YOMEDIA
UẤT KIM (Kỳ 2)
Chia sẻ: Tu Tu
| Ngày:
| Loại File: PDF
| Số trang:8
63
lượt xem
5
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Tìm hiểu thêm Tên khoa học: Curcuma longa L- Họ Gừng (Zingiberaceae). Mô Tả: Nghệ là một loại cỏ cao 0,60 đến 1m. Thân rễ thành củ hình trụ hoặc hơi dẹt, khi bẻ hoặc cắt ngang có màu vàng cam sẫm. Lá hình trái xoan thon nhọn ở hai đầu, hai mặt đều nhẵn dài tới 45cm, rộng tới18cm. Cuống lá có bẹ. Cụm hoa
mọc từ giữa các lá lên, thành hình nón thưa, lá bắc hữu thụ khum hình máng rộng, đầu tròn màu xanh lục nhạt, lá bắc bất thụ hẹp hơn, màu hơi tím nhạt....
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: UẤT KIM (Kỳ 2)
- UẤT KIM
(Kỳ 2)
Tìm hiểu thêm
Tên khoa học:
Curcuma longa L- Họ Gừng (Zingiberaceae).
Mô Tả:
Nghệ là một loại cỏ cao 0,60 đến 1m. Thân rễ thành củ hình trụ hoặc hơi
dẹt, khi bẻ hoặc cắt ngang có màu vàng cam sẫm. Lá hình trái xoan thon nhọn ở
hai đầu, hai mặt đều nhẵn dài tới 45cm, rộng tới18cm. Cuống lá có bẹ. Cụm hoa
- mọc từ giữa các lá lên, thành hình nón thưa, lá bắc hữu thụ khum hình máng rộng,
đầu tròn màu xanh lục nhạt, lá bắc bất thụ hẹp hơn, màu hơi tím nhạt. Tràng có
phiến, cánh hoa ngoài màu xanh lục vàng nhạt, chia thành ba thuỳ, thuỳ trên to
hơn, phiến các hoa trong cũng chia ba thùy, 2 thuỳ hai bên đứng và phẳng, thuỳ
dưới lõm thành máng sâu. Quả nang 3 ngăn, mở bằng 3 van. Hạt có áo hạt.
Được trồng ở khắp nơi trong nước ta để làm gia vị và làm thuốc. Còn mọc
và được trồng ở các nước Ấn Độ, lndonexia, Campuchia, Lào, Trung Quốc và các
nước nhiệt đới.
Thu hái:
Thu hoạch vào mùa thu. Cắt bỏ hết rễ, thân rễ để riêng. Muốn để được lâu
phải đồ, hoặc hấp trong 6 - 12 giờ, sau đó đợi ráo nước, đem phơi nắng hoặc sấy
khô,
Phần dùng làm thuốc:
Thân rễ gọi là Khương hoàng (Rhizoma Curcumae Longae);
Rễ gọi là Uất kim (Radix Curcmae Longae).
Mô tả dược liệu:
. Hoàng Uất kim: Hình thoi, hai đầu hơi nhọn, ở giữa mập, dài 1-3,3cm,
đường kính ở giữa 0,2-0,5cm. Mặt ngoài mầu vàng tro hoặc nâu nhạt, có vằn nhăn
nhỏ mầu trắng tro và những chấm nhỏ lõm xuống rất rõ. Một đầu có vết bị bẻ gẫy,
mầu vàng tươi, còn đầu kia hơi nhọn. Chất cứng chắc, mặt gẫy ngang phẳng,
- bóng, sáng, chất cứng như sừng, mầu vàng chanh hoặc vàng da cam. Giữa có một
đốm tròn mầu nhạt, hơi có mùi thơm của Gừng, vị cay, đắng (Dược Tài Học).
. Hắc Uất kim: Hình thoi dài, hơi dẹp, cong nhiều, hai đầu nhọn tầy, dài
3,3-6,6cm, đườnng kính ở giữa củ 1-2cm. Mặt ngoài mầu nâu tro, vỏ ngoài nhăn
hoặc có vằn nhăn nhỏ. Chất cứng, mặt gẫy mầu xám, bóng, ở giữa có một đường
vòng tròn mầu nhạt, tâm giũă hình tròn dẹt. Không mùi, vị nhạt nhưng cay, mát
(Dược Tài Học).
Bào chế: Uất kim
Ngâm nước, rửa sạch, vớt ra phơi, khi ẩm thì cắt ra từng miếng để dùng
dần.
Bảo quản: Uất kim
Để nơi khô ráo, tránh sâu mọt.
Thành phần hóa học:
+ Curcumin, Demothoxycurcumin, Bisdemothoxy curcumin (Lý Tuấn Phu,
Trung Y Dược học Báo 1987, (2): 39).
+ Tumerone, Ar-Tumerone, Germacrone, Terpinene, Curcumene, Ar-
Curcumene, Curdione, Curcumol, Turmerone, Cineol, Caryophyllene, Limonene,
Linalool, a-Piene, b-Piene, Camphene, Isoborneol (Giả Khoan, Trung Quốc Miễn
Dịch Học Tạp Chí, 1989, 5 (2): 121).
- + d-Camphene, d-Camphor, l-a-Curcumene, l-b- Curcumene, Curcumin,
Demothoxycurcumin, Bisdemothoxy curcumin, Tumerone, Ar-Tumerone,
Carvone, p-Tolylmethylcarbioldifferuloylmethane (Trung Dược Học).
Tác dụng dược lý:
+ Khương hoàng tố có tác dụng kích thích tiết và bài tiết mật. Trên súc vật
thực nghiệm thuốc có tác dụng làm giảm các mảng xơ vữa của nội mạc mạch vành
và động mạch chủ (Trung Dược Học).
+ Guy Laroche (1933), H. Leclec(1935) đã chứng minh tính chất kích thích
sự bài tiết mật của các tế bào gan (Cholérétique) là do chất Paratolyl
metylcacbinol, còn chất Cureumin có tính chất thông mật (Cholagogu) nghĩa là
gây co bóp túi mật. Chất Cureumen có tác dụng phá cholesterol trong máu
[Cholesterolitique] (Những Cây
+ Toàn tinh dầu dù pha loãng cũng có tác dụng diệt nấm và sát trùng đối
với bệnh nấm, với Staphylcoc và vi trùng khác (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc
Việt Nam).
+ Robbers (1963) nói đã dùng chất lấy ra ở nghệ bằng ête etylic thấy có tác
dụng tăng sự bài tiết mật và chất cureumin có tính chất co bóp túi mật (Những Cây
Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
+ Trương Ngôn Chí (1955 Trung Hoa Y Dược Tạp Chí, 5) đã báo cáo: Ông
đã chế Nghệ dưới hai hình thức dung dịch 50% và dùng dung dịch 2% HCI để
- chiết xuất và chế thành dung dịch 50% [sau khi đã trung tính hoá mới dùng thí
nghiệm].
+ Thí nghiệm trên tử cung cô lập của chuột bạch và chuột nhắt thấy có tác
dụng hưng phấn, thí nghiệm trên tử cung của thỏ (theo phương pháp Reynolds) thì
khi tiêm dung dịch Clohydrat cao Nghệ vào tĩnh mạch hoặc thụt dung dịch Nghệ
đều thấy tử cung co bóp đều đặn, mỗi lần cho thuốc, thời gian tác dụng kéo dài 5 -
7 giờ (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
+ Khi tiêm 5ml dung dịch clohydrat cao nghệ vào chó đã gây mê thì thấy
tác dụng, xúc tiến sự bài tiết nước mật, nếu tiêm tới 15 - 20ml, có thể đưa đến đình
chỉ hô hấp và huyết áp hạ. Thí nghiệm trên tim cô lập (phương pháp Straub) thấy
có hiện tượng ức chế (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
- Tác dụng đối với cơ năng giải độc của gan đă được thí nghiệm bằng cách
cho uống thuốc có nghệ, sau đó theo dõi khả năng giải độc của gan đối với
santonin thì thấy tăng cơ năng giải độc của gan. Nếu uống liên tục, thấy tác dụng
rõ hơn là uống một lần (Vũ Diên Tân Dược Tập).
- Đối với bệnh nhân bị galactoza niệu sau khi uống thuốc có nghệ 10 ngày,
kiểm nghiệm lượng galactoza bằng phương pháp Banev thì lượng galactoza giảm
xuống (Vũ Diên Tân Dược Tập).
- Đối với lượng Urobilin tăng trong nước tiểu, uống thuốc có nghệ vài ngày
sẽ thấy lượng urobilin trong nước tiểu giảm xuống (Vũ Diên Tân Dược Tập).
- - Đối với sự bài tiết nước mật: Cho nước nghệ vào tá tràng sẽ thấy lượng
nước mật trong tá tràng được tăng cao, nhưng lượng bilirubin không tăng, nhưng
khi lượng nước mật tăng nhiều, độ sánh của nước mật cũng tăng lên (Vũ Diên Tân
Dược Tập).
Nếu như đang cho nước nghệ vào tá tràng làm cho lượng mật tăng lên, thôi
không cho nước nghệ nữa mà cho dung dịch Magiê Sunfat đặc vào, thì lượng nước
mật vẫn tăng và đặc (Vũ Diên Tân Dược Tập).
- Dùng Nghệ trong những bệnh về gan và đường mật thì thấy chóng hết
đau. Nhưng trong những trường hợp sỏi mật cấp tính thì kết quả chậm, chỉ có tác
dụng từ từ (Vũ Diên Tân Dược Tập).
+ Tác dụng kháng sinh: M.M semiakin và cộng sự đã chứng minh
Cureumini có tác dụng ngăn cản sự phát triển của vi trùng lao Mycobacterium
tubenculosis ở nồng độ 25 (Khimia Antiniotikop, xuất bản lần 3, 1, 278).
+ Tác dụng chuyển hóa Lipid: Cho ăn Nghệ hàng ngày trong 100 ngày đoió
với thỏ bị xơ vữa động mạch do ăn Cholesterol liều cao cho thấy có sự tăng
Cholesterol so với nhóm đối chứng. Tuy nhiên, có nghiện cứu cho rằng Nhệ không
làm giảm ở động mạch hoặc động mạch chủ của thỏ và chuột bạch (Chinese
Herbal Medicine).
+ Tác dụng đối với mật: Nước sắc Uất kim đối với người trước khi chụp
mật cho thấy không có dấu hiệu tập trung ở mật (Chinese Herbal Medicine).
- Tính vị:
+ Vị cay, đắng, tính hàn, không độc (Tân Tu Bản Thảo).
+ Vị cay, đắng, tính hàn, không độc (Bản Kinh Phùng Nguyên).
+ Vị đắng, tính hàn, (Trung Dược Học).
Quy kinh:
. Vào kinh Tâm, Tâm bào (Bản Thảo Cương Mục).
. Vào kinh thủ Thiếu âm Tâm, thủ Thái âm Phế (Lôi Công Bào Chích
Luận).
+ Vào kinh thủ Thiếu âm tâm, túc Quyết âm Can, kèm thông túc Dương
minh Vị (Bản Thảo Kinh Sơ).
. Vào kinh Tâm, Can, Đởm (Trung Dược Học).
Tham khảo:
+ Uất kim có khả năng khai uất của Phế kim, cho nên gọi là Uất kim. Tính
của nó vốn mạnh. Thị trường thường dùng Khương hoàng thay nó là sai, vì
Khương hoàng cộng phạt mạnh, chỉ có hại chứ không có công hiệu. Người bị hư
yếu càng nên cẩn thận (Dược Phẩm Vậng Yếu).
+ Xuyên uất kim hình dẹt, thái phiến mầu vàng sẫm, gần như đen, ở giữa
mầu tía, có tác dụng hành huyết hơn là lý khí. Quảng uất kim hình tròn,thái phiến
- mầu vàng nhạt gần như trắng, ở giữa hơi sẫm, cũng mầu vàng nhưng hơi tía, có
tác dụng lý khí hơn là hành huyết (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Không kể Xuyên ha Quảng uất kim, chất lượng đều trầm, nặng, khí rất
nhẹ, ngửi cũng không thấy thơm mấy. Nếu loại mầu sẫm thơm gắt mà hình dáng
tương đối to hơn, đó là Khương hoàng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...