Trường hợp 3<br /> Bệnh nhân nam 16 tuổi, nhập viện vì chảy<br /> máu mũi.<br /> Bệnh sử từ 6 tháng nay, bệnh nhân thấy<br /> nghẹt mũi ngày càng tăng, kèm chảy máu mũi<br /> tái đi tái lại, lúc đầu chảy máu mũi tự cầm, về<br /> sau có 2 lần chảy máu mũi không tự cầm phải<br /> nhập bệnh viện tỉnh.<br /> Khám lúc vào viện, hốc mũi trái có khối u to<br /> mật độ chắc, chạm vào dễ chảy máu, vị trí chân<br /> bám rộng ở vùng vòm mũi họng, làm bít cửa<br /> mũi sau cả 2 bên.<br /> Hình ảnh học cho thấy khối u tăng quang<br /> mạnh sau khi tiêm thuốc cản quang, khối u có 2<br /> phần: phần trong hốc mũi và phần trong hố chân<br /> bướm hàm. Phân loại u giai đoạn II theo hệ<br /> thống phân loại của FISH.<br /> Bệnh nhân được chụp DSA và tắc mạch<br /> trước mổ.<br /> Phẫu thuật được tiến hành qua nội soi mũi.<br /> Sau khi đặt thuốc co niêm mạc và chích tê<br /> niêm mạc cuốn mũi giữa bên trái.<br /> Cắt mỏm móc, mở lỗ thông xoang hàm, mở<br /> vách mũi xoang.<br /> Dùng dao cắt đốt cắt phần chân bám của<br /> khối u ở lỗ bướm khẩu cái và vòm mũi họng, u<br /> phát triển lên trên vào xoang bướm và vào đuôi<br /> cuốn mũi giữa. Lấy ra được u kích thước 4x5 cm.<br /> Rạch niêm mạc thành sau xoang hàm. Dùng<br /> đục bật nắp xương thành sau xoang hàm, tìm<br /> phần khối u ở hố chân bướm hàm. Lấy ra được u<br /> kích thước 2x3 cm.<br /> Máu mất khoảng 250ml.<br /> Đặt surgicel hố mổ. Nhét mèche mũi trước<br /> cầm máu.<br /> Hậu phẫu ổn định.<br /> <br /> Chích tê đuôi cuốn mũi giữa bên trái bằng<br /> dung dịch Lidocain 2%- Adrenalin 1/100.000. cắt<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br /> 19<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> BÀN LUẬN<br /> Phân loại<br /> <br /> Mục đích của việc phân loại khối u là giúp việc phân giai đoạn khối u để xác định có khả năng cắt<br /> khối u hoàn toàn khi phẫu thuật không và có nguy cơ có biến chứng không ?<br /> Bảng 1: Phân giai đoạn u.<br /> Chandler 1984<br /> I: khối u ở vòm mũi họng<br /> <br /> II: khối u lan vào hốc mũi<br /> hoặc lan vào xoang<br /> bướm<br /> <br /> III: khối u lan vào xoang<br /> hàm, xoang sàng, hố<br /> chân bướm hàm, ổ<br /> mắt hoặc vùng má<br /> <br /> IV: u nội sọ<br /> <br /> Sessions 1981<br /> IA: u giới hạn ở mũi hoặc ở<br /> vòm mũi họng<br /> IB: u lan vào ≥ 1 xoang<br /> <br /> Radkowski 1996<br /> Fish<br /> IA: u giới hạn ở mũi hoặc vùng I: khối u giới hạn trong vùng mũi<br /> mũi họng<br /> họng, phá hủy xương không<br /> IB: u lan vào 1 hoặc nhiều xoang đáng kể hoặc chỉ giới hạn đến<br /> vùng lỗ bướm khẩu cái<br /> IIA: u lan rộng tối thiểu vào hố IIA: u lan tối thiểu vào hố chân II: khối u phát triển vào hố chân<br /> chân bướm hàm<br /> bướm hàm<br /> bướm hoặc phát triển vào trong<br /> xoang hàm, xoang sàng hoặc<br /> IIB: U chiếm toàn bộ hố chân IIB: khối u chiếm hố chân bướm<br /> bướm hàm ± kèm theo ăn<br /> hàm nhưng không ăn mòn ổ xoang bướm có phá hủy xương<br /> mòn xương ổ mắt<br /> mắt.<br /> IIC: U phát triển vào hố dưới IIC: u phát triển vào hố dưới thái<br /> thái dương ± xâm lấn vào<br /> dương nhưng không xâm<br /> má<br /> nhập vào vùng má hoặc<br /> mảnh chân bướm<br /> III: u phát triển vào nội sọ<br /> III<br /> III: khối u xâm lấn vào hố dưới thái<br /> dương hoặc ổ mắt<br /> IIIA: u ăn mòn đáy sọ (hố sọ giữa<br /> hoặc chân bướm)<br /> IIIA: không xâm lấn vào nội sọ<br /> III B: u ăn mòn đáy sọ kèm lan IIIB: xâm lấn nội sọ nhưng ở ngoài<br /> rộng vào nội sọ có hoặc<br /> màng cứng<br /> không có tổn thương xoang<br /> hang<br /> IV: u xâm lấn nội sọ trong màng<br /> cứng<br /> IVA: không xâm lấn xoang hang,<br /> hố yên hoặc giao thoa thị<br /> IVB: có xâm lấn xoang hang, hố<br /> yên hoặc giao thoa thị giác<br /> <br /> Chúng tôi chọn cách phân loại của Fish vì<br /> cách phân loại này rất chi tiết đến các cấu trúc<br /> giải phẫu quan trọng như xoang hang và giao<br /> thoa thị đặc biệt là đối với khối u ở giai đoạn III<br /> và giai đoạn IV.Phân loại tỷ mỉ giúp thầy thuốc<br /> chọn lựa phương pháp điều trị tối u, kiểm soát u<br /> tại chỗ tối đa, giảm thiểu biến chứng.<br /> <br /> Phương pháp điều trị<br /> Hai phương pháp điều trị được nhiều tác giả<br /> ủng hộ nhất ngày nay đứng đầu là phẫu thuật và<br /> kế đến là xạ trị. Phẫu thuật được áp dụng cho đa<br /> số trường hợp. Xạ trị dùng cho những trường<br /> hợp u quá to xâm lấn nội sọ mà không thể phẫu<br /> thuật được.<br /> Hình ảnh học: Hình ảnh chụp CT, MRI có cản<br /> quang là thực sự cần thiết. Không những cung<br /> cấp dấu hiệu đặc trưng của bệnh là dãn rộng lỗ<br /> <br /> 20<br /> <br /> bướm khẩu cái mà hình ảnh học còn giúp phẫu<br /> thuật viên có hình ảnh vị trí giải phẫu của khối u,<br /> kích thước khối u, mối liên quan của khối u và<br /> các cấu trúc quan trọng như hố chân bướm hàm,<br /> hố dưới thái dương, ổ mắt, thần kinh thị, xoang<br /> hang, dấu hiệu xâm lấn nội sọ (1)<br /> <br /> Tắc mạch trước mổ<br /> Chụp mạch máu xoá nền giúp xác định<br /> mạch máu nuôi chính của khối u, thường khối u<br /> được nuôi bởi động mạch hàm trong thuộc động<br /> mạch cảnh ngoài. Cũng có trường hợp u được<br /> nuôi bằng động mạch cảnh trong hoặc động<br /> mạch cảnh chung hoặc động mạch họng lên.<br /> Ngày nay, vai trò quan trọng nhất của chụp<br /> mạch máu xóa nền là tắc mạch trước mổ.<br /> Đã có nhiều báo cáo trong y văn về khả năng<br /> giảm chảy máu trong khi mổ nhờ tắc mạch trước<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> mổ(1). Chụp mạch máu kỹ thuật số xóa nền, xác<br /> định mạch máu chính nuôi khối u thường là<br /> động mạch hàm trong và gây tắc mạch trong 2<br /> ngày trước mổ. Có tác giả cho phép thời gian tối<br /> đa là 4 ngày. Hiệu quả của tắc mạch có khả năng<br /> giảm chảy máu khoảng 1000ml. Tuy nhiên có tác<br /> giả lại cho rằng tắc mạch làm khó xác định biên<br /> của khối u chủ yếu khi u xâm lấn sâu vào xương<br /> bướm. Một vài tác giả lại cho rằng tắc mạch đôi<br /> khi không có lợi vì nó làm tăng nguy cơ tái phát<br /> và tắc mạch cũng có tỷ lệ tai biến như mù mắt,<br /> dò mũi miệng do hoặc tử mô, tắc động mạch<br /> võng mạc trung tâm gây giảm thị lực mắt thoáng<br /> qua hoặc tắc động mạch mắt gây mù mắt, tắc<br /> động mạch não giữa gây đột quị(2).<br /> <br /> Biến chứng<br /> Hiện tại cả 3 ca mổ không gặp biến chứng<br /> nào, các biến chứng đã được kể đến trong y văn<br /> như chảy dịch não tủy, mù mắt, tắc lệ đạo chúng<br /> tôi chưa gặp. Do số ca mổ chỉ mới có 3 trường<br /> hợp nên vẫn phải nghiên cứu tiếp.<br /> Đường vào<br /> Mục tiêu của điều trị u sợi mạch vòm mũi<br /> họng là phẫu thuật cắt khối u. Do đặc tính chảy<br /> máu của khối u và tính phức tạp của giải phẫu<br /> nền sọ nên phẫu thuật cắt khối u đòi hỏi phải<br /> bộc lộ rõ phẫu trường để thấy rõ khối u và chân<br /> bám của nó. Phẫu thuật đục xương mũi theo<br /> đường ngoài có điểm lợi là tiếp cận được hố mũi,<br /> xoang hàm, xoang sàng và vòm mũi họng. Tuy<br /> nhiên nó để lại sẹo trên mặt và lấy đi 1 phần<br /> xương mũi, xương hố lê, có khả năng làm biến<br /> dạng xương mặt, đặc biệt là ở bệnh nhi xương<br /> mặt chưa phát triển hoàn chỉnh. Đường mổ<br /> ngoài giúp bộc lộ khối u tuy nhiên để lại sẹo mổ<br /> dài và phải đục xương mặt, vì bệnh thường xảy<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ra ở tuổi thiếu niên nên phẫu thuật đục xương<br /> mặt ít nhiều có ảnh hưởng đến sự phát triển của<br /> xương sọ mặt. Thông thường sự phát triển của<br /> xương sọ mặt đến ít nhất là 20 tuổi(1). Trước đây,<br /> nếu chân bám của khối u ở vòm mũi họng thì có<br /> thể tiếp cận qua đường xuyên khẩu cái. Tuy<br /> nhiên, nhờ tiếp cận qua nội soi chúng tôi có thể<br /> tiếp cận khối u có chân bám ở vòm hoàn toàn<br /> qua nội soi mũi. Kể cả trường hợp khối u phát<br /> triển vào hố chân bướm hàm, tiếp cận qua nội<br /> soi vẫn có thể thực hiện được bằng cách mở vào<br /> thành sau xoang hàm.<br /> Trong trường hợp khối u quá to phát triển<br /> xâm lấn vào xoang bướm, xoang hang, việc tiếp<br /> cận khối u qua đường phối hợp là cần thiết,<br /> phẫu thuật khối u qua đường mổ ngoài và dùng<br /> nội soi để lấy phần khối u trong xoang bướm(2).<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Phẫu thuật là điều trị chọn lựa đầu tiên đối<br /> với u sợi mạch vòm mũi họng. Mục tiêu của<br /> phẫu thuật là lấy khối u, chọn lựa đường vào<br /> thích hợp để có thể bộc lộ khối u, kiểm soát mất<br /> máu, tăng tính an toàn phẫu thuật. Việc sử dụng<br /> ống nội soi rất hữu ích ngay cả trong những<br /> trường hợp u xâm lấn xoang bướm, xoang hang<br /> và hố châm bướm hàm. Tùy theo độ lớn của<br /> khối u, mà phẫu thuật có thể là đường mổ ngoài<br /> kết hợp với nội soi hoặc phẫu thuật cắt khối u<br /> hoàn toàn qua nội soi mũi.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> Mendenhall WM, Werning JW, Hinerman RW, et al, (2003)<br /> “Juvenile Nasopharyngeal Angiofibroma”, J HK Coll Radiol;<br /> 6:15-19<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Oliveira JAA, Tavares MG, Aguiar CV, et al (2012),<br /> <br /> “Comparison between endoscopic and open surgery in 37<br /> patients with nasopharyngeal angiofibroma” Braz J<br /> Otorhinolaryngol 78(1):75-80.<br /> <br /> 21<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2