YOMEDIA
ADSENSE
Ứng dụng kỹ thuật LASEK trong điều trị cận thị nặng
35
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết đánh giá kết quả phương pháp LASEK (laser – assisted subepithelial keratectomy) để điều trị cận thị và cận loạn thị nặng.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng kỹ thuật LASEK trong điều trị cận thị nặng
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT LASEK ĐIỀU TRỊ CẬN THỊ NẶNG<br />
NGUYỄN CƯỜNG NAM, LÊ MINH TUẤN.<br />
<br />
Trung tâm phẫu thuật LASER Bv An Bình, TP. Hồ Chí Minh<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Đánh giá kết quả phương pháp LASEK (laser – assisted subepithelial<br />
keratectomy) để điều trị cận thị và cận loạn thị nặng.<br />
Nơi thực hiện: Trung tâm Phẫu thuật khúc xạ Bệnh viện An Bình.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu cắt dọc, hàng loạt cas, không so sánh của 42 mắt, được<br />
thực hiện do một phẫu thuật viên, với độ cận thị từ -10 đến -16 D. Độ loạn trung bình<br />
0.97D (dãy từ 0.5D đến 2.23D) được điều trị bằng phương pháp LASEK sử dụng máy<br />
MEL 70. Các số liệu được nghiên cứu ở thời điểm 4 ngày, 2 tuần, 3 tháng, 6 tháng, 12<br />
tháng, 24 tháng sau phẫu thuật.<br />
Kết quả: thị lực không điều chỉnh sau phẫu thuật lần 2: nhóm thị lực > 5/10: 76%.<br />
Nhóm 3/10 -5/10: 14.5%. Nhóm 1-3/10: 9.5%.<br />
Không có trường hợp nào mất thị lực sau điều chỉnh.<br />
Không có biến chứng nghiêm trọng nào được ghi nhận.<br />
Kết luận: LASEK là một kỹ thuật an toàn và đạt hiệu quả cao, có thể áp dụng tốt<br />
cho những mắt có độ cận thị cao, giác mạc mỏng, không thể điều trị bằng phương<br />
LASIK hay PRK. Không có những biến chứng nghiêm trọng nào được ghi nhận.<br />
<br />
Phẫu thuật khúc xạ Laser Excimer<br />
đã trở nên phổ biến hơn 10 năm qua.<br />
Phương pháp cắt giác mạc bằng quang<br />
khúc xạ (PRK) xuất hiện từ 1982 an toàn<br />
<br />
thế. Song song đó là những biến chứng<br />
của nó cũng gia tăng. Những biến chứng<br />
này liên quan đến vạt giác mạc: co rúm<br />
vạt, lệch vạt muộn, những triệu chứng<br />
<br />
và hiệu quả trong việc điều trị cận thị nhẹ<br />
và trung bình. Tuy nhiên thời gian hồi<br />
phục thị lực kéo dài, đau sau phẫu thuật,<br />
<br />
khô mắt, viêm giác mạc lớp lan toả, xâm<br />
nhập biểu mô dưới vạt, phình nhãn cầu<br />
phía sau, sự khó khăn trong xác định độ<br />
<br />
sự tái phát cận thị và những biến chứng<br />
như: mờ mô nhục, nên nhiều phẫu thuật<br />
<br />
dày của vạt và độ sâu của sự cắt.<br />
Để khắc phục những bất lợi của<br />
<br />
viên đã lựa chọn phương pháp phẫu thuật<br />
LASIK (Laser in Situ Keratomileusis) số<br />
<br />
phương pháp trên, một phương pháp mới<br />
đã ra đời: kỹ thuật LASEK (Laser –<br />
<br />
lượng của phương pháp phẫu thuật<br />
LASIK ngày càng gia tăng và chiếm ưu<br />
<br />
Assisted Subepithelial Keratectomy). Thị<br />
lực hồi phục nhanh chóng ở những mắt<br />
<br />
52<br />
<br />
được phẫu thuật bằng phương pháp này.<br />
Hơn nữa nó cũng loại bỏ được những<br />
biến chứng liên quan đến vạt trong phẫu<br />
<br />
Nếu bệnh nhân mang kính tiếp xúc<br />
sẽ được lấy ra trước 10 ngày khám tiền<br />
phẫu.<br />
<br />
thuật LASIK. Đặc biệt phương pháp này<br />
có thể áp dụng cho những mắt có độ cận<br />
thị cao, giác mạc mỏng không thể điều trị<br />
<br />
2.<br />
Phương pháp: được tiến hành dựa<br />
trên kỹ thuật được mô tả bởi Mossimo<br />
<br />
bằng phương pháp LASIK hay PRK<br />
được, người ta sẽ phẫu thuật những mắt<br />
này làm hai lần với cùng một kỹ thuật<br />
LASEK. Thời gian giữa hai lần phẫu<br />
<br />
Camellin.<br />
Máy được dùng để phẫu thuật là<br />
MEL 70.<br />
<br />
thuật cách nhau tối thiểu 6 tháng. Lần<br />
thứ nhất phẫu thuật triệt tiêu 8D, khi mắt<br />
đã ổn định sẽ phẫu thuật triệt tiêu độ cận<br />
còn lại.<br />
<br />
nhất:<br />
Tê bề mặt bằng 4-5 giọt Novésine.<br />
Mắt phẫu thuật được sát khuẩn<br />
Betadine.<br />
<br />
Với hy vọng phương pháp này có<br />
thể được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam để<br />
điều trị những trường hợp cận thị nặng<br />
không có chỉ định làm LASIK, nên<br />
<br />
Phẫu trường được che bằng mảnh<br />
dán plastic.<br />
Đặt vành mi, bổ xung thêm vài giọt<br />
Novésine.<br />
<br />
chúng tôi tiến hành công trình nghiên<br />
cứu này.<br />
<br />
Dùng khoan giác mạc LASEK<br />
8mm để rạch biểu mô, con dao này đặt ở<br />
trung tâm trục thị giác, ấn và xoay nhẹ.<br />
Dùng dụng cụ để trữ Alcohol<br />
<br />
Tiến trình phẫu thuật lần thứ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1.<br />
<br />
Đối tượng:<br />
42 mắt của 25 bệnh nhân có độ cận<br />
thị từ -10D đến -16D được đưa vào<br />
nghiên cứu. Những bệnh nhân này không<br />
<br />
(holding) đường kính 8.5mm đặt lên giác<br />
mạc bao quanh đường rạch biểu mô.<br />
Dụng cụ này được đổ đầy<br />
Ethylalcohol 20% , chờ khoảng 35 đến<br />
<br />
có chỉ định làm LASIK vì bề dày giác<br />
mạc mỏng.<br />
Khám tiền phẫu gồm:<br />
Khúc xạ trước và sau liệt điều tiết.<br />
<br />
45 giây.<br />
Alcohol được lấy đi bằng sponge,<br />
và lấy dụng cụ đi.<br />
Giác mạc ngay sau đó được rửa<br />
<br />
Khám mắt trên đèn khe.<br />
Khám đáy mắt.<br />
Chụp bản đồ giác mạc (corneal<br />
topography).<br />
<br />
bằng dung dịch BSS và lau khô bằng<br />
những miếng sponge.<br />
Dùng cuốc nhỏ biểu mô (microhoe)<br />
để tách vạt biểu mô ở bờ của đường rạch<br />
biểu mô. Nếu bờ biểu mô khó tách,<br />
<br />
53<br />
<br />
người ta có thể áp Alcohol lại trong 15<br />
giây.<br />
Dùng spatule tù tách biểu mô để<br />
<br />
Giác mạc sẽ được che đậy bằng<br />
kính tiếp xúc mềm và sẽ được lấy đi sau<br />
4 ngày.<br />
<br />
nâng vạt biểu mô.<br />
Dồn vạt biểu mô ở vị trí 12 giờ.<br />
Giác mạc sẽ được cắt gọt bằng máy<br />
<br />
Sau mổ dùng kháng sinh và kháng<br />
viêm trong 4 đến 5 ngày.<br />
Phẫu thuật lần hai sẽ được tiến<br />
<br />
LASER MEL 70.<br />
Sau đó xối rửa giác mạc bằng dung<br />
dịch BSS trong vòng 5 -10 giây.<br />
Vạt biểu mô sẽ được đặt lại bằng<br />
<br />
hành cùng kỹ thuật như lần thứ nhất, sau<br />
từ 6 đến 8 tháng khi mà mắt đã ổn định.<br />
<br />
spatule đầu tù.<br />
<br />
bệnh nhân đã được phẫu thuật bằng kỹ<br />
thuật LASEK hai lần, tuổi từ 18-60.<br />
<br />
1.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Sau đây là kết quả 42 mắt của 25<br />
<br />
Phân chia theo giới tính:<br />
Bảng 1. Phân chia theo giới tính<br />
Giới<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Nam 13<br />
<br />
52<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
46<br />
<br />
12<br />
<br />
Tổng số 25<br />
2.<br />
<br />
100<br />
<br />
Phân chia theo tuổi:<br />
Bảng 2. Phân chia theo độ tuổi<br />
Tuổi<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
< 20<br />
<br />
2<br />
<br />
8<br />
<br />
20-30<br />
<br />
10<br />
<br />
40<br />
<br />
30-40<br />
<br />
7<br />
<br />
28<br />
<br />
40-50<br />
<br />
4<br />
<br />
16<br />
<br />
50-60<br />
<br />
2<br />
<br />
8<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
25<br />
<br />
100<br />
<br />
Nhận định: cao nhất là lứa tuổi lao động (từ 20-40 tuổi)<br />
3.<br />
<br />
Phân chia theo nơi cư trú:<br />
Bảng 3. Phân chia theo địa bàn cư trú<br />
Nơi cư trú<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
54<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
4.<br />
<br />
Tp HCM<br />
<br />
14<br />
<br />
56<br />
<br />
Tỉnh<br />
<br />
11<br />
<br />
44<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
25<br />
<br />
100<br />
<br />
Phân chia theo độ tương đương cầu:<br />
Bảng 4. Phân chia theo độ tương đương cầu<br />
Độ tương đương cầu<br />
Số mắt<br />
(Diop)<br />
9<br />
5<br />
10<br />
4<br />
11<br />
4<br />
12<br />
4<br />
13<br />
4<br />
14<br />
7<br />
15<br />
5<br />
16<br />
4<br />
17<br />
4<br />
Tổng số<br />
42<br />
<br />
Nhận định: khoảng 60% mắt có độ<br />
tương đương cầu >13D, với độ này<br />
thường không có chỉ định làm LASIK vì<br />
5.<br />
<br />
19.9<br />
9.5<br />
9.5<br />
9.5<br />
9.5<br />
16.6<br />
14.2<br />
9.5<br />
9.5<br />
100<br />
<br />
chiều dày giác mạc không cho phép do<br />
đó chúng tôi phải dùng kỹ thuật bóc vạt<br />
biểu mô và phân làm hai giai đoạn.<br />
<br />
Thị lực chỉnh kính tốt nhất trước mổ lần 1:<br />
Bảng 5. Thị lực chỉnh kính tốt nhất trước mổ lần 1<br />
Thị lực<br />
Số mắt<br />
Tỷ lệ (%)<br />
< 1/10<br />
0<br />
0<br />
1-3/10<br />
03<br />
7.15<br />
3/10-5/10<br />
08<br />
19.05<br />
5/10-7/10<br />
11<br />
26.2<br />
7/10-10/10<br />
20<br />
47.6<br />
Tổng số<br />
42<br />
100<br />
<br />
Nhận định: trước mổ chưa đến 50%<br />
bệnh nhân có thị lực đeo kính tốt nhất <br />
6.<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
7/10 vì độ cận nặng, đáy mắt hầu hết bị<br />
thoái hoá võng mạc cận thị nặng.<br />
<br />
Thị lực trước mổ lần 2:<br />
Bảng 6. Thị lực trước mổ lần2<br />
Thị lực<br />
TL tốt nhất điều chỉnh<br />
<br />
55<br />
<br />
Số mắt<br />
3<br />
8<br />
10<br />
21<br />
42<br />
<br />
1-3/10<br />
3-5/10<br />
5-7/10<br />
7-10/10<br />
Tổng số<br />
Nhận định: Thị lực có kính 50% đạt<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
7.15<br />
19.05<br />
23.80<br />
50.00<br />
100<br />
Không có trường hợp nào bị mất thị<br />
<br />
>7/10.<br />
Mổ lần 2: Tiến hành trung bình sau<br />
<br />
lực sau điều chỉnh.<br />
<br />
14.9 tháng (từ 6 đến 32 tháng).<br />
7.<br />
<br />
Thị lực sau mổ lần 2:<br />
Bảng 7. Thị lực sau mổ lần 2<br />
Thị lực<br />
<br />
Thị lực không điều chỉnh<br />
Số mắt<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
1-3/10<br />
<br />
4<br />
<br />
9.5<br />
<br />
3-5/10<br />
<br />
6<br />
<br />
14.3<br />
<br />
5-7/10<br />
<br />
10<br />
<br />
23.8<br />
<br />
7-10/10<br />
<br />
22<br />
<br />
52.4<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
42<br />
<br />
100<br />
<br />
Nhận định: sau mổ lần 2 tỷ lệ thị<br />
lực không điều chỉnh > 5/10 đạt > 76%.<br />
Không có trường hợp nào bị mất thị<br />
<br />
Biến chứng trong lúc mổ: hầu hết<br />
các bệnh nhân đều có biểu mô dính nên<br />
khó bóc hơn. Tuy nhiên không có ca nào<br />
<br />
lực sau khi điều chỉnh.<br />
Nhận định: thị lực điều chỉnh trước<br />
mổ >5/10 xấp xỉ 73% và thị lực không<br />
điều chỉnh sau mổ lần 2 > 5/10 gần bằng<br />
<br />
bị nát vạt hoặc phải áp Alcool lần 2,<br />
không có ca nào phải chuyển sang làm<br />
PRK.<br />
<br />
76%. Như vậy sau mổ thị lực không điều<br />
chỉnh đã cao hơn trước mổ có kính.<br />
Thời gian đo thị lực sau mổ: sớm<br />
nhất 1 tuần và muộn nhất 1 tháng.<br />
<br />
Biến chứng sau mổ:<br />
Không có bệnh nhân nào đau<br />
nhiều, chỉ xốn và hơi nhức trong ngày<br />
đầu.<br />
Không có ca nào bị haze nặng, một<br />
<br />
Thời gian thị lực phục hồi tốt nhất:<br />
sau 1 tháng.<br />
<br />
vài ca bị haze độ 1, 2 sau thời gian điều<br />
trị hết.<br />
<br />
56<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn