intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

U túi noãn hoàng tại mũi xoang: Báo cáo một trường hợp và hồi cứu y văn

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

36
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Về mô học, u có cấu trúc dạng võng bao gồm các kênh ngoằn nghèo được lót bởi các tế bào nguyên thủy mở rộng tạo các vi nang được lót bởi các tế bào biểu mô không điển hình dẹt hoặc sáng. Mô đệm điển hình nghèo tế bào bào, lỏng lẻo và dạng nhầy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: U túi noãn hoàng tại mũi xoang: Báo cáo một trường hợp và hồi cứu y văn

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> U TÚI NOÃN HOÀNG TẠI MŨI XOANG:<br /> BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP VÀ HỒI CỨU Y VĂN<br /> Trần Thị Tươi*, Nguyễn Phi Hùng*, Tạ Văn Tờ*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Chúng tôi báo cáo một ca lâm sàng u túi noãn hoàng tại vùng mũi xoang ở bệnh nhân nam 3 tuổi. Bệnh<br /> nhân có u ở lỗ mũi phải và đẩy lồi mắt phải. U ở mũi phải to, mềm mủn, màu đỏ thẫm và chảy máu. Chụp cắt<br /> lớp vi tính thấy u xâm nhập xương và khoang mũi. Xét nghiêm anpha FP huyết thanh tăng cao. Bệnh nhân được<br /> sinh thiết. Các bằng chứng về mô học và hóa mô miễn dịch cho biết đó là u túi noãn hoàng. Về mô học, u có cấu<br /> trúc dạng võng bao gồm các kênh ngoằn nghèo được lót bởi các tế bào nguyên thủy mở rộng tạo các vi nang<br /> được lót bởi các tế bào biểu mô không điển hình dẹt hoặc sáng. Mô đệm điển hình nghèo tế bào bào, lỏng lẻo và<br /> dạng nhầy. Các vùng nhỏ khác có các dây, dải tế bào và vùng có cấu trúc nhú. Hóa mô miễn dịch dương tính CK<br /> và âm tính PLAP. Bệnh nhân được điều trị hai đợt hóa chất và đáp ứng tốt. Đây là trường hợp đầu tiên chúng tôi<br /> gặp tại bệnh viện K.<br /> Từ khóa: u tế bào mầm, u túi noãn hoàng, vùng mũi xoang, trẻ nhỏ.<br /> SUMMARY<br /> YOLK SAC TUMOR IN NASAL CAVITY REPORT IN K HOSPITAL<br /> Tran Thi Tuoi, Nguyen Phi Hung, Ta Van To<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 53 - 57<br /> <br /> We report a case of yolk sac tumor in the nasal cavity in a male patient, aged 3 years old. He has a tumor of<br /> right nostril and right bulging eyes. The tumor in the right nostril is large, soft, decayed, dark red and bleeding.<br /> CT scanner images show a tumor which invasive jaw-bone and nasal cavity. Anpha FP serum is high. He has<br /> been biopsied. Histology and immunohistochemical evidences favored yolk sac tumor. Histology evidence was<br /> reticular pattern, in which a labyrinth of channels lined by primitive cell focally expand to form microcysts lined<br /> by clear or flattened, atypical epithelial cells. Typically the stroma is hypocellular, loose and myxoid. Other<br /> patterns include long arching cords, and papillary growth. Immunohistochemical evidences are positive CK and<br /> negative PLAP. He has been treated with chemotherapy in two cycles and responded to it. We have never seen<br /> such a case like that we have met the first time in K hospital.<br /> Keywords: Germ cell tumor, yolk sac tumor, nasal cavity, children<br /> GIỚI THIỆU quang và mạc treo ruột(1,3).<br /> U tế bào mầm ở đầu và cổ là u cực kỳ hiếm.<br /> U túi noãn hoàng (u xoang nội bì) là u<br /> Nó chiếm 5% u tế bào mầm ở trẻ nhỏ trong vùng<br /> hiếm xuất phát từ các tế bào mầm. U túi noãn<br /> đầu và cổ, tuy nhiên chỉ 1% của u tế bào mầm là<br /> hoàng xuất phát từ các cơ quan sinh dục<br /> ác tính. Theo y văn Anh có 36 trường hợp u túi<br /> nhưng vị trí ngoài sinh dục được tìm thấy 20%<br /> noãn hoàng, ở hầu hết trẻ nhỏ. Chúng tôi giới<br /> các trường hợp. Vị trí ngoài sinh dục bao gồm:<br /> thiệu 1 ca u túi noãn hoàng ở khoang mũi trẻ<br /> thuộc vùng cùng cụt của xương, âm đạo,<br /> nhỏ được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện K.<br /> màng bụng, âm hộ, tuyến tiền liệt, dạ dày, gan<br /> Chúng tôi sẽ thảo luận đặc điểm lâm sàng, mô<br /> và vùng đầu cổ, tuyến tùng, trung thất, bàng<br /> học và kết quả điều trị(1).<br /> <br /> * Khoa Giải Phẫu Bệnh Tế Bào – BV K Hà Nội<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Trần Thị Tươi ĐT: 0988.089.283 Email: tuoitranthi84@gmail.com<br /> <br /> 53<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> CA LÂM SÀNG Sau đó được xét điều trị hóa chất, kháng sinh,<br /> chống viêm, truyền máu.<br /> Bệnh nhân Mai Gia L, nam, 26 tháng tuổi,<br /> địa chỉ Nga Sơn – Thanh Hóa, số hồ sơ 15304082, Bệnh nhân được điều trị hóa chất phác đồ EP<br /> nhập viện K ngày 13/06/2015 do khối sùi cửa mũi (Cisplatin 20ng/ m2 và Etoposide 100 mg/m2).<br /> phải, lồi mắt phải. Sau một đợt hóa chất bệnh nhân không còn khối<br /> sùi mũi phải (do khối lỏng lẻo nên được cắt bỏ,<br /> Diễn biến trước vào viện bệnh nhân nam<br /> không gây chảy máu, không đau), mắt phải đỡ<br /> nhập viện Nhi Trung ương 29/05/2015 với triệu<br /> lồi, đường thở ổn định rút canuyn. Sau đợt 2 hóa<br /> chứng chảy máu mũi một tuần trước đó. Khi<br /> chất ngày 9/7/2015 khối u nhãn cầu xẹp nhiều so<br /> nhập viện bệnh nhân sốt cao, mệt mỏi, ăn kém,<br /> với ngày nhập viện, hốc mũi phải không còn u,<br /> thể trạng kém nhanh kèm đẩy lồi mắt phải. Bệnh<br /> dịch vàng từ hốc mũi phải. Xét nghiệm máu cho<br /> nhân được nội soi tai mũi họng thấy khối sùi cửa<br /> thấy thiếu máu nhẹ. Xét nghiệm sinh hóa GOT<br /> mũi phải dễ chảy máu. Sàn mũi dạng nhầy lẫn<br /> 70 U/l. Điện giải bình thường. AFP 6666ng/ml.<br /> máu, khối sùi mật độ mềm. Chụp CT hình ảnh u<br /> vòm và u mũi phải phá hủy cấu trúc xương.<br /> Bệnh nhân được sinh thiết và chẩn đoán giải<br /> phẫu bệnh là u túi noãn hoàng. X-quang phổi<br /> tăng đậm các nhánh phế quản. Tại bệnh viện<br /> Nhi điều trị kháng sinh uống, kháng sinh tiêm,<br /> hạ sốt và truyền dịch trong 2 tuần sau đó được<br /> chuyển bệnh viện K ngày 13/06/2015. Tại bệnh<br /> viện K xét nghiệm chức năng thận giảm, protein<br /> máu và albumin máu giảm (Protein toàn phần<br /> 57g/l, ure 1.4 mmol/l, creatinin 29.5 mmol/l).<br /> Điện giải Na+ giảm nhẹ 128.5 mmol/l, K+<br /> 3.15mmol/l. Xét nghiệm miễn dịch huyết thanh<br /> cho biết AFP tăng cao (> 58000 ng/ml), Beta HCG<br /> bình thường. Xét nghiệm máu có thiếu máu. Số<br /> lượng hồng cầu 3,06 T/L, huyết sắc tố 73g/L,<br /> hematocrit 0,29L/L, số lượng bạch cầu tăng 13,46<br /> G/L. Tại khoa Giải phẫu bệnh trên bệnh phẩm<br /> sinh thiết tại viện Nhi trung ương thấy u thành<br /> dây dải, tập trung từng ổ giống kết tràng hoa, có<br /> thể Schiller Duval, giọt hình cầu globulin. Các<br /> bác sĩ hướng tới u túi noãn hoàng và xét nghiệm<br /> hóa mô miễn dịch cho kết quả dương tính CK và<br /> âm tính PLAP. Kết luận cuối cùng u túi noãn<br /> hoàng tại mũi xoang. Từ đặc điểm lâm sàng<br /> bệnh nhân da niêm mạc nhợt, u tại hốc mũi phải Hình ảnh bệnh nhân trước và sau điều trị<br /> phát triển ra phía trước kèm chảy máu và đẩy lồi BÀN LUẬN<br /> mắt phải. Hiện tại chảy máu nhiều diễn biến<br /> Về đặc điểm chung của u túi noãn hoàng tại<br /> ngày càng nặng lên và dựa trên các đặc điểm cận<br /> mũi xoang<br /> lâm sàng, ngày 18/06 các bác sĩ lâm sàng hội<br /> chẩn mở thông khí quản để thông khí tốt hơn. Các tế bào mầm ở tinh hoàn và buồng trứng<br /> phát triển bất thường sẽ tạo ra u túi noãn hoàng<br /> <br /> <br /> 54<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ở cơ quan sinh dục. Mặc dù theo lý thuyết sự ác và ngưới lớn. Ở ngưới lớn, u túi noãn hoàng có<br /> tính là do sự chuyển dạng từ các tế bào mầm thể biệt hóa hoặc dị sản, trong đó một tổn<br /> nguyên thủy, sự hiện diện u ở ngoài cơ quan thương tiền ác tính trong ống mũi biểu hiện ít<br /> sinh dục giải thích rất khó. Theo lý thuyết về sự nhất ở một số bệnh nhân. Đây là điều ít nhiều<br /> phát triển của những lá thai và nguồn gốc các tổ cản trở phân tích mô học đầu tiên ở các mẫu sinh<br /> chức, nội bì phôi là nguồn gốc của những thành thiết nhỏ. Điều quan trọng để chỉ ra u các tế bào<br /> phần biểu mô ở các cơ quan: ống tiêu hóa từ hầu mầm phổ biến hơn ở trẻ em và bệnh những<br /> đến trực tràng; gan, tụy và các đường bài xuất bệnh nhân nam (3:1). Tuy nhiên ở đầu cổ hay<br /> của các tuyến ấy; bộ máy hô hấp từ thanh quản gặp các bệnh nhân nữ(1).<br /> đến phế nang; các tuyến giáp trạng, cận giáp và Về đại thể<br /> tuyến ức; bàng quang, niệu đạo, trừ niệu đạo<br /> U túi noãn hoàng thường lớn, mềm và có vỏ<br /> dương vật ở nam giới, tất cả các niệu đạo ở nữ<br /> bao. Bề mặt vàng xám thường kèm hoại tử, chảy<br /> giới, tuyến tiền liệt, một phần tiền đình âm đạo;<br /> máu và thoái hóa nang, hiếm khi toàn bộ là<br /> tai giữa(3).<br /> nang. U tế bào mầm hỗn hợp thường được nhận<br /> Vậy có thể giải thích u ở khoang mũi là do biết có nhiều thành phần hỗn hợp. Trường hợp<br /> sự tách rời các tế bào mầm trong quá trình di trú báo cáo của chúng tôi về đại thể thấy khối sùi<br /> túi noãn hoàng tới các mào sinh dục trong quá cửa mũi mềm mủn, màu đỏ thẫm(2).<br /> trình phát sinh phôi và sự chuyển dạng ác tính<br /> đến sau chúng. Cũng theo lý thuyết sự có mặt<br /> Về vi thể<br /> của tất cả các tế bào mầm ở tất cả các phôi, các tế Vi thể u của chúng tôi gồm 2 thành phần<br /> bào đa năng trốn thoát khỏi dòng phát triển cùng tồn tại, trong đó các kênh ngoằn nghèo<br /> nguyên thủy. Các u này có một nguồn gốc từ được lót bởi các tế bào nguyên thủy mở rộng tạo<br /> chất nguyên sinh của các tế bào hoặc nhân chia thành các nang lót bởi các tế bào biểu mô không<br /> tế bào mầm. Trong y văn đã có một số báo cáo u điển hình, dẹt, bào tương sáng. Điển hình mô<br /> túi noãn hoàng ở đầu và cổ. Vị trí u thường gặp đệm là dạng nhầy và lỏng lẻo. Đứng sau đó là có<br /> ở đường giữa của cơ thể từ trên xuống dưới. vùng nổi trội dạng ổ. Các mẫu khác bao gồm dải<br /> Nhiều vị trí khác đã được báo cáo như ổ mắt, dầy dài thành vòm ( kết thành tràng hoa ) và thể<br /> vùng thái dương hàm, mũi họng, khoang miệng, nhú ( < 20% ).<br /> tai, tuyến mang tai và tuyến dưới hàm. Hiện tại Trong dạng cổ điển các cấu trúc xơ mạch và<br /> có vài trường hợp báo cáo u túi noãn hoàng ở nhú có một mạch trung tâm được bao quanh bởi<br /> khoang mũi bao gồm cả trường hợp này, đa số là một hàng tế bào và phản chiếu thành một<br /> trẻ nhỏ. Trường hợp này cũng vậy. Ngoài ra khoảng không được lót bởi các tế bào u (xoang<br /> cũng có trường hợp báo cáo là u túi noãn hoàng nội bì hay thể Schiller Duval). Thể ít phổ biến<br /> ở ngưới lớn(1). Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân nhất là các tuyến và ống tuyến, dạng sàng, chất<br /> này đã được mô tả ở trên. Devaney và cs đã mô noãn hoàng nhiều mạch, dạng gan. Trong biến<br /> tả: 2 ca người lớn, u biểu hiện hỗn hợp kết hợp u thể noãn hoàng nhiều mạch, các khoảng trống<br /> túi noãn hoàng và ung thư biểu mô chuyển tiếp. nang được lót bởi các tế bào dẹt có thể nối với<br /> Ở trẻ nhỏ hay gặp u xoang nội bì dạng đơn các tế bào biểu mô trụ nhầy.<br /> thuần, ngược lại u xoang nội bì ở người lớn Thể đặc cho thấy các tế bào có bào tương<br /> thường tìm thấy kết hợp một loại tế bào mầm, sáng hoặc trong một số trường hợp, các tế bào u<br /> đặc biệt là giữa u quái và ung thư biểu mô phôi, nhỏ hơn, ít bào tương (như nguồn gốc nha bào).<br /> trong khi u quái đơn thuần là lành tính, u xoang Sự khác biệt ổ thành cấu trúc như tuyến nội bì,<br /> nội bì là ác tính. Điều này đã chỉ ra một sự phân cũng như phôi gan có thể xảy ra 1/3 các trường<br /> biệt về nguồn gốc của u túi noãn hoàng ở trẻ em hợp và hiếm khi chúng nổi trội. Các tuyến và<br /> <br /> <br /> 55<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> nhú được lót bởi các tế bào trụ và được vòng trong các tế bào và trong mô đệm. Các u này<br /> quanh bởi các tế bào mô đệm lỏng lẻo. Một cách thường đơn thuần nhưng có thể có thành phần<br /> đặc trưng các tế bào biểu mô biểu hiện dưới của một u tế bào mầm hỗn hợp, thường là u<br /> nhân và không bào điển hình giống như nội mạc nghịch mầm. Các bệnh nhân lớn tuổi hiếm khi<br /> chế tiết sớm. Mô đệm có thể biểu hiện chất nền liên quan biểu mô bề mặt, thường nội mạc(2).<br /> màng hyalin hóa. Hình cầu hyalin có thể dễ thấy<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: U thành dây dải Hình 2: Giọt globulin hình cầu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Mô đệm nhầy, lỏng lẻo Hình 4: Tế bào u đứng thành ổ, bào tương sáng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5: Dương tính CK Hình 6: Âm tính PLAP<br /> <br /> <br /> 56<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hóa mô miễn dịch biểu hiện anpha KẾT LUẬN<br /> Fetoprotein, glypican -3. Các tế bào nội bì có thể U túi noãn hoàng là u hay gặp tại vùng sinh<br /> phản ứng với các dấu ấn của gan, thành phần dục. Ngoài sinh dục có thể gặp u túi noãn hoàng<br /> ruột dương tính CDX2. U của chúng tôi báo cáo trong ống mũi xoang nhưng là cực kỳ hiếm gặp<br /> dương tính CK, âm tính PLAP. và nó có thể được xem như là chẩn đoán phân<br /> Về điều trị và tiên lượng biệt các u xoang mũi ở tất cả các lứa tuổi. U hay<br /> U thường được điều trị hóa chất theo phác gặp ở trẻ nhỏ và ưu thế giới nam. Bệnh nhân có<br /> đồ EP. Tuy nhiên nếu liên quan u sinh dưỡng biểu hiện mất máu do chảy máu ở các mức độ<br /> chúng ít đáp ứng với hóa chất. Đối với u túi khác nhau và biểu hiện các triệu chứng do u<br /> noãn hoàng có 2 loại. Theo định nghĩa u túi noãn chèn ép. Các xét nghiệm anpha Fetoprotein,<br /> hoàng là u tế bào mầm nguyên thủy có rất nhiều chẩn đoán hình ảnh là rất cần thiết. Chẩn đoán<br /> đặc trưng. Nó có thể biệt hóa thành cấu trúc nội mô bệnh học và hóa mô miễn dịch có vai trò<br /> bì, sắp xếp từ dạng ruột nguyên thủy và trung quyết định trong chẩn đoán xác định. U thường<br /> mô bắt nguồn từ ngoài phôi (túi noãn hoàng thứ đáp ứng với hóa chất, ít đáp ứng nếu là u xuất<br /> phát và niệu nang) và mô sinh dưỡng của phôi phát từ mô sinh dưỡng của phôi.<br /> (ruột, gan và trung mô)(2). Trường hợp chúng tôi TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> báo cáo, bệnh nhân đáp ứng với hóa chất sau 2 1. Filho BCA, McHugh JB., Carrau RL, Kassam AB (2008), ‘Yolk<br /> đợt điều trị. Như vậy u không liên quan đến mô sac tumor in nasal cavity’, American Journal of<br /> Otolarynggology - Head and Nẹk Medicine and Surgery 29,<br /> sinh dưỡng của phôi vì u túi noãn hoàng xuất p.250-254.<br /> phát từ mô sinh dưỡng thường ít đáp ứng với 2. Kurman RJ, Carcangiu ML, Herrington CS, Young RH (2014),<br /> hóa chất. Có thể nói trường hợp chúng tôi báo “WHO Classification of Tumors of Female Reproductive<br /> Organs”, International Agency for Reseach on Cancer.<br /> cáo xuất phát từ giai đoạn sớm hơn đó là giai 3. Phạm Phan Địch, Nguyễn Văn Ngọc, Đỗ Kính (1973), “Tổ<br /> đoạn ruột nguyên thủy nên u thường đáp ứng chức học”, Nhà xuất bản y học , tr.354-366.<br /> với hóa chất. Đối với u không đáp ứng hóa chất<br /> tiên lượng xấu hơn. U có thể được xạ trị tùy Ngày nhận bài báo: 10/07/2015<br /> thuộc vào vị trí và một số yếu tố khác. Thành Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11/08/2015<br /> công sau 5 năm đối với xạ trị đã có nhưng nhìn Ngày bài báo được đăng: 05/09/2015<br /> chung u thường tiến triển nhanh và tiên lượng<br /> xấu.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 57<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2