Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn <br />
<br />
Soá 1/2010<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
ỨNG DỤNG HÀM SẢN XUẤT ĐỂ NGHIÊN CỨU TĂNG TRƯỞNG KINH<br />
TẾ TRONG NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM<br />
THE APPLICATION OF PRODUCTION FUNCTION TO THE STUDY OF THE<br />
ECONOMIC GROWTHS OF THE FISHERY INDUSTRY IN VIETNAM<br />
Nguyễn Văn Ngọc, Phan Thị Xuân Hương<br />
Khoa Kinh tế, Trường Đại học Nha Trang<br />
Tóm tắt<br />
Mục tiêu của bài viết này là nghiên cứu sự tăng trưởng kinh tế trong ngành thuỷ sản Việt Nam. Phương<br />
pháp nghiên cứu là sử dụng hàm Cobb- Douglas, để miêu tả sự phụ thuộc giữa giá trị sản xuất thuỷ sản vào<br />
các nhân tố lao động và vốn đầu tư cho ngành thuỷ sản, giai đoạn 2000 - 2008. Kết quả nghiên cứu cho thấy,<br />
tăng trưởng giá trị thuỷ sản có được chủ yếu là nhờ qui mô sản xuất tăng 2,30 lần và hiệu quả sản xuất tăng<br />
1,89 lần. Trong các yếu tố đầu vào, vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng. Khi tăng vốn đầu tư lên 1%, giá trị<br />
sản xuất sẽ tăng lên 0,77%, trong khi đó gia tăng số lượng lao động lên 1%, chỉ làm cho giá trị sản xuất tăng<br />
thêm 0,31%.<br />
Abstract<br />
The objective of this research is study the economic growth in the field of fisheries in Vietnam.<br />
Cobb-Douglas function has been used as research method, which describes the dependence between the value<br />
of seafood production factors labor and investment capital in the fishery for the period 2000 - 2008. Research<br />
results showed that the value of fisheries growth was mainly due to a production scale increased 2.30 times and<br />
production efficiency increased 1.89 times. In input factors, investment capita hasl played an important role. As<br />
investment had increased 1%, the production value increased to 0.77%, while the number of employees had<br />
increased 1%, the production value only increased 0.31%.<br />
I - ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
định sản lượng sản xuất tối đa với số lượng mỗi<br />
<br />
Một trong những công cụ quan trọng<br />
<br />
nguồn lực cho trước, khi đó chỉ có các biện pháp<br />
<br />
nghiên cứu tăng tưởng kinh tế là hàm sản xuất.<br />
<br />
phối hợp hiệu quả các nguồn lực về mặt công<br />
<br />
Nó phản ánh bản chất của quá trình sản xuất sản<br />
<br />
nghệ để đảm bảo sản lượng sản xuất tối đa mới<br />
<br />
phẩm là kết quả tương tác giữa các yếu tố sản<br />
<br />
được tính. Bất kỳ sự hoàn thiện nào trong công<br />
<br />
xuất với nhau như: lao động (L), vốn (K), đất đai<br />
<br />
nghệ đều tạo điều kiện làm tăng năng suất lao<br />
<br />
và các nguồn lực tự nhiên khác (N). Đó là các<br />
<br />
động, làm xuất hiện hàm sản xuất mới. Các nhà<br />
<br />
nhân tố tuyệt đối của tăng trưởng kinh tế, thể<br />
<br />
kinh tế cố gắng thiết lập một cách chính xác hơn<br />
<br />
hiện dưới dạng phối hợp ở trình độ cao. Mối tác<br />
<br />
sự tác động của các nhân tố sản xuất lên sự<br />
<br />
động tương hỗ giữa chúng lên tổng sản lượng<br />
<br />
chuyển biến tổng sản phẩm quốc dân, nhờ phân<br />
<br />
sản xuất được miêu tả bằng phương trình sản<br />
<br />
chia chúng thành các phạm trù lao động, vốn và<br />
<br />
xuất đơn giản: Y = f (K, L, N). Hàm sản xuất xác<br />
<br />
đất đai. Nghiên cứu của các nhà khoa học khẳng<br />
<br />
74 v TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn <br />
<br />
Soá 1/2010<br />
<br />
định rằng ảnh hưởng lớn nhất lên quá trình tăng<br />
<br />
thuế suất không thay đổi, nhu cầu về vốn sẽ<br />
<br />
trưởng là tiến bộ khoa học kỹ thuật, bao gồm sự<br />
<br />
tăng với một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng dân<br />
<br />
tiến bộ của tri thức trong sản xuất và quản trị.<br />
<br />
số. Trong khi đó, định mức tiết kiệm, hỗ trợ tăng<br />
<br />
Tuy nhiên, trong ngắn hạn, ảnh hưởng này có<br />
<br />
trưởng kinh tế cần phải bằng tích số giữa khối<br />
<br />
thể xem như không đổi.<br />
<br />
lượng vốn với tốc độ tăng dân số. Mô hình tăng<br />
<br />
Ngành thủy sản Việt Nam trong thời gian<br />
<br />
trưởng kinh tế Robert Solow, với mục tiêu là trả<br />
<br />
qua đã có sự tăng trưởng vượt bậc. Trong giai<br />
<br />
lời câu hỏi: những nhân tố nào của cân bằng<br />
<br />
đoạn 2000 - 2008 giá trị sản xuất thuỷ sản có tốc<br />
<br />
tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế<br />
<br />
độ tăng bình quân 20%/năm (theo giá thực tế),<br />
<br />
ở mức nào có thể cho phép nền kinh tế với các<br />
<br />
vốn đầu tư toàn xã hội vào ngành thủy sản tăng<br />
<br />
tham số của hệ thống kinh tế cho trước và khi<br />
<br />
15.4%/năm, số lượng lao động làm việc trong<br />
<br />
đó thu nhập của người dân và sản lượng tiêu<br />
<br />
ngành tăng 7%/năm. Tuy nhiên, để biết ảnh<br />
<br />
dùng được tối ưu hóa như thế nào. Khi chia hàm<br />
<br />
hưởng của từng loại yếu tố sản xuất (vốn, lao<br />
<br />
sản xuất hai nhân tố cho số lượng lao động, R.<br />
<br />
động) ra sao, chúng có vai trò như thế nào trong<br />
<br />
Solow nhận được hàm sản xuất cho một đơn vị<br />
<br />
tăng trưởng của ngành cần thiết phải tiến hành<br />
<br />
lao động: y = f(k), trong đó k = K/L - mức trang bị<br />
<br />
một nghiên cứu bài bản.<br />
<br />
vốn cho một đơn vị lao động, y = Y/L - thu nhập<br />
<br />
II - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
của một lao động.<br />
<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Knut Wicksell là người đầu tiền đưa ra hàm<br />
<br />
Vấn đề tăng trưởng kinh tế được nghiên<br />
<br />
sản xuất, sau đó nó được kiểm định bằng dữ<br />
<br />
cứu trong nhiều công trình của các nhà kinh tế<br />
<br />
liệu thống kê bởi hai nhà kinh tế học người Mỹ là<br />
<br />
học nổi tiếng trên thế giới. Chẳng hạn, mô hình<br />
<br />
Charles Cobb và Paul Douglas trong công trình<br />
<br />
cân bằng động của Еvsey Domar dựa trên cơ<br />
<br />
nghiên cứu “Lý thuyết sản xuất”. Trong bài viết<br />
<br />
sở hàm sản xuất. Các nhân tố của nó không<br />
<br />
này, tác giả vận dụng hàm sản xuất để nghiên<br />
<br />
thay thế được lẫn nhau. Sự thay đổi cung và<br />
<br />
cứu tăng trưởng kinh tế trong ngành thuỷ sản Việt<br />
<br />
cầu được khảo sát chỉ trên thị trường thực tế,<br />
<br />
Nam trong giai đoạn 2000-2008, dựa trên số liệu<br />
<br />
trong điều kiện cân bằng, sự dư thừa nguồn<br />
<br />
thống kê lấy trên trang web của Tổng cục thống<br />
<br />
cung lao động và sự ổn định tương đối của chi<br />
<br />
kê Việt Nam. Hàm sản xuất có dạng như sau:<br />
<br />
Y = AKa Lb (1)<br />
<br />
phí các nhân tố sản xuất cho phép mở rộng sản<br />
xuất không làm thay đổi giá cả. Tăng trưởng đầu<br />
<br />
Trong đó:<br />
<br />
tư được xem xét dưới dạng một nhân tố tăng<br />
<br />
Y – Giá trị sản xuất của ngành thủy sản;<br />
<br />
trưởng duy nhất AS (Tổng cung) và AD (Tổng<br />
<br />
K – Vốn đầu tư vào ngành;<br />
<br />
cầu), còn năng suất biên của các nguồn lực là<br />
<br />
L – Số lượng lao động trong ngành thủy sản;<br />
<br />
đại lượng không đổi. Tăng trưởng kinh tế sẽ<br />
<br />
A – Hệ số phản ảnh trình độ phát triển công<br />
<br />
đạt cân bằng khi mức gia tăng tổng cung bằng<br />
<br />
nghệ;<br />
<br />
mức gia tăng tổng cầu<br />
<br />
α – Hệ số co giãn giá trị sản xuất (đầu ra) theo<br />
<br />
∆AD = ∆AS. Vào cuối<br />
<br />
những năm 30 nhà kinh tế học người Anh Roy<br />
<br />
vốn;<br />
<br />
Harrod đã nghiên cứu bằng cách nào trong quá<br />
<br />
β – Hệ số co giãn giá trị sản xuất (đầu ra) theo<br />
<br />
trình tăng trưởng diễn ra sự tác động qua lại của<br />
<br />
lao động.<br />
<br />
lực lượng lao động, vốn và thu nhập bình quân<br />
<br />
Nếu tổng hệ số mũ (α +β) bằng 1, thì hàm<br />
<br />
đầu người. Theo R. Harrod, trong điều kiện tăng<br />
<br />
sản xuất Cobb- Douglas là hàm tuyến tính thuần<br />
<br />
dân số, khi tốc độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và<br />
<br />
nhất, nghĩa là nó phản ánh hiệu suất không đổi<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG v 75<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn <br />
<br />
Soá 1/2010<br />
<br />
khi thay đổi qui mô sản xuất. Nếu tổng hệ số<br />
<br />
để chạy mô hình hồi qui với phương pháp OLS<br />
<br />
mũ lớn hơn 1, hàm sản xuất phản ánh hiệu suất<br />
<br />
(Ordinary Least Square) để ước lượng các hệ<br />
<br />
tăng, nếu nhỏ hơn 1- phản ánh hiệu suất giảm.<br />
<br />
số α và β.<br />
<br />
Để ước lượng các hệ số α và β cho hàm sản<br />
xuất, cần viết lại phương trình (1) dưới dạng:<br />
<br />
lnY = lnA + a lnK + b lnL<br />
<br />
Tiếp theo sử dụng phần mềm SPSS 16.0<br />
<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
Sử dụng số liệu trong bảng 1 để xây dựng<br />
hàm sản xuất.<br />
<br />
Bảng 1. Số liệu thống kê về giá trị sản xuất thuỷ sản, vốn đầu tư và lao động trong ngành<br />
thuỷ sản, giai đoạn 2000 - 2008.<br />
Năm<br />
<br />
Giá trị,<br />
(tỷ đồng), Y<br />
<br />
Đầu tư,<br />
(tỷ đồng), K<br />
<br />
Lao động,<br />
(người), L<br />
<br />
lnY<br />
<br />
lnK<br />
<br />
lnL<br />
<br />
2000<br />
<br />
26 498,9<br />
<br />
3 716<br />
<br />
988 900<br />
<br />
10.185<br />
<br />
8.220<br />
<br />
13.804<br />
<br />
2001<br />
<br />
32 198,8<br />
<br />
2 513<br />
<br />
1 082 900<br />
<br />
10.380<br />
<br />
7.829<br />
<br />
13.895<br />
<br />
2002<br />
<br />
37 130,8<br />
<br />
2 934<br />
<br />
1 282 100<br />
<br />
10.522<br />
<br />
7.984<br />
<br />
14.064<br />
<br />
2003<br />
<br />
43 464,5<br />
<br />
3 143<br />
<br />
1 326 300<br />
<br />
10.680<br />
<br />
8.053<br />
<br />
14.098<br />
<br />
2004<br />
<br />
53 977,7<br />
<br />
4 850<br />
<br />
1 404 600<br />
<br />
10.896<br />
<br />
8.487<br />
<br />
14.155<br />
<br />
2005<br />
<br />
63 549,2<br />
<br />
5 670<br />
<br />
1 482 400<br />
<br />
11.060<br />
<br />
8.643<br />
<br />
14.209<br />
<br />
2006<br />
<br />
74 338,9<br />
<br />
7 764<br />
<br />
1 555 500<br />
<br />
11.216<br />
<br />
8.957<br />
<br />
14.257<br />
<br />
2007<br />
<br />
89 509,7<br />
<br />
8 567<br />
<br />
1 634 500<br />
<br />
11.402<br />
<br />
9.056<br />
<br />
14.307<br />
<br />
2008<br />
<br />
11 5527<br />
<br />
9 665<br />
<br />
1 684 300<br />
<br />
11.657<br />
<br />
9.176<br />
<br />
14.337<br />
<br />
Nguồn: Tổng hợp từ trang web của Cục thống kê Việt Nam http://www.gso.gov.vn<br />
<br />
Kết quả chạy mô hình hồi qui cho thấy:<br />
<br />
β - độ co giãn của giá trị đầu ra theo lao<br />
<br />
α=0,77, β=0,31, R = 0,99, Significance F = 000,<br />
<br />
động, bằng 0,31, nghĩa là khi tăng số lượng<br />
<br />
DW=1,318, các đại lượng thống kê t đều chỉ ra<br />
<br />
lao động lên 1% giá trị sản lượng sẽ tăng lên<br />
<br />
sự hiện diện tương đối tốt của các dữ liệu đầu<br />
<br />
0,31%.<br />
<br />
2<br />
<br />
vào. Khi xây dựng mô hình, hệ số tự do Ln(A) bị<br />
<br />
Trong giai đoạn 2000-2008, α > β, do đó<br />
<br />
loại trừ, vì sự hiện diện của hệ số này làm giảm<br />
<br />
trong ngành thuỷ sản có sự gia tăng tiết kiệm về<br />
<br />
chất lượng của mô hình xét theo quan điểm<br />
<br />
lao động. Ngoài ra, vì (α + β) > 1 nghĩa là hàm<br />
<br />
thống kê.<br />
<br />
sản xuất có hiệu suất tăng dần theo quy mô. Giá<br />
<br />
Theo kết quả xây dựng mô hình, hàm sản<br />
xuất trong ngành thuỷ sản có dạng:<br />
<br />
Y=K<br />
<br />
0.77<br />
<br />
xL<br />
<br />
0.31<br />
<br />
Trong đó:<br />
α – độ co giãn của giá trị đầu ra theo vốn,<br />
bằng 0,77, nghĩa là khi tăng vốn đầu tư lên 1%<br />
giá trị sản lượng sẽ tăng lên 0,77%;<br />
<br />
76 v TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
trị sản xuất của ngành thuỷ sản tăng với tỷ lệ<br />
cao hơn mức tăng của lao động và vốn đầu tư<br />
vào ngành.<br />
Trở lại với khảo sát tốc độ tăng trưởng giá trị<br />
thuỷ sản Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2008:<br />
Độ co giãn tương đối theo vốn và theo lao<br />
động tương ứng bằng:<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn <br />
a<br />
0,7<br />
b1 = −−−−− = −−−−−−−− = 0,713<br />
a + b<br />
0,7 + 0,31<br />
<br />
~<br />
~<br />
lần ( Y =4,36), vốn đầu tư tăng 2.6 lần ( K =2,6),<br />
số lượng lao động trong ngành tăng 1,70 lần<br />
<br />
~<br />
<br />
( L =1,70).<br />
Hiệu quả riêng của các nguồn lực tương<br />
<br />
~<br />
4,36<br />
Y<br />
EK = −−<br />
= 1,68<br />
~ = −−−−<br />
2,6<br />
K<br />
~<br />
4,36<br />
Y<br />
EK = −−<br />
= 2,56<br />
~ = −−−−<br />
1,70<br />
L<br />
<br />
<br />
<br />
1-b1<br />
<br />
E = E K x EL<br />
<br />
= 1,68<br />
<br />
lần, hiệu quả sản xuất tăng 1,89 lần.<br />
Trong giai đoạn 1995-1999, hàm sản xuất<br />
trong ngành thủy sản có dạng: Y<br />
<br />
= K −0.112 x L1.670<br />
<br />
. Giá trị sản xuất chỉ tăng 1,48 lần, trong khi vốn<br />
đầu tư trong giai đoạn này tăng 5,47 lần và số<br />
lượng lao động tăng 1,42 lần. Hiệu quả chung<br />
chỉ tăng 1,14 lần, qui mô sản xuất tăng 1,29 lần.<br />
Điều đáng nói là, giai đoạn 1995 - 1999 vai trò<br />
của lao động quan trọng hơn vốn đầu tư, nhưng<br />
giai đoạn kế tiếp 2000 - 2008 tình hình đã thay<br />
đổi ngược lại. Điều này phản ánh rõ nét bước<br />
<br />
Hiệu quả chung:<br />
b1<br />
<br />
Như vậy, dựa trên cơ sở tính toán, tăng<br />
có được chủ yếu là nhờ qui mô sản xuất là 2,30<br />
<br />
Trong giai đoạn phân tích, giá trị tăng 4,36<br />
<br />
<br />
<br />
~ b ~ 1-b<br />
M = K 1 x L 1 = 2,60.713 x 1,700.287 = 2,30<br />
trưởng giá trị thuỷ sản trong giai đoạn phân tích<br />
<br />
b2 = 1 − 0.713 = 0.287<br />
<br />
ứng bằng:<br />
<br />
Soá 1/2010<br />
<br />
phát triển của ngành thuỷ sản Việt Nam.<br />
0.713<br />
<br />
x 2,56<br />
<br />
0.287<br />
<br />
= 1,89<br />
<br />
Qui mô sản xuất:<br />
<br />
Mức tối đa khi thay thế lao động bằng vốn<br />
và vốn bằng lao động thể hiện ở bảng 2.<br />
<br />
Bảng 2. Mức tối đa khi thay thế lao động bằng vốn và vốn bằng lao động*<br />
Vốn, K (tỷ<br />
đồng)<br />
<br />
Lao động, L<br />
(người)<br />
<br />
Giá trị, Y (tỷ<br />
đồng)<br />
<br />
Mức tối đa khi thay lao<br />
động bằng vốn, SK<br />
<br />
Mức tối đa khi thay<br />
vốn bằng lao động, SL<br />
<br />
49265,72<br />
<br />
110000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,18031<br />
<br />
5,54596<br />
<br />
39961,96<br />
<br />
185000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,08697<br />
<br />
11,49884<br />
<br />
34845,14<br />
<br />
260000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,05396<br />
<br />
18,53362<br />
<br />
31465,00<br />
<br />
335000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,03781<br />
<br />
26,44515<br />
<br />
29007,10<br />
<br />
410000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,02848<br />
<br />
35,10821<br />
<br />
27110,13<br />
<br />
485000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,02250<br />
<br />
44,43643<br />
<br />
25585,32<br />
<br />
560000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,01839<br />
<br />
54,36585<br />
<br />
24322,87<br />
<br />
635000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,01542<br />
<br />
64,84671<br />
<br />
23253,86<br />
<br />
710000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,01319<br />
<br />
75,83896<br />
<br />
22332,49<br />
<br />
785000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,01145<br />
<br />
87,30949<br />
<br />
21526,96<br />
<br />
860000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,01008<br />
<br />
99,23039<br />
<br />
20814,37<br />
<br />
935000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,00896<br />
<br />
111,57771<br />
<br />
20177,73<br />
<br />
1010000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,00804<br />
<br />
124,33064<br />
<br />
19604,15<br />
<br />
1085000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,00727<br />
<br />
137,47086<br />
<br />
19083,65<br />
<br />
1160000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,00662<br />
<br />
150,98215<br />
<br />
18608,32<br />
<br />
1235000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,00607<br />
<br />
164,84996<br />
<br />
18171,84<br />
<br />
1310000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,00558<br />
<br />
179,06117<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG v 77<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn <br />
<br />
Soá 1/2010<br />
<br />
17769,07<br />
<br />
1385000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,00517<br />
<br />
193,60390<br />
<br />
17395,78<br />
<br />
1460000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,00480<br />
<br />
208,46728<br />
<br />
17048,46<br />
<br />
1535000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,00447<br />
<br />
223,64137<br />
<br />
16724,17<br />
<br />
1610000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,00418<br />
<br />
239,11699<br />
<br />
16420,39<br />
<br />
1685000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,00392<br />
<br />
254,88568<br />
<br />
16135,01<br />
<br />
1760000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,00369<br />
<br />
270,93957<br />
<br />
15866,20<br />
<br />
1835000<br />
<br />
150000<br />
<br />
0,00348<br />
<br />
287,27132<br />
<br />
* Giá trị sản xuất Y giả định tăng 30% so với năm 2008. Vốn, K tính theo phương trình Y = K 0.7 x L0.31 . Các đại lượng<br />
<br />
SK và SL được tính theo công thức: S = β . K và S = a . L .<br />
K<br />
L<br />
<br />
a L<br />
<br />
β K<br />
<br />
Dựa trên cơ sở tính toán của bảng 2 có thể xây dựng đồ thị đường đẳng lượng như sau (Hình<br />
1).<br />
<br />
Hình 1. Đường đẳng lượng của ngành thủy sản<br />
<br />
Với số lượng lao động trong ngành thuỷ sản tăng thêm trong những năm gần đây khoảng<br />
4 - 5%, thì để có giá trị sản xuất thuỷ sản tăng thêm 30% so với năm 2008, thì cần đầu tư một lượng<br />
vốn tăng thêm khoản 65%.<br />
Như vậy, hàm sản xuất là một quan điểm nền tảng cho phép nghiên cứu tăng trưởng kinh tế<br />
trên cơ sở các nguồn lực khan hiếm có sẵn. Kết quả nhận được khi nghiên cứu hàm sản xuất của<br />
ngành thủy sản là cơ sở để ra các quyết định liên quan đến phân bổ, phối hợp có hiệu quả các<br />
nguồn lực, đặt ra mục tiêu tăng trưởng hợp lý, đồng thời giúp ngành thủy sản đạt được mục tiêu trở<br />
thành ngành kinh tế trọng điểm của đất nước nhờ đầu tư đúng hướng.<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Đinh Phi Hổ (chủ biên). 2006. Kinh tế phát triển. NXB Thống kê. TP.Hồ Chí Minh.<br />
2. Gromenko V.V. 2004. Toán kinh tế. NXB Moscow.<br />
3. Zamkov O.O và các tác giả khác. 1997. Các phương pháp toán trong kinh tế. NXB Moscow.<br />
4. http://www.gso.gov.vn: Trang web của Cục thống kê Việt Nam.<br />
5. http://www.vasep.com.vn: Trang web của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam.<br />
<br />
78 v TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />