intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng đặt máy tạo nhịp tim một buồng (VVI) và hai buồng (VDD‐DDD‐DDDR) trên bệnh nhân rối loạn nhịp tim chậm tại tỉnh Bình Định

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

89
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát các đặc điểm lâm sàng ‐ cận lâm sàng ở bệnh nhân rối loạn nhịp tim chậm. Đánh giá kết quả đặt máy tạo nhịp tim tạm thời và vĩnh viễn trong điều trị rối loạn nhịp tim chậm. Nghiên cứu tiến hành trên bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim chậm mạn tính hoặc bởi những nguyên nhân không hồi phục được.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng đặt máy tạo nhịp tim một buồng (VVI) và hai buồng (VDD‐DDD‐DDDR) trên bệnh nhân rối loạn nhịp tim chậm tại tỉnh Bình Định

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> ỨNG DỤNG ĐẶT MÁY TẠO NHỊP TIM MỘT BUỒNG (VVI)  <br /> VÀ HAI BUỒNG (VDD‐DDD‐DDDR) TRÊN BỆNH NHÂN RỐI LOẠN <br /> NHỊP TIM CHẬM TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH <br /> Phan Nam Hùng* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng ‐ cận lâm sàng ở bệnh nhân rối loạn nhịp tim chậm. Đánh giá kết <br /> quả đặt máy tạo nhịp tim tạm thời và vĩnh viễn trong điều trị rối loạn nhịp tim chậm. <br /> Đối tượng: Bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim chậm mạn tính hoặc bởi những nguyên nhân không hồi phục <br /> được. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp. <br /> Kết quả: Có 106 trường hợp đặt máy tạo nhịp tạm thời và vĩnh viễn, tuổi bệnh nhân lớn nhất là 96 tuổi, trẻ <br /> nhất là 19 tuổi, có 18 bệnh nhân bị Block AV độ 3 và 1 trường hợp block AV độ II Mobitz II được đặt máy tạo <br /> nhịp tạm thời trong đó có 16 trường hợp sau đó đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. Phương pháp gây tê tại chỗ là chủ <br /> yếu. Đặt máy tạo nhịp tạm thời qua đường tĩnh mạch dưới đòn phải, 1 trường hợp qua tĩnh mạch cảnh trong <br /> phải. Đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn qua đường tĩnh mạch dưới đòn trái, có 4 trường hợp qua tĩnh mạch dưới đòn <br /> phải. Có 103 trường hợp đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn, trong đó 89 trường hợp theo phương thức VVI, 14 trường <br /> hợp tạo nhịp 2 buồng theo phương thức VDD, DDD và DDDR. Ngưỡng và các thông số khác của máy trong <br /> điều kiện cho phép. Tạo nhip tạm thời, ngưỡng thấp nhất là 0,5 volt, cao nhất là 1 volt là giới hạn cho phép. <br /> Không có trường hợp nào bị biến chứng: rung thất, tụ máu, tràn máu màng phổi tràn khí màng phổi, nhiễm <br /> trùng… <br /> Kết luận: Hiện tại, chỉ có một cách duy nhất làm tăng nhịp tim kéo dài là dùng máy tạo nhịp để gửi tín hiệu <br /> điện đến kích thích tim. Máy tạo nhịp vĩnh viễn cần thiết ở những bệnh nhân bị chậm nhịp tim mạn tính hoặc do <br /> những nguyên nhân không thể phục hồi được.<br /> Từ khóa: Tạo nhịp tạm thời,tạo nhịp vĩnh viễn,nhịp tim chậm.  <br /> <br /> ABSTRACTS <br /> THE APPLICATION OF PACEMAKER PLACEMENT ONE CHAMBER WITH (VVI) METHOD AND <br /> TWO CHAMBER WITH (VDD‐DDD‐DDDR) METHOD IN TREATMENT OF BRADYCARDIA IN <br /> BINHDINH PROVINCE<br /> Phan Nam Hung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 196 ‐ 202 <br /> Objective:  Study  on  the  clinical  and  paraclinical  characteristics  and  result  of  temporary  and  permanent <br /> pacemaker placement in treatment of bradycardia. <br /> Patients: Patients with chronic bradycardia or by unrecoverable causes. <br /> Method: Clinical intervention study. <br /> Results: There are 106 patients who receive temporary and permanent pacemakers, the oldest patient is 96 <br /> years old, the youngest one is 19 years old. There is 18 cases with AV blocking stage III and 1 case in stage II‐ <br /> Mobitz II that need emerged device placement, including 16 cases of temporary pacemaker placing for waiting the <br /> * Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định <br /> Tác giả liên lạc: BSCKII. Phan Nam Hùng<br /> <br /> 196<br /> <br /> ĐT: 0982214219<br /> <br /> Email: dr.hphan@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> permanent device. The main anesthetic method is local anesthesia. For temporary pacemaker placement with the <br /> right subclavian vein input, 1 case use right internal jugular vein; for permanent pacemaker placement we use <br /> left subclavian vein input. 4 vascular disorder case had to use right subclavian vein input. There are 103 cases <br /> need permanent pacemaker placement including 89 case use one chamber method with VVI, 14 case with  two <br /> chamber method with VDD, DDD, and DDDR, the myth and other index meet the permitted criteria. The lowest <br /> rhythm  is  0.5  volt,  highest  is  1volt  as  the  permitted  level.  No  case  of  following  complications:  ventricular <br /> fibrillation, hematoma, pneumothorax or hemothorax, infection, wire breakage. All cases of pacemaker placement <br /> have stable hemodynamic and good rhythm setting. <br /> Conclusion:  Currently, there is only way to increase the heart rhythm permanently is use the pacemaker <br /> sending  the  signal  to  stimulate  the  heart.  The  permanent  pacemaker  is  necessary  in  patients  with  chronic <br /> bradycardia or unrecoverable causes. <br /> Keyword: Temporary pacemaker, permanent pacemaker placement, bradycardia.<br /> tim  mạn  tính  hoặc  do  những  nguyên  nhân <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> không  thể  phục  hồi  được.  Nguyên  nhân  gây <br /> Bước  sang  thiên  niên  kỷ  mới,  chúng  ta  vui <br /> chậm nhịp tim thường gặp nhất là sự thoái hóa <br /> mừng chứng kiến và tiếp thu những thành tựu <br /> của  hệ  thống  dẫn  truyền  do  tác  động  của  tuổi <br /> phát  triển  của  khoa  học  kỹ  thuật  nhằm  không <br /> tác.  Do  đó,  người  ta  càng  cần  có  máy  tạo  nhịp <br /> ngừng nâng cao tuổi thọ và cải thiện chất lượng <br /> hơn khi lớn tuổi, vừa có thể là do tác động của <br /> cuộc sống cho con người. <br /> tuổi tác  vừa  có  thể  là  do  những  bệnh  nhân  lớn <br /> Tuy vậy, chúng ta cũng không khỏi lo âu bởi <br /> tuổi thường có nhiều vấn đề về sức khỏe có thể <br /> mô  hình  bệnh  tật  đã  có  những  thay  đổi  theo <br /> gây chậm nhịp tim hơn(4,1). <br /> chiều hướng của các nước phát triển. Trong các <br /> Máy tạo nhịp cấy vào cơ thể đầu tiên diễn ra <br /> loại bệnh lý đó, rối loạn nhịp chậm là một trong <br /> vào tháng 10‐1958 ở Stockholm, Thụy Điển dưới <br /> những bệnh có xu hướng tăng nhanh một cách <br /> sự  chỉ  đạo  của  Bs  Ake  Sening,  tuy  nhiên  máy <br /> rõ rệt theo tuổi thọ  và theo sự  phát triển nền y <br /> hoạt động không lâu dài được vì phải nạp điện <br /> học thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. <br /> từ  bên ngoài  vào  1959  ở  NewYork  Bs  chardack <br /> Khi tim đập quá chậm, máu đến các cơ quan <br /> trong cơ thể không đủ. Sự cung cấp thiếu oxy và <br /> chất dinh dưỡng có thể dẫn đến suy các cơ quan. <br /> Cơ quan bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi tình trạng <br /> thiếu oxy và glucose là não. Những triệu chứng <br /> gây ra bởi thiếu máu cung cấp cho não bao gồm <br /> chóng  mặt,  hay  quên,  mất  ý  thức.  Những  triệu <br /> chứng xảy ra do thiếu máu cung cấp cho cơ bao <br /> gồm mệt mỏi, khó chịu. Giảm cung cấp máu cho <br /> những  cơ  quan  khác  có  thể  dẫn  đến  suy  tim, <br /> thận  và  gan.  Do  chậm  nhịp  tim  có  thể  gây  ra <br /> nhiều triệu chứng và/hoặc suy cơ quan nên việc <br /> điều trị trở nên rất cần thiết. Không có  thuốc  ở <br /> dạng uống có thể dùng đều đặn nhằm tăng nhịp <br /> tim. Hiện tại, chỉ có một cách duy nhất làm tăng <br /> nhịp tim kéo dài là dùng máy tạo nhịp để gửi tín <br /> hiệu điện đến kích thích tim. Máy tạo nhịp vĩnh <br /> viễn cần thiết ở những bệnh nhân bị chậm nhịp <br /> <br /> đã thành công đặt máy tạo nhịp chạy bằng pin <br /> (kẽm  và  thủy  ngân)  máy  hoạt  đông  trong  hai <br /> năm.  Đến  năm  1962,  Bs  Nathan  cùng  với  cộng <br /> sự ở bang Florida Hoa Kỳ cấy máy tạo nhịp theo <br /> dạng VAT đầu tiên (máy nhận cảm ở nhĩ và kích <br /> thích ở thất). <br /> Vào năm 1973, lần đầu tiên nước ta đặt được <br /> máy  tạo  nhịp  tim.  Những  năm  đầu,  các  ca  đặt <br /> máy tạo nhịp được tiến hành với sự kết hợp nội <br /> khoa  và  ngoại  khoa  và  chuẩn  bị  như  một  cuộc <br /> mổ  lớn.  Từ  năm  1988,  nhờ  những  tiến  bộ  mới, <br /> kỹ thuật đặt máy tạo nhịp đã phổ biến tại Viện <br /> tim  mạch  Quốc  gia  Việt  Nam.  Hiện  nay,  mỗi <br /> năm có hàng trăm bệnh nhân được đặt máy tạo <br /> nhịp  tim  và  số  người  được  đặt  máy  trên  toàn <br /> quốc đã lên tới hàng nghìn. <br /> Ở tỉnh Bình Định chưa áp dụng kỹ thuật đặt <br /> máy tạo nhịp tạm thời và vĩnh viễn, bệnh nhân <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> 197<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> rối  loạn  nhịp  chậm  phải  chuyển  lên  tuyến  trên <br /> để đặt máy tạo nhịp, do vậy chúng tôi muốn áp <br /> dụng  kỹ  thuật  này  trong  việc  điều  trị  rối  loạn <br /> nhịp chậm, nhằm mục tiêu sau: <br /> <br /> Muc tiêu nghiên cứu <br /> Khảo  sát  các  đặc  điểm  lâm  sàng  ‐  cận  lâm <br /> sàng ở bệnh nhân rối loạn nhịp tim chậm. <br /> Đánh giá kết quả đặt máy tạo nhịp tim tạm <br /> thời và vĩnh viễn trong điều trị rối loạn nhịp tim <br /> chậm. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Chúng tôi chọn những bệnh nhân bị rối loạn <br /> nhịp chậm đến cấp cứu tại khoa tim mạch Bệnh <br /> viện đa khoa tỉnh Bình Định từ tháng 6/2009 đến <br /> tháng 3/2013 có chỉ định đặt máy tạo nhịp. <br /> <br /> Tiêu chuẩn lựa chọn <br /> Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân đặt máy tạo <br /> nhịp tim tạm thời và đặt máy tạo nhịp tim vĩnh <br /> viễn: Tất cả những bệnh nhân thỏa mãn chỉ định <br /> đặt máy tạo nhịp tạm thời(1,6,3). Và bệnh nhân đặt <br /> máy  tạo  nhịp  vĩnh  viễn  theo  chỉ  định  nhóm  1 <br /> (phân  loại  của  ACC/AHA  2002  và  khuyến  cáo <br /> của Hội Tim mạch quốc gia Việt Nam 2008)(5,7,3). <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Những  bệnh  nhân  không  phù  hợp  với  tiêu <br /> chuẩn lựa chọn. <br /> Bệnh nhân và người nhà không đồng ý đặt <br /> máy tạo nhịp vĩnh viễn. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Phương  pháp  nghiên  cứu  tiến  cứu  có  can <br /> thiệp bằng kỹ thuật đặt máy tạo nhịp. <br /> Tiến hành nghiên cứu <br /> <br /> Khai  thác  tiền  sử:  các  bệnh  trước  đó  đã <br /> điều  trị  gì,  bệnh  lý  tim  mạch,  dị  ứng  thuốc, <br /> tiền sử ngất. <br /> Làm  một  số  xét  nghiệm  cơ  bản:  công  thức <br /> máu,  TS‐TC,  điện  giải  đồ,  urê,  creatinin,  ECG, <br /> XQ tim phổi thẳng, siêu âm tim, Holter điện tim. <br /> <br /> Theo  dõi  bệnh  nhân  sau  đặt  máy  tạo  nhịp <br /> vĩnh viễn <br /> Theo dõi bệnh nhân bắt buộc tại phòng cấp <br /> cứu khoa nội tim mạch Bệnh viện đa khoa Tỉnh <br /> Bình Định. <br /> Làm  điện  tâm  đồ,  kiểm  tra  hoặc  theo  dõi <br /> điện tâm đồ liên tục trên Monitoring. <br /> Đo  huyết  áp,  nhịp  tim  và  theo  dõi  các  biến <br /> chứng  lâm  sàng:  đau  ngực,  sốt,  kiểm  tra  chỗ <br /> chọc  có  chảy  máu  không,  nên  thăm  khám  2 <br /> giờ/lần. <br /> Cho kháng sinh dự phòng. <br /> Bệnh nhân sau khi ra viện sẽ được kiểm tra <br /> sau 1 tháng, 3 tháng. <br /> <br /> Thu thập dữ liệu <br /> Dữ liệu lâm sàng <br /> Các dữ liệu phần hành chánh, tiền sử, bệnh <br /> sử, lâm sàng, cận lâm sàng được ghi đầy đủ vào <br /> phiếu nghiên cứu. <br /> Dữ liệu cận lâm sàng <br /> Tiêu chuẩn đánh giá <br /> Thành công: Thành công của kỹ thuật là khi <br /> đặt được sheat (máng) vào tĩnh mạch dưới đòn, <br /> luồn  được  dây  điện  cực  vào  thất  (P),  hoặc  tiểu <br /> nhĩ  (P)  hoặc  cả  hai  (tùy  theo  loại  máy)  ở  vị  trí <br /> thích  hợp  phù  hợp  với  các  thông  số  giúp  cho <br /> máy dẫn nhịp tốt. <br /> Thất bại <br /> <br /> Giai đoạn chọn bệnh nhân <br /> Chọn  ra  những  bệnh  nhân  thỏa  mãn  tiêu <br /> chuẩn lựa chọn ở trên. <br /> <br /> 198<br /> <br /> Khám lâm sàng <br /> <br /> Không  đặt  được  máng  vào  tĩnh  mạch  dưới <br /> đòn. <br /> Không chọn được vị trí dây điện cực thích <br /> hợp để cài đặt các thông số giúp máy dẫn nhịp <br /> tốt. <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Xử lý số liệu nghiên cứu <br /> <br /> cảnh trong (P), đối với tạo nhịp vĩnh viễn đường <br /> <br /> Xử  lý  số  liệu  thống  kê  bằng  phương  pháp <br /> thống kê y học. <br /> <br /> vào  tĩnh  mạch  dưới  đòn  (T).  4  ca  do  dị  dạng <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng <br /> Số bệnh nhân được đặt máy tạo nhịp tạm thời <br /> và  vĩnh  viễn  là  106  bệnh  nhân,  trong  đó  bệnh <br /> <br /> mạch máu phải vào tĩnh mạch dưới đòn (P). <br /> <br /> Phương thức tạo nhịp, ngưỡng tạo nhịp và các <br /> thông số tạo nhịp vĩnh viễn <br /> Bảng 3. Phương thức tạo nhịp, ngưỡng tạo nhịp và <br /> các thông số tạo nhịp vĩnh viễn. <br /> Phương thức tạo nhịp<br /> <br /> nhân lớn nhất là 96 tuổi, thấp nhất là 19 tuổi. <br /> Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. <br /> Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng<br /> <br /> Chẩn đoán<br /> ECG<br /> <br /> Block AV III<br /> Block AV II - Mobizt II<br /> Suy nút xoang<br /> Huyết động<br /> Có rối loạn huyết động<br /> Không rối loạn huyết động<br /> Siêu âm tim Chức năng tâm thu thất<br /> trái giảm<br /> Chức năng tâm thu thất<br /> trái bình thường<br /> <br /> Tạo<br /> nhịp<br /> tạm<br /> thời<br /> 18<br /> 1<br /> 0<br /> 18<br /> 1<br /> 12<br /> <br /> Tạo<br /> nhịp<br /> vĩnh<br /> viễn<br /> 57<br /> 3<br /> 43<br /> 16<br /> 87<br /> 69<br /> <br /> 7<br /> <br /> 34<br /> <br /> Nhận xét: Có 18 trường hợp block AV độ III <br /> và 1 trường hợp block AV II ‐ Mobitz II có triệu <br /> chứng  cần  đặt  máy  tạo  nhịp  tạm  thời  cấp  cứu, <br /> trong đó có 16 trường hợp tạo nhịp tạm thời bắc <br /> cầu chờ đợi đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. <br /> <br /> Kỹ thuật đặt máy <br /> Phương pháp vô cảm và đường vào <br /> Bảng 2. Phương pháp vô cảm và đường vào. <br /> Phương pháp vô cảm và đường Tạo nhịp Tạo nhịp<br /> vào<br /> tạm thời vĩnh viễn<br /> Tê tại chỗ<br /> 16<br /> 96<br /> Phương pháp<br /> Mê tĩnh mạch<br /> 3<br /> 7<br /> vô cảm<br /> Mê nội khí quản<br /> 0<br /> 0<br /> Tĩnh mạch dưới đòn<br /> 18<br /> 4<br /> (P)<br /> Tĩnh mạch dưới đòn<br /> 99<br /> Đường vào<br /> (T)<br /> Tĩnh mạch cảnh trong<br /> 1<br /> (P)<br /> <br /> Nhận  xét:  Phương  pháp  vô  cảm  chủ  yếu  là <br /> gây tê tại chỗ. Đối với tạo nhịp tạm thời đường <br /> vào tĩnh mạch dưới đòn (P), 1 ca vào tĩnh mạch <br /> <br /> Phương thức tạo nhịp<br /> Ngưỡng tạo nhịp<br /> <br /> Các thông số tạo nhịp<br /> <br /> VVI<br /> 89<br /> VDD<br /> 2<br /> DDD, DDDR<br /> 12<br /> 0.4-0.5 volt<br /> Pulse Amplitude<br /> 3-3.5 volt<br /> Pulse Width<br /> 0,4ms<br /> Sensitivity<br /> 2,5-3<br /> Basic rate<br /> 60-70<br /> Night rate<br /> 50- 60<br /> Impedance<br /> 820-1350 Olm<br /> Bipolar<br /> 103<br /> Unipolar<br /> 0<br /> <br /> Nhận  xét:  Có  103  trường  hợp  đặt  máy  tạo <br /> nhịp  vĩnh  viễn,  trong  đó  có  89  trường  hợp  đặt <br /> máy tạo nhịp 1 buồng với phương thức tạo nhịp <br /> VVI,  2  trường  hợp  đặt  máy  2  buồng  VDD,  12 <br /> trường  hợp  tạo  nhịp  2  buồng  với  phương  thức <br /> tạo  nhịp  DDD  và  DDDR,  ngưỡng  tạo  nhịp  và <br /> các  thông  số  tạo  nhịp  vĩnh  viễn  đều  đạt  tiêu <br /> chuẩn cho phép. <br /> <br /> Các thông số dẫn nhịp tim tạm thời <br /> Bảng 4. Bảng các thông số tạo nhịp tạm thời. <br /> Các thông Ngưỡng<br /> Tần số<br /> Cường Độ nhạy<br /> số<br /> độ<br /> cảm<br /> Trị số<br /> 0,5-1,0 volt 60 nhịp/phút 5volt<br /> 5 mvolt<br /> <br /> Nhận xét: Ngưỡng tạo nhịp khi test dây điện <br /> cực  thấp  nhất  là  0,5  volt,  cao  nhất  là  1volt  là <br /> ngưỡng cho phép. <br /> <br /> Biến chứng <br /> Biến chứng sớm <br /> Nhận xét: Không có trường hợp nào có biến <br /> chứng: rung thất, ổ máu tụ, tràn khí màng phổi, <br /> tràn máu màng phổi, thủng tim... Tuy nhiên, có <br /> 3 trường hợp trong quá trình đưa dây điện cực <br /> vào  buồng  thất  gây  kích  thích  xuất  hiện  ngoại <br /> tâm thu thất – nhanh thất thoáng qua. <br /> Biến chứng muộn <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> 199<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Nhận  xét:  Không  có  trường  nào  có  nhiễm <br /> trùng, tụt dây điện cực, gãy điện cực. <br /> <br /> Kết quả đặt máy tạo nhịp <br /> Tất cả 106 trường hợp đều đặt được sheath <br /> (máng) vào tĩnh mạch dưới đòn, luồn được dây <br /> điện cực ở vị trí thích hợp phù hợp với các thông <br /> số giúp cho máy dẫn nhịp tốt. <br /> <br /> Kết quả sau đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn <br /> Bảng 5. Kết quả sau đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. <br /> Kiểm tra<br /> Tình trạng<br /> Huyết động và các thông<br /> số tạo nhịp ổn định<br /> Huyết động và các thông<br /> số tạo nhịp không ổn định<br /> Tử vong<br /> Không đến kiểm tra<br /> <br /> Sau 1<br /> tháng<br /> <br /> Sau 2<br /> tháng<br /> <br /> Sau 3<br /> tháng<br /> <br /> ổn định<br /> <br /> ổn định<br /> <br /> ổn định<br /> <br /> không<br /> <br /> không<br /> <br /> không<br /> <br /> không<br /> không<br /> <br /> không<br /> không<br /> <br /> không<br /> không<br /> <br /> Nhận xét: Tất cả bệnh nhân sau đặt máy tạo <br /> nhịp  vĩnh  viễn,  đến  tái  khám  kiểm  tra,  huyết <br /> động và các thông số tạo nhịp ổn định, không có <br /> trường hợp nào tử vong trong 3 tháng. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng <br /> Qua  106  trường  hợp  đặt  máy  tạo  nhịp  tạm <br /> thời  và  vĩnh  viễn  tại  Bệnh  viện  đa  khoa  tỉnh <br /> Bình Định, chúng tôi có một số nhận xét và bàn <br /> luận sau: <br /> <br /> Đặc điểm bệnh nhân <br /> Tuổi:  Những  trường  hợp  bệnh  nhân  được <br /> đặt máy tạo nhịp đa số là bệnh nhân lớn tuổi, có <br /> bệnh nhân đến 96 tuổi, điều này cũng hoàn toàn <br /> phù hợp với sinh lý của nút xoang Æ càng lớn <br /> tuổi càng dễ tổn thương(9). <br /> Chỉ định <br /> Trong  103  bệnh  nhân  đặt  máy  tạo  nhịp <br /> vĩnh  viễn:  có  57  trường  hợp  Block  A‐V  III,  3 <br /> trường  hợp  A‐V  II‐Mobitz  2/1,  43  trường  hợp <br /> suy  nút  xoang  có  triệu  chứng  được  chỉ  định <br /> đặt  máy  là  phù  hợp  nhóm  IA  theo  phân  loại <br /> của  ACC  ‐  2002  và  khuyến  cáo  của  Hội  tim <br /> mạch quốc gia Việt Nam. <br /> Trong  19  bệnh  nhân  đặt  máy  tạo  nhịp  tạm <br /> thời:  có  18  trường  hợp  block  A‐V  III,  1  trường <br /> <br /> 200<br /> <br /> hợp nhồi máu cơ tim vùng sau dưới gây blốc A‐<br /> V II ‐ Mobitz 2 týp  2/1  phù  hợp  với  tiêu  chuẩn <br /> lựa chọn. Những trường hợp  này tạo  nhịp  tạm <br /> thời để điều trị triệu chứng như  tên gọi của nó <br /> để kịp thời cứu bệnh nhân thoát khỏi tình trạng <br /> vô tâm thu do nhịp chậm. <br /> <br /> Bệnh cảnh lâm sàng <br /> Có  19  trường  hợp  Block  A‐V  III  có  triệu <br /> chứng  rối  loạn  huyết  động;  trong  đó  có  16 <br /> trường hợp có cơn AdamStockes chúng tôi phải <br /> đặt máy tạo nhịp tạm thời cấp cứu, sau đó tiến <br /> hành đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn; những trường <br /> hợp  này  chúng  tôi  phải  dùng  thuốc  nâng  nhịp <br /> tim,  bù  dịch,  điều  chỉnh  rối  loạn  điện  giải,  sau <br /> đó giải thích người nhà, hội chẩn cấp III ‐ đặt tạo <br /> nhịp vĩnh viễn cho bệnh nhân. <br /> 69 trường hợp đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn có <br /> biểu hiện bất thường trên siêu âm, điều  này  có <br /> thể ảnh hưởng đến vị trí đặt điện cực và ngưỡng <br /> kích thích. <br /> Có 3 trường hợp block A‐V III rối loạn huyết <br /> động, có cơn Adams ‐ stokes do viêm cơ tim và 1 <br /> trường  hợp  block  AV  độ  II  ‐  Mobizt  II  do  nhồi <br /> máu cơ tim thành sau dưới chỉ tạo nhịp tạm thời <br /> không tạo nhịp vĩnh viễn. <br /> <br /> Kỹ thuật đặt máy <br /> Phương pháp vô cảm <br /> Trong 103 trường hợp đặt máy tạo nhịp vĩnh <br /> viễn đa số đều hợp tác tốt, chúng tôi đã vô cảm <br /> bằng phương pháp gây tê tại chỗ, 7 trường hợp <br /> mê tĩnh mạch tuy nhiên vẫn dự phòng gây mê <br /> qua nội khí quản, nếu bệnh nhân không hợp tác, <br /> kích  thích,  vùng  vẩy  nhiều,  để  tránh  nguy  cơ <br /> xuất huyết gây tụ máu trong túi máy. <br /> Đường vào <br /> Trong 103 rường hợp đặt máy tạo nhịp vĩnh <br /> viễn, 99 trường hợp chọn đường tĩnh mạch dưới <br /> đòn  (T),  4  trường  hợp  chọn  đường  tĩnh  mạch <br /> dưới  đòn  (P)  chọc  dò,  do  bất  thường  đường  đi <br /> tĩnh mạch dưới đòn (T), luồn wire và sheath vào <br /> tim  bằng  phương  pháp  Shedinger,  sau  đó  đưa <br /> dây điện cực vào thất (P). Tất cả các trường hợp <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2