intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng đồng bộ các thiết bị cơ khí trong sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu

Chia sẻ: Quang Lê | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

32
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này ứng dụng đồng bộ các thiết bị cơ khí để sản xuất bịch phôi các loại nấm ăn và nấm dược liệu theo hướng công nghiệp tập trung đảm bảo năng suất, chất lượng phục vụ nhu cầu phát triển nghề trồng nấm trên địa bàn tỉnh theo hướng hàng hóa cho hiệu quả kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng đồng bộ các thiết bị cơ khí trong sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu

  1. KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 ỨNG DỤNG ĐỒNG BỘ CÁC THIẾT BỊ CƠ KHÍ TRONG SẢN XUẤT NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆU Chủ nhiệm dự án: KS. Hồ Ngọc Thanh Cơ quan chủ trì: Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học - công nghệ Quảng Ngãi Năm nghiệm thu: 2017 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Quảng Ngãi là tỉnh có điều kiện để phát triển sản xuất nấm như: Khí hậu thuận lợi, nguồn nguyên liệu trồng nấm (bã mía, mùn cưa, rơm rạ...) dồi dào, nguồn lao động nông nhàn và lực lượng lao động phụ dồi dào có thể thực hiện nuôi trồng nấm hiệu quả. Tuy nhiên, nghề sản xuất nấm ở Quảng Ngãi chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh. Đa số việc sản xuất bịch phôi hiện nay còn thủ công, nhỏ lẻ, chất lượng bịch phôi thường không đảm bảo, chất lượng nấm không ngon, chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nên thị trường tiêu thụ hạn chế, từ đó dẫn đến hiệu quả kinh tế của nghề trồng nấm thấp, thiếu bền vững. Vì vậy, triển khai thực hiện dự án “Ứng dụng đồng bộ các thiết bị cơ khí trong sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu” là cần thiết nhằm sản xuất bịch phôi các loại nấm ăn và nấm dược liệu theo hướng công nghiệp tập trung để cung cấp cho người dân nuôi trồng, phát triển nghề trồng nấm, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn góp phần đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn mới tỉnh nhà. II. MỤC TIÊU Ứng dụng đồng bộ các thiết bị cơ khí để sản xuất bịch phôi các loại nấm ăn và nấm dược liệu theo hướng công nghiệp tập trung đảm bảo năng suất, chất lượng phục vụ nhu cầu phát triển nghề trồng nấm trên địa bàn tỉnh theo hướng hàng hóa cho hiệu quả kinh tế. III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1. Khảo sát và bố trí mặt bằng lắp đặt thiết bị Để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của từng công đoạn sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác vận hành; căn cứ vào hiện trạng khu đất và điều kiện cơ sở hạ tầng liên quan, dự án thống nhất phương án bố trí mặt bằng như sau: STT Nội dung bố trí thực hiện Diện tích (m2) 1 Bãi chứa nguyên liệu 500 2 Máy nghiền nguyên liệu 50 3 Khu ủ nguyên liệu 200 4 Dây chuyền sàng - trộn - đóng bịch 200 5 Nồi hơi, lò hấp 150 6 Phòng cấy giống cấp 1, 2 và 3 20 7 Phòng cấy giống vào bịch phôi nấm 55 8 Trại ươm nuôi 200 9 Trại nuôi trồng 100 10 Diện tích đi lại + công trình phụ để dụng cụ 100 Tổng cộng 1.575 LĨNH VỰC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ 155
  2. KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 * Việc bố trí mặt bằng theo sơ đồ có những ưu điểm như sau: + Theo nguyên tắc vận hành một chiều: Nguyên vật liệu đưa vào sản xuất và luân chuyển thuận theo một chiều từ đầu vào đến đầu ra như vậy sẽ thuận lợi và tiết kiệm nhất chi phí vận chuyển nguyên liệu trong quá trình sản xuất. + Thuận lợi cho quá trình xử lý và kiểm soát dịch bệnh, hư hỏng, lỗi ở từng công đoạn sản xuất. Từng công đoạn sản xuất được quản lý riêng biệt nên khoanh vùng kiểm soát và xử lý dịch bệnh nếu có một cách triệt để. + Cách bố trí này phù hợp với yêu cầu kỹ thuật từng công đoạn trong quy trình sản xuất nấm tập trung, đảm bảo công năng của từng thiết bị. Giảm các công đoạn trung gian, tiết kiệm thời gian, công lao động, nâng cao được hiệu quả sản xuất bịch phôi nấm. 2. Thực hiện mua sắm và lắp đặt thiết bị 2.1 Dây chuyền thiết bị đóng bịch phôi nấm, công suất 1.200 bịch/giờ Dây chuyền thiết bị gồm: Máy sàng nguyên liệu; máy trộn công suất 5,5 kw; máy đóng bịch phôi nấm; băng tải đưa mùn cưa từ máy sàng lên mấy trộn; băng tải cấp mùn cưa cho máy đóng bịch công suất 0,75 Kw; các thiết bị nồi hơi; lò hấp thanh trùng bịch phôi 5.000 bịch/mẻ; nồi hấp giống nấm 200 lít; nồi luộc giống nấm bằng Inox 100 lít; máy đánh tơi bịch nấm sau thu hoạch; máy băm, nghiền gỗ thành mùn cưa; công cụ, dụng cụ phục vụ dây chuyền sản xuất; xe đẩy vận chuyển bịch phôi nấm; xe tải chở bịch phôi nấm tải trọng 1,4 tấn. 2.2. Một số thiết bị phục vụ chế biến, bảo quản nấm: Máy đóng túi chân không: Model: DZQ-500/1s, kích thước khoang chân không: (525X525X175) mm, kích thước máy: (655X575X970) cm, trọng lượng máy: 70 kg, xuất xứ Trung Quốc 2.3. Trại ươm, nuôi trồng nấm 2.3.1. Trại ươm: Thực hiện xây 2 trại ươm bịch phôi nấm, mỗi trại 100m2 với kích thước: 5x20m các thông số kỹ thuật cơ bản như sau: Nền tráng bê tông xi măng, xung quanh xây bờ tường cao 1 m, khung, vĩ kèo bằng sắt kẽm, mái lợp lá dừa, xung quanh che chắn bằng lá dừa. Trại ươm được xây dựng đảm bảo chắc chắn, thoáng mát, giữ được ẩm, do lợp và che chắn bằng lá dừa nên khi thời tiết nắng nóng bên trong nhà ươm vẫn giữ được nhiệt độ mát mẻ. Qua theo dõi bằng nhiệt kế trong thời gian nắng nóng bên ngoài 37-380C, bên trong nhiệt độ khoảng 300C. Nhiệt độ này vẫn đảm bảo cho sợi nấm phát triển (Nhiệt độ thích hợp 20-300C). Trại ươm đã đáp ứng được yêu cầu cho việc ươm bịch phôi nấm. 2.3.2. Trại nuôi trồng: Thực hiện xây 01 trại nuôi trồng nấm, với kích thước: 5x20m, các thông số kỹ thuật cơ bản như sau: Nền tráng bê tông xi măng, xung quanh xây bờ tường cao 1 m, khung, vĩ kèo bằng sắt kẽm, mái lợp lá dừa, xung quanh che chắn bằng lá dừa, phía trên vĩ 156 LĨNH VỰC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
  3. KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 kèo có lắp hệ thống phun sương. Trại được xây dựng đảm bảo chắc chắn, thoáng mát, giữ được ẩm, do lợp và che chắn bằng lá dừa nên khi thời tiết nắng nóng, bên trong trại vẫn giữ được nhiệt độ mát mẻ. Nhờ hệ thống phun sương bán tự động nên chủ động được việc tạo ẩm, luôn giữ được độ ẩm dao động từ 85- 90% . Trại còn được lắp đặt thêm nhiệt kế và ẩm kế để theo dõi, giám sát điều kiện nuôi trồng nấm. Nhờ vậy mà điều kiện nuôi trồng nấm của Trại luôn giữ được nhiệt độ từ 20-280C, độ ẩm từ 85-90% điều kiện này thích hợp nhất cho nấm phát triển, đạt năng suất, chất lượng. 2.4. Kiểm tra và hiệu chỉnh thiết bị Sau khoảng 4 tháng thi công lắp đặt các hạng mục của dây chuyền đã hoàn thiện; tiến hành chạy thử không tải, kết quả: - Máy băm nghiền gỗ thành mùn cưa: + Kiểm tra không tải: Kết quả hoạt động bình thường, không gây tiếng ồn + Kiểm tra có tải: Vận hành máy theo quy trình của nhà cung cấp, cho máy khởi động, chạy ổn định trong 5-10 phút, sử dụng các loại cây gỗ sẵn có (gỗ keo) có đường kính nhỏ hơn 10 cm, với khối lượng 300kg, thực hiện băm nghiền trong thời gian 40 phút cho kết quả các hạt mùn cưa đồng đều, kích thước nhỏ hơn 3mm; Với kết quả trên cho thấy năng suất máy băm đạt 300-500kg/h, tiêu tốn điện năng 30kw/h. - Máy sàng: Hoạt động rung lắc đồng đều, không phát sinh tiếng ồn, mô tơ chạy êm; kết quả chạy thử máy thực hiện được sàn phân loại theo cỡ hạt yêu cầu. - Máy trộn và các băng tải hoạt động bình thường, các mô tơ chạy êm; - Máy đóng bịch: Cài đặt từng cấp độ đóng bịch 600bịch/h, 900 bịch/h, 1.200 bịch/h, các mâm đóng, nòng đóng đồng bộ, không có sự va chạm vênh. Công đoạn từ máy sàng đến máy đóng bịch hoạt động đồng bộ, chạy không tải hết công suất dây chuyền đóng bịch chạy đều êm, đạt yêu cầu đề ra. - Lò hơi và lò hấp: + Kiểm tra áp suất thiết kế: Tiến hành đốt lò bằng củi, sau 4 giờ nâng áp suất lò hơi lên và giữ ổn định áp suất 6kg/cm2, lò hơi hoạt động ổn định tốt đạt yêu cầu. + Kiểm tra năng suất hơi: Sau khi lò hoạt động ổn định, tiến hành mở van cấp hơi cho thiết bị tiêu thụ (lò hấp), áp suất lò hơi hạ xuống 4 kg/cm2, giữ ở mức áp suất này, trong khi đó lò hấp sau 1 giờ nhiệt độ lò hấp tăng lên 1000C, tiếp tục cấp hơi để nâng nhiệt đô lò hấp lên đến 1200C, đạt công suất thiết kế. + Kiểm tra hệ thống cấp nước lò hơi và an toàn: Trong quá trình vận hành lò hơi, hệ thống cấp nước hoạt động (tự động) đảm bảo cấp bù lượng nước cho lò đúng mức nước yêu cầu và ổn định. Hệ thống các van an toàn áp suất được kiểm tra và hoạt động tốt khi quá áp. + Nguyên liệu: Để thử lò hơi và lò hấp, dùng củi, đốt trong 10 giờ tiêu tốn hết 1m3, tùy thuộc vào chất lượng củi, kích thước củi, có thể nhiều hơn hoặc ít hơn 1 khối củi; + Khắc phục: Sau khi chạy thử, đơn vị thi công cho kiểm tra làm lại các vị trí bảo ôn chưa kín, siết chặt các Bulong mặt bích đầu nối, gia cố lại mặt nền lò hơi. 3. Tổ chức sản xuất thử nghiệm 3.1. Quy trình sản xuất bịch phôi tập trung LĨNH VỰC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ 157
  4. KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 * Chuẩn bị nguyên liệu: Nguyên liệu từ bãi tập trung sẽ được đảo đống và ủ trong thời gian từ 10 đến15 ngày. Khi ủ dùng vôi với lượng 15 kg vôi ủ cho 1 tấn nguyên liệu, độ ẩm khối ủ liên tục được duy trì trong khoảng 60-70%. Khối lượng khối ủ càng lớn càng tốt (hàng chục tấn) để đảm bảo tốt quá trình sinh nhiệt, thực hiện chuyển hóa, phân hủy vật chất và tiêu độc khối ủ. Trong quá trình ủ với thời gian ngắn (7 - 15 ngày) tiến hành đảo trộn khối ủ từ 2 đến 3 lần để thoát khí độc, đảm đảo độ đồng đều khối ủ trước khi đưa vào thực hiện các công đoạn tiếp theo. * Sàng nguyên liệu: Khối ủ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật được đưa vào máy sàng, mục đích của việc sàng nguyên liệu nhằm loại bỏ những mảnh dăm, đá... có kích thước lớn nhằm đảm bảo cho nguyên liệu khi đưa vào đóng bịch không bị lủng, hư bịch phôi. * Trộn nguyên liệu: Sau khi sàng, nguyên liệu tiếp tục được băng tải đưa qua máy trộn để thực hiện việc trộn đều nguyên liệu, cùng với quá trình trộn, tại đây nguyên liệu được tiếp tục trộn thêm dinh dưỡng (cám gạo và bột bắp) và được làm ẩm để đảm bảo độ ẩm trong khối nguyên liệu đạt ở 65-70% trước khi đưa vào máy đóng bịch. * Đóng bịch phôi Nguyên liệu sau khi đã được trộn đều, được băng tải đưa vào Xylô chứa sau đó được đưa vào máy đóng bịch tự động, tại máy đóng bịch, nguyên liệu đổ đều vào khoang và thực hiện việc đóng chặt bịch phôi, các bịch phôi được đóng đồng đều về khối lượng, kích cỡ và được lấy ra ngoài để cột, làm nút bông và chuyển đến lò hấp. * Hấp tiệt trùng Bịch phôi đã đóng xong được xếp vào xe goòng trước khi đưa vào lò hấp tiệt trùng, tại đây, bịch phôi được hấp bằng hơi nước từ lò hơi ở nhiệt độ 100-1050C trong thời gian là 8- 10h. Bịch phôi sau khi hấp xong để nguội ở nhiệt độ phòng, sau thời gian khoảng 24h thì tiến hành chuyển vào phòng cấy giống để cấy meo giống vào bịch phôi. * Cấy meo giống Meo giống được cấy vào trên cổ bịch phôi trong điều kiện nhiệt độ phòng, khu vực thực hiện cấy meo giống được vệ sinh sạch sẽ, có đèn UV khử trùng, không có nguồn nấm, mốc gây bệnh để đảm bảo loại bỏ hoàn toàn mầm bệnh gây nhiễm nấm. * Ươm, nuôi bịch phôi Bịch phôi nấm sau khi được cấy meo xong được chuyển đến trại để ươm bịch phôi. Trại ươm được khử trùng sạch sẽ, kín gió, nền nhiệt độ tối ưu duy trì ở 22 – 280C, độ ẩm không khí đạt 85-90%. Để điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm, dùng nước tưới dưới nền và trên trại nuôi trồng nấm, không phun nước trực tiếp vào bịch phôi nấm đễ gây nhiễm khuẩn, hư hỏng. Thời gian ươm nuôi khoảng 30 - 40 ngày, khi thể sợi nấm phủ kín bịch phôi thì tiến hành chuyển sang trại nuôi trồng để chăm sóc và thu hái. Trong quá trình ươm nuôi theo dõi các bịch phôi bị hỏng, nhiễm thì loại nhanh ra khỏi Trại ươm để tránh lây lan, nhiễm các bịch phôi khác. * Cung cấp bịch phôi nấm để chăm sóc, thu hái: Trước khi cung cấp bịch phôi nấm cho nông dân chăm sóc, thu hái, các bịch phôi nấm sau 158 LĨNH VỰC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
  5. KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 quá trình ươm được lựa chọn lần cuối cùng sao cho các bịch phôi có thể sợi phát triển tốt, thể sợi phủ kín đáy, không bị nhiễm mốc, vi sinh vật lạ. Các bịch phôi không đạt yêu cầu đều loại bỏ và tách riêng để xử lý. 3.2. Quảng bá, giới thiệu sản phẩm Để quảng bá giới thiệu sản phẩm nấm, Trung tâm đã thiết kế và in ấn nhãn nấm linh chi và nhãn nấm sò xám; Trung tâm đã được Chi cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Quảng Ngãi cấp Giấy chứng nhận cở sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm để sản xuất và kinh doanh sản phẩm: Trồng và sơ chế nấm; Trung tâm đã công bố sản phẩm nấm sò xám phù hợp với quy định An toàn thực phẩm và đã được Chi cục Vệ sinh An toàn thực phẩm Quảng Ngãi cấp giấy xác nhận phù hợp quy định an toàn thực phẩm số: 33/YTQNg- XNCB ngày 20/6/2017 4. Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyển giao kỹ thuật nuôi trồng nấm cho các nông hộ có nhu cầu Trung tâm đã phối hợp với Hội nông dân, Phòng Kinh tế hạ tầng, Trạm Khuyến nông các huyện Nghĩa Hành, TP Quảng Ngãi, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa tổ chức tập huấn 5 lớp với trên 250 người tham gia. Nội dung: - Hướng dẫn kỹ thuật làm trại nuôi trồng nấm - Quy trình kỹ thuật trồng nấm, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản nấm thương phẩm. * Ngoài 5 lớp tập huấn theo dự án, Trung tâm phối hợp với Ban giảm nghèo Tây Nguyên, hướng dẫn cho hàng trăm bà con huyện Sơn Hà, Sơn Tây, Ba Tơ tham quan mô hình sản xuất nuôi trồng nấm tại Trại nghiên cứu, Trung tâm đã tổ chức tập huấn và hướng dẫn nuôi trồng nấm, cung cấp bịch phôi cho các nhóm sinh kế xã Sơn Thành và xã Sơn Linh, huyện Sơn Hà để phát triển sản xuất, giải quyết công ăn việc làm, tạo nguồn thu, góp phần giảm nghèo bền vững; xã Sơn Linh và xã Sơn Thành đang được Trung tâm hướng dẫn xây trại để nuôi trồng nấm sò và nấm rơm, mỗi xã 02 trại nắm sò, diện tích mỗi trại 60m2 và 01 trại trồng nấm rơm, diện tích 30 m2. 5. Tính toán hiệu quả kinh tế-xã hội 5.1. Hiệu quả sản xuất bịch phôi nấm linh chi và nấm sò * Chi phí sản xuất thử nghiệm bịch phôi nấm Linh Chi: Để sản xuất 1.000 bịch phôi nấm linh chi cần một số nguyên vật liệu như sau: - Chi phí sản xuất hoàn chỉnh 01 bịch phôi nấm Linh Chi là: 5.324 đồng/bịch phôi. - Giá bán bịch phôi nấm Linh chi trên thị trường dao động khoảng 6.000 -6.500 đồng/bịch phôi; Như vậy, việc tổ chức sản xuất bịch phôi nấm Linh chi để cung cấp cho thị trường có mức lãi khoảng từ 676 - 1.176 đồng/bịch phôi. * Chi phí sản xuất thử nghiệm bịch phôi nấm Sò: - Giá thành sản xuất 01 bịch phôi nấm Sò là: 4.030 đ/bịch phôi. Các chi phí tham gia cấu thành cho việc sản xuất bịch phôi nấm hiện nay đã ổn định. - Giá bán bịch phôi nấm Sò trên thị trường là 4.500-5.000 đồng/bịch phôi LĨNH VỰC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ 159
  6. KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 Như vậy, việc tổ chức sản xuất bịch phôi nấm Sò để cung cấp cho thị trường có mức lãi khoảng từ 470 - 970 đồng/bịch phôi. 5.2. Hiệu quả của việc nuôi trồng nấm linh chi và nấm sò - Tổ chức nuôi trồng nấm Linh chi: TT Nội dung chi ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) Chi phí nuôi trồng 1.000 bịch I 8.000.000 phôi nấm Linh chi Mua bịch phôi nấm (bao gồm 1 bịch phôi 1.000 6.500 6.500.000 vận chuyển, bốc xếp) Công chăm sóc, phun nước, 2 1.000.000 thu hái, bảo quản Khấu hao trại nuôi trồng (5 3 500.000 năm: 7 triệu/15.000 bịch) II Thu nấm thương phẩm kg 16,3 700.000 11.410.000 III Lãi tại trại nuôi trồng nấm bịch nấm 1.000 3.410 3.410.000 - Tổ chức nuôi trồng nấm Sò: TT Nội dung chi ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) Chi phí nuôi trồng 1.000 I 6.000.000 bịch phôi nấm Sò Mua bịch phôi nấm (bao bịch 1 1.000 4.500 4.500.000 gồm vận chuyển, bốc xếp) phôi Công chăm sóc, phun nước, 2 1.000.000 thu hái, bảo quản Khấu hao trại nuôi trồng (5 3 500.000 năm: 7 triệu/15.000 bịch) II Thu nấm thương phẩm kg 300 70.000 9.000.000 bịch III Lãi tại trại nuôi trồng nấm 1.000 3.000 3.000.000 nấm - Tổng hợp hiệu quả kinh tế sản xuất và nuôi trồng nấm: Đơn giá lãi/ TT Nội dung sản xuất ĐVT Số lượng Lãi (đ) bịch phôi (đ) Sản xuất bịch phôi nấm Linh 1 676 676.000 chi 2 Sản xuất bịch phôi nấm Sò 470 470.000 Nuôi trồng nấm Linh chi (4 bịch 3 1.000 3.410 3.410.000 tháng) phôi 4 Nuôi trồng nấm Sò(3 tháng) 3.000 3.000.000 160 LĨNH VỰC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
  7. KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 Từ kết quả trên cho thấy, khi vận hành dây chuyền thiết bị để sản xuất bịch phôi nấm tập trung theo hướng công nghiệp, hằng năm có khả năng cung cấp số lượng lớn bịch phôi nấm ổn định cho người dân nuôi trồng (dự kiến trước mắt với hai loại bịch phôi nấm chủ yếu là nấm Linh chi và nấm Sò), giải quyết được việc làm cho các hộ nuôi trồng nấm trên địa bàn tỉnh, tăng thu nhập cho người dân, góp phần đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn mới. 5.3. Hiệu quả xã hội - môi trường - Các hoạt động tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng nấm đã tác động đáng kể trong nhận thức của người dân, về lợi ích của việc nuôi trồng nấm. Một số hộ dân đã thấy được lợi nhuận từ việc nuôi trồng nấm nên đã mạnh dạn đầu tư trại nuôi trồng nấm để sản xuất cung cấp nấm cho thị trường. Trong năm 2017 đã có 6 hộ đầu tư 6 trại nuôi trồng nấm, liên kết cung Trung tâm để cung cấp nấm hàng hóa cho thị trường. Có thể khẳng định Dự án đã tạo được nghề sản xuất, nuôi trồng nấm hàng hoá trong dân, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn mới tại các địa phương. - Quá trình sản xuất nấm đã tận dụng được mùn cưa, rơm rạ, bã mía và các loại phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch, giảm thiểu dư thừa sau thu hoạch, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. - Trong quá trình sản xuất nuôi trồng nấm, bịch phôi sau khi nuôi trồng được Trung tâm gom về, dùng máy đánh tơi tách loại bả mùn cưa riêng và rác thải nilon riêng. Đối với bả mùn cưa tập trung lại tại khu ứng dụng công nghệ sinh học sản xuất phân hữu cơ vi sinh của Trại nghiên cứu, đây là nguồn nguyên liệu đầu vào để sản xuất phân hữu cơ vi sinh giá rẻ và tốt, tuy nhiên hiện nay số lượng còn quá ít. Đối với rác thải nilon được đánh tơi, Trung tâm ký hợp đồng với Công ty môi trường Quảng Ngãi gom chở đi xử lý. IV. KẾT LUẬN Việc lắp đặt hoàn thiện dây chuyền thiết bị sản xuất sản xuất bịch phôi nấm một cách đồng bộ với công suất 5.000 bịch/mẻ, theo nguyên tắc vận hành một chiều từ nguyên vật liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra, đã tạo thuận lợi cho quá trình xử lý và kiểm soát dịch bệnh, hư hỏng, lỗi ở từng công đoạn sản xuất; Chất lượng bịch phôi có độ chặt đồng đều, khối lượng các bịch đồng đều nhau và hầu như không bị hư hỏng trong quá trình đóng bịch; bịch phôi hấp chín đều, không bị sượng, đảm bảo tiệt trùng tiêu diệt mầm bệnh hoàn toàn; bịch phôi khi ươm cho quả thể phát triển nhanh mạnh, chất lượng đảm bảo để nuôi trồng nấm cho năng suất cao ổn định, tỉ lệ hư hỏng trong quá trình sản xuất, ươm tơ 10,1% thấp hơn so với yêu cầu đề cương 15%. Năng suất nuôi trồng nấm Linh chi đạt 1,63 % nấm khô/nguyên liệu cao hơn so với đề cương (1,5% nấm khô/nguyên liệu); chất lượng nấm: Tai nấm to, dày đồng đều, màu sắc đẹp; Các chỉ tiêu đều đạt theo tiêu chuẩn đã công bố và được người tiêu dùng chấp nhận; Cán bộ kỹ thuật của Trung tâm được đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, đã làm chủ được quy trình nhân giống nấm Sò, nấm Linh chi và có khả năng nghiên cứu nhân giống một số loại nấm thông dụng khác như: nấm rơm, nấm mộc nhỉ. Nhờ đó, Trung tâm chủ động được nguồn giống đảm bảo chất lượng phục cho việc sản xuất bịch phôi nấm của Trung tâm và cung cấp giống cho các cơ sở sản xuất thủ công trên địa bàn LĨNH VỰC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ 161
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2