intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng kỹ thuật MLPA phát hiện đột biến mất đoạn gen APC

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

83
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh đa polyp tuyến gia đình (Familial adenomatous polyposis – FAP) là bệnh di truyền trội với biểu hiện lâm sàng là sự xuất hiện của hàng trăm đến hàng ngàn polyp trong đại trực tràng. Nếu không được điều trị thì 100% bệnh nhân sẽ bị ung thư đại trực tràng vào năm 35-40 tuổi. Nguyên nhân gây ra bệnh FAP là đột biến trên gen APC. Hiện nay, kĩ thuật MLPA là kĩ thuật có nhiều ưu điểm trong chẩn đoán các dạng đột biến mất đoạn gen.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng kỹ thuật MLPA phát hiện đột biến mất đoạn gen APC

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MLPA<br /> PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN MẤT ĐOẠN GEN APC<br /> Nguyễn Hữu Huy*, Đoàn Nam Khánh*, Lê Minh Khôi**, Nguyễn Thị Băng Sương**<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Bệnh đa polyp tuyến gia đình (Familial adenomatous polyposis – FAP) là bệnh di truyền trội với<br /> biểu hiện lâm sàng là sự xuất hiện của hàng trăm đến hàng ngàn polyp trong đại trực tràng. Nếu không được<br /> điều trị thì 100% bệnh nhân sẽ bị ung thư đại trực tràng vào năm 35-40 tuổi. Nguyên nhân gây ra bệnh FAP là<br /> đột biến trên gen APC. Hiện nay, kĩ thuật MLPA là kĩ thuật có nhiều ưu điểm trong chẩn đoán các dạng đột biến<br /> mất đoạn gen.<br /> Mục tiêu: Ứng dụng kỹ thuật MLPA phát hiện đột biến mất đoạn gen APC gây bệnh FAP<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu trên 35 bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng của<br /> bệnh FAP. Thực hiện tách chiết ADN từ mẫu máu, kiểm tra độ tinh sạch của ADN, chạy phản ứng MLPA, điện<br /> di mao quản và phân tích kết quả bằng phần mềm GeneMaker v1.92<br /> Kết quả: Phát hiện 1 bệnh nhân có đột biến mất đoạn. 3 thân nhân của bệnh nhân cũng có đột biến tương tự.<br /> Kết luận: Chúng tôi đã ứng dụng thành công quy trình MLPA phát hiện đột biến mất đoạn gen APC. Cần<br /> tiếp tục nghiên cứu trên nhiều bệnh nhân nữa nhằm khẳng định giá trị của MLPA trong phát hiện và xác định<br /> các đột biến gây bệnh FAP.<br /> Từ khoá: Hội chứng Gardner, APC, Giải trình tự.<br /> ABSTRACT<br /> APPLICATION OF MULTIPLEX LIGATION-DEPENDENT PROBE AMPLIFICATION TECHNIQUE<br /> FOR DETECTING MICRODELETION OF APC GENE<br /> Nguyen Huu Huy, Đoan Nam Khanh, Le Minh Khoi, Nguyen Thi Bang Suong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 80 - 85<br /> <br /> Introduction: Familial adenomatous polyposis (FAP) is an autosomal dominant inherited disorder<br /> characterized by the early onset of hundreds to thousands of adenomatous polyps throughout the colon. If left<br /> untreated, all patients with this syndrome will develop colon cancer by age 35-40 years. In addition, an increased<br /> risk exists for the development of other malignancies. Familial adenomatous polyposis results from mutations in<br /> the APC gene. Multiplex Ligation-Dependent Probe Amplification (MLPA) techique has many advantages in<br /> detecting genomic microdeletions or duplications.<br /> Objective: We studied the application of MLPA technique to diagnose mutations in APC gene cause<br /> Familial adenomatous polyposis.<br /> Patients and Methods: 35 patients with clinical manifestations of FAP. DNA extracted from whole blood<br /> samples was tested for purity then MLPA and capilary electrophoresis were performed. The results were analysed<br /> by GeneMaker software version 1.92<br /> Results: One patient showed deletion. Three relatives’s patient had deletion.<br /> Conclusions: We have sucessfully applied the MLPA technique in detecting microdeletion of APC gene.<br /> <br /> <br /> * Đại học Khoa học tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh ** Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc : PGS TS. Nguyễn Thị Băng Sương ĐT: 0914007038 Email: suongnguyenmd@gmail.com<br /> <br /> 80 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> More investigations of larger scale need to be done to verify the value of MLPA in detecting and characterizing the<br /> mutations causing FAP.<br /> Keywords: Familial adenomatous polyposis, APC gene, MLPA.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> <br /> Bệnh đa polyp tuyến gia đình (Familial Đối tượng nghiên cứu<br /> adenomatous polyposis – FAP) là bệnh di truyền Nhóm nghiên cứu: 35 bệnh nhân đa polyp<br /> trội với biểu hiện lâm sàng là sự xuất hiện của đại trực tràng không phát hiện đột biến điểm<br /> hàng trăm đến hàng ngàn polyp trong đại trực gen APC và gia đình của một bệnh nhân phát<br /> tràng. Các polyp này ban đầu là lành tính nhưng hiện đột biến mất đoạn gen APC.<br /> dần trở thành ác tính, nếu không được điều trị Nhóm chứng: gồm 10 người bình thường,<br /> thì 100% bệnh nhân sẽ bị ung thư đại trực tràng tiền sử gia đình không có ai mắc bệnh di truyền.<br /> vào năm 35-40 tuổi (8). Bệnh đa polyp tuyến gia Phương pháp nghiên cứu<br /> đình khởi phát sớm, trung bình vào khoảng 16 Kỹ thuật tách chiết ADN từ 200 μl máu ngoại<br /> tuổi. Bên cạnh nguy cơ ung thư đại trực tràng, vi<br /> bệnh còn làm gia tăng nguy cơ mắc nhiều loại Máu tươi được chống đông bằng EDTA,<br /> ung thư khác như ung thư dạ dày, tá tràng, ung được tách trong vòng 24 giờ. Quy trình tách chiết<br /> thư nguyên bào gan, ung thư tụy, ung thư tuyến ADN từ 200μl máu ngoại vi được tiến hành theo<br /> giáp,...(5). Nguyên nhân gây bệnh FAP là do đột QiAgen Kit. Đo nồng độ và độ tinh sạch của<br /> biến trên gen APC. Gen APC nằm ở vị trí 5q22.2, ADN. Những mẫu có giá trị tỷ lệ về mật độ<br /> mã hóa cho protein APC tham gia vào phức hợp quang đo ở bước sóng 260/280 đạt 1,8-2,0 mới<br /> phân hủy β-catenin. Khi đột biến xảy ra trên gen được sử dụng để tiến hành phản ứng MLPA.<br /> APC sẽ làm β-catenin tích tụ và đi vào nhân, kích Phản ứng MLPA<br /> hoạt yếu tố phiên mã TCF/LEF hoạt động, kích Sử dụng SALSA MLPA Kit P043-APC<br /> thích sự tăng sinh mất kiểm soát của tế bào dẫn probemix (MRC- Holland) chứa 29 probe lai đặc<br /> đến ung thư(4). hiệu với 15 exon của gen Dystrophin, ngoài ra<br /> Về mặt di truyền học, có nhiều kiểu đột còn có 11 probe nội chuẩn giúp kiểm tra sai sót<br /> biến trên gen APC, ngoài các dạng đột biến trong quá trình tiến hành phản ứng MLPA. Phản<br /> điểm thì còn có các dạng đột biến mất đoạn ứng lai: 100 ng genomic ADN (hòa trong 5 μl)<br /> khó phát hiện bằng phương pháp giải trình tự. được biến tính và lai với 1,5 μl hỗn hợp probe<br /> Để phát hiện dạng đột biến mất đoạn có thể sử cùng với 1,5 μl buffer MLPA. Sau đó lai ở 600C<br /> dụng nhiều phương pháp khác nhau như trong vòng 16 giờ (qua đêm). Phản ứng nối: Cho<br /> FISH (fluorescence in situ hybridization), PCR enzyme ligase vào và ủ ở 540C (15’). Sau đó tăng<br /> định lượng, long-range PCR. Kỹ thuật MLPA nhiệt độ lên 980C (5’) để phá hủy ligase và tiến<br /> ra đời năm 2002 và được MRC-Holland phát hành thực hiện quy trình nhiệt của phản ứng<br /> triển, là một bước tiến mới trong chẩn đoán PCR để khuếch đại các probe. Khi phản ứng<br /> các bệnh di truyền. Nhiều nghiên cứu chỉ ra PCR kết thúc, giảm nhiệt độ xuống 40C. Phản<br /> rằng MLPA là phương pháp dễ dàng, nhanh ứng PCR: Thành phần phản ứng PCR gồm<br /> chóng, hiệu quả, kinh tế và phù hợp trong việc primer, polymerase, buffer, dNTP, nước. Chu kỳ<br /> phát hiện các đột biến mất đoạn. Xuất phát từ nhiệt: 900C (20“), 650C (80“), lặp lại 35 chu kỳ.<br /> thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành đề tài với Sau đó kéo dài kết thúc ở 720C (20’). Cuối cùng,<br /> mục tiêu: Ứng dụng kỹ thuật MLPA phát hiện nhiệt độ được hạ xuống còn 40C. Điện di và phân<br /> đột biến mất đoạn gen APC gây bệnh FAP. tích kết quả: Điện di mao quản trên máy<br /> Beckman Coulter. Sử dụng phần mềm<br /> <br /> <br /> Khoa học Cơ bản 81<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> GeneMarker v1.92 (Softgenetics, State College, số bản sao từng exon của gen APC (theo protocol<br /> PA) để phân tích kết quả. của MRC-Holland). Nhóm chứng được thực<br /> Cách phân tích dữ liệu MLPA hiện phản ứng MLPA đồng thời với mẫu bệnh<br /> nhân và cho kết quả tỷ lệ các đỉnh sóng là 1. Đối<br /> Kết quả MLPA của các mẫu sẽ được hiển thị<br /> với người bình thường, tỷ lệ đỉnh sóng so với<br /> dưới dạng bảng và biểu đồ sóng. Mỗi đỉnh tín<br /> nhóm chứng sẽ là 1±0.3. Nếu tỷ lệ đỉnh sóng <<br /> hiệu (peak) là sản phẩm của một probe. Kích<br /> 0.7 chứng tỏ bệnh nhân mang đột biến mất đoạn.<br /> thước của mỗi peak được xác định nhờ so sánh<br /> Tỷ lệ đỉnh sóng >1.37 chứng tỏ bệnh nhân mang<br /> với thang kích thước và mẫu đối chứng để tính<br /> đột biến lặp đoạn.<br /> ra tỉ lệ DQ (Dosage quotients). Từ đó tính được<br /> KẾT QUẢ<br /> Kết quả MLPA của mẫu bệnh nhân FAP04<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Kết quả MLPA của mẫu FAP04. Màu đỏ đậm (cột phía bên trái): mẫu đối chứng. Màu xanh nhạt (bên phải):<br /> mẫu nghiên cứu<br /> Nhận xét: Đỉnh tín hiệu của các probe của bệnh nhân và mẫu đối chứng tương đương nhau về kích<br /> thước, chứng tỏ bệnh nhân không bị đột biến mất đoạn gen APC trong vùng khảo sát.<br /> Kết quả MLPA của mẫu bệnh nhân FAP05<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Kết quả MLPA của mẫu FAP05. Màu đỏ đậm (cột phía bên trái): mẫu đối chứng. Màu xanh nhạt (bên phải):<br /> mẫu nghiên cứu<br /> <br /> <br /> <br /> 82 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Kết quả MLPA của mẫu FAP08. Màu đỏ đậm (cột phía bên trái): mẫu đối chứng. Màu xanh nhạt (bên phải):<br /> mẫu nghiên cứu<br /> Nhận xét: Đỉnh tín hiệu của các probe của bệnh nhân và mẫu đối chứng tương đương nhau về kích<br /> thước, chứng tỏ bệnh nhân không bị đột biến mất đoạn gen APC trong vùng khảo sát.<br /> Kết quả MLPA của mẫu bệnh nhân FAP08<br /> Nhận xét: Đỉnh tín hiệu của các probe của bệnh nhân và mẫu đối chứng tương đương nhau về kích<br /> thước, chứng tỏ bệnh nhân không bị đột biến mất đoạn gen APC trong vùng khảo sát.<br /> Kết quả MLPA của mẫu bệnh nhân FAP 40<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Kết quả MLPA của bệnh nhân FAP 40. Màu đỏ đậm (cột phía bên trái): mẫu đối chứng. Màu xanh nhạt (bên<br /> phải): mẫu nghiên cứu<br /> Nhận xét: Đỉnh tín hiệu của probe 03324- mẫu đối chứng, chứng tỏ bệnh nhân bị đột biến<br /> L02527 nằm trên exon 15 của gen APC ở bệnh mất đoạn gen APC tại vùng exon 15.<br /> nhân FAP40 có kích thước xấp xỉ bằng ½ so với<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Khoa học Cơ bản 83<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> Kết quả phân tích gen APC của gia đình FAP 40<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Kết quả của bố bệnh nhân FAP 40<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Kết quả của em bệnh nhân FAP 40<br /> Kết quả của con bệnh nhân FAP 40 Kết quả của mẹ bệnh nhân FAP 40<br /> Hình 5. Kết quả phân tích gen APC của gia đình bệnh nhân FAP 40 Màu đỏ đậm (cột phía bên trái): mẫu đối chứng.<br /> Màu xanh nhạt (bên phải): mẫu nghiên cứu<br /> Nhận xét: Phân tích gen APC của 04 thành thống kê cụ thể về tỷ lệ mắc bệnh FAP. Trên lâm<br /> viên trong gia đình bệnh nhân FAP 40, là bệnh sàng, bệnh đặc trưng bởi sự hiện diện rất nhiều<br /> nhân bị đột biến mất đoạn trên exon 15, tại vị polyp tuyến ở đại tràng, thường trên 100 polyp<br /> trí probe 03324-L02527, chúng tôi nhận thấy ở (khoảng 100-2000 polyp). Chúng có thể gây chảy<br /> bố bệnh nhân, tại đỉnh tương ứng với probe máu và xuất hiện máu ở trong phân. Nếu bệnh<br /> 03324-L02527 có chiều cao đỉnh chỉ bằng ½ so tiến triển ác tính sẽ gây sụt cân, di căn vào gan<br /> với mẫu đối chứng. Điều này chứng tỏ người hoặc nơi khác. FAP có thể xuất hiện với các triệu<br /> bố bị đột biến mất đoạn trên exon 15 giống chứng khác như phì đại lớp biểu mô sắc tố võng<br /> con của ông. Trong khi đó kết quả của người mạc, u mang quai hàm, u nang mỡ hoặc khối u<br /> mẹ hoàn toàn bình thường, điều này chứng tỏ xương lành tính. Cần phát hiện sớm các polyp<br /> bệnh nhân đã nhận gen bệnh được di truyền tiền ung thư và cắt bỏ chúng trước khi trở thành<br /> từ người bố. Phân tích tương tự với kết quả ác tính. Bệnh nhân đã bị polyp tuyến thường có<br /> MLPA của người con và em bệnh nhân chúng nguy cơ tái phát cao, khả năng tái phát là 25-30%<br /> tôi thấy cả 02 người này đều là người có mang trong 3 năm đầu sau khi cắt polyp. Những người<br /> gen APC bị đột biến mất đoạn. có liên hệ huyết thống bậc 1 (cha, mẹ, anh chị<br /> em, con ruột) với bệnh nhân đã được chẩn đoán<br /> BÀN LUẬN mắc bệnh FAP sẽ có nguy cơ bị polyp tuyến và<br /> Hội chứng đa polyp tuyến gia đình (Familial ung thư đại trực tràng cao hơn dân số chung. Do<br /> adenomatous polyposis-FAP) là bệnh di truyền đó, họ cần phải được tầm soát nguy cơ mắc bệnh<br /> trội trên nhiễm sắc thể thường được mô tả lần như những người có nguy cơ cao(1).<br /> đầu tiên vào năm 1925(7). Ở Mỹ, bệnh FAP có tần<br /> Trước đây, FISH được sử dụng rất rộng rãi<br /> suất 1/10.000 – 1/6.000, ở Việt Nam hiện chưa có<br /> <br /> <br /> 84 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trong các xét nghiệm liên quan đến đột biến trên phương pháp MLPA. Hiện tại, chúng tôi mới<br /> nhiễm sắc thể và hiện nay một số phòng thí chỉ phát hiện được 01 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ<br /> nghiệm vẫn coi đó là tiêu chuẩn vàng cho một số 1,9% bị đột biến mất đoạn. Có sự khác biệt so<br /> loại bệnh. Tuy nhiên FISH lại là một phương với các nghiên cứu khác, có thể do số lượng<br /> pháp tốn nhiều công lao động, đòi hỏi thời gian mẫu nghiên cứu còn hạn chế, cũng có thể do<br /> và sự tỉ mỉ, không thể tự động hóa được. Thêm yếu tố chủng tộc. Cần nghiên cứu thêm trên cỡ<br /> vào đó, các hóa chất sử dụng cho FISH cũng rất mẫu lớn hơn ở bệnh nhân FAP Việt Nam để có<br /> độc hại. Về mặt hiệu quả của xét nghiệm, FISH số liệu chính xác hơn.<br /> có độ nhạy thấp hơn so với MLPA, kỹ thuật KẾT LUẬN<br /> FISH cũng không xác định được các đột biến vi<br /> mất đoạn. Những lợi thế quan trọng của MLPA Chúng tôi đã thành công trong việc hoàn<br /> làm cho kỹ thuật này được phát triển ứng dụng thiện quy trình và ứng dụng MLPA vào chẩn<br /> rộng rãi hơn. MLPA tương đối đơn giản vì đã đoán bệnh FAP. kỹ thuật MLPA là lựa chọn phù<br /> được nghiên cứu và cho ra thành phẩm thương hợp trong chẩn đoán bệnh FAP nói riêng và các<br /> mại, chi phí thấp và quay vòng nhanh (chỉ mất 2 bệnh di truyền mất đoạn gen nói chung. Cần<br /> ngày), có các probe kiểm tra độ chính xác ngay tiếp tục nghiên cứu trên nhiều bệnh nhân nữa<br /> trong phản ứng cũng như so sánh dễ dàng mẫu nhằm khẳng định giá trị của MLPA trong phát<br /> đối chứng (thường là người bình thường). hiện và xác định đặc trưng những trường hợp<br /> đột biến mất đoạn gen APC hiếm gặp.<br /> Phân tích gen APC bằng kỹ thuật MLPA<br /> của 35 mẫu bệnh nhân không tìm được đột TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> biến điểm APC bằng phương pháp giải trình 1. Burt RW, et al. (2010), “NCCN clinical practice guidelines in<br /> oncology. Colorectal cancer screening”, J Natl Compr Canc<br /> tự, chúng tôi phát hiện 01 bệnh nhân (FAP40) Netw, 8(1):8-61<br /> bị đột biến mất đoạn tại probe 03324-L02527 2. Cao X, et al. (2006), “Singapore familial adenomatous<br /> thuộc exon 15. Các bệnh nhân còn lại không polyposis (FAP) patients with classical adenomatous<br /> polyposis but undetectable APC mutations have accelerated<br /> phát hiện được đột biến mất đoạn trên các cancer progression”, Am J Gastroenterol, 101(12):2810-7.<br /> vùng gen APC. Các mẫu đều cho kết quả các 3. Chiang JM, et al. (2010), “Mutation analysis of the APC gene<br /> in Taiwanese FAP families: low incidence of APC germline<br /> đoạn kiểm soát chất lượng đạt yêu cầu, điều mutation in a distinct subgroup of FAP families”, Fam Cancer,<br /> này chứng tỏ chúng tôi đã ứng dụng thành 9(2): 117-24.<br /> công quy trình kỹ thuật phương pháp MLPA 4. Fearnhead NS, Britton MP and Bodmer WF (2001), “The ABC<br /> of APC”, Human Molecular Genetics; 10(7): 721-733.<br /> để phát hiện những mất thường lớn trên exon. 5. Half, Elizabeth, Dani Bercovich, and Paul Rozen<br /> Một nghiên cứu thực hiện kỹ thuật MLPA để (2009),“Familial Adenomatous Polyposis.”, Orphanet Journal<br /> of Rare Diseases, 4: 22.<br /> tìm đột biến mất đoạn và lặp đoạn gen APC<br /> 6. Kerr SE, et al (2013), “APC germline mutations in individuals<br /> trên các bệnh nhân tại bang Minnesota, Mỹ, cho being evaluated for familial adenomatous polyposis: a review<br /> thấy trong số 431 đột biến ghi nhận được có 6% là of the Mayo Clinic experience with 1591 consecutive tests”, J<br /> các đột biến mất đoạn và lặp đoạn lớn(6). Nghiên Mol Diagn, 15(1):31-43.<br /> 7. Lockhart-Mummery P (1925), “CANCER AND HEREDITY”,<br /> cứu của Cao X năm 2006 phát hiện được 05/50 gia<br /> The Lancet, 205(5296): 427-429.<br /> đình có đột biến mất đoạn (chiếm 10%)(2). Phân 8. Sheng JQ, et al (2010), “APC gene mutations in Chinese<br /> tích của Chiang JM năm 2010 cho thấy có 03/28 familial adenomatous polyposis patients”, World J<br /> Gastroenterol, 16(12):1522-6.<br /> gia đình (chiếm 10%) mang đột biến mất<br /> đoạn(3). Như vậy có thể thấy tỷ lệ bệnh nhân Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> mang đột biến mất đoạn và lặp đoạn gen APC Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2015<br /> có thể dao động từ 5-10%. Do đó, để phát hiện Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> được 1 đột biến mất đoạn hay lặp đoạn, chúng<br /> tôi phải phân tích tối thiểu 10 mẫu bằng<br /> <br /> <br /> <br /> Khoa học Cơ bản 85<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2