intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng máy đùn tạo cầu QZJ vào nghiên cứu bào chế Pellet ibuprofen giải phóng kéo dài để xây dựng bài thực hành cho sinh viên hệ cao đẳng

Chia sẻ: ViVientiane2711 ViVientiane2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trường Cao đẳng Dược Trung ương Hải Dương đã áp dụng rất nhiều các máy móc hiện đại vào áp dụng giảng dạy thực hành cho sinh viên. Trong năm 2015, nhà trường đã ứng dụng máy đùn tạo cầu QZJ vào nghiên cứu bào chế được pellet chứa khoảng 65% Ibuprofen giải phóng kéo dài bằng phương pháp đùn tạo cầu và lựa chọn được công thức bào chế sử dụng tá dược tạo cốt Gôm xanthan và HPMC giúp sinh viên thực hành bài “Bào chế pellet Ibuprofen giải phóng kéo dài bằng phương pháp đùn tạo cầu”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng máy đùn tạo cầu QZJ vào nghiên cứu bào chế Pellet ibuprofen giải phóng kéo dài để xây dựng bài thực hành cho sinh viên hệ cao đẳng

  1. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 ỨNG DỤNG MÁY ĐÙN TẠO CẦU QZJ VÀO NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ PELLET IBUPROFEN GIẢI PHÓNG KÉO DÀI ĐỂ XÂY DỰNG BÀI THỰC HÀNH CHO SINH VIÊN HỆ CAO ĐẲNG Nguyễn Thị Hường1 TÓM TẮT viên và sinh viên được cập nhật với công nghệ hiện đại trên Trường Cao đẳng Dược Trung ương Hải Dương đã áp thế giới. dụng rất nhiều các máy móc hiện đại vào áp dụng giảng dạy Ibuprofen (IBP) là thuốc kháng viêm, giảm đau, hạ sốt, thực hành cho sinh viên. Trong năm 2015, nhà trường đã ứng được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm xương dụng máy đùn tạo cầu QZJ vào nghiên cứu bào chế được khớp, viêm cơ. Thời gian bán huỷ ngắn (t1/2 = 2 giờ), phải pellet chứa khoảng 65% Ibuprofen giải phóng kéo dài bằng dùng liều duy trì 1200-1600 mg/ngày chia làm 4 lần, có phương pháp đùn tạo cầu và lựa chọn được công thức bào nhiều tác dụng phụ [1]. Đặt ra vấn đề phải bào chế viên chứa chế sử dụng tá dược tạo cốt Gôm xanthan và HPMC giúp Ibuprofen giải phóng kéo dài để duy trì nồng độ dược chất ổn sinh viên thực hành bài “Bào chế pellet Ibuprofen giải phóng định trong máu, giảm tác dụng phụ, tăng hiệu quả điều trị và kéo dài bằng phương pháp đùn tạo cầu”. giảm số lần dùng thuốc cho bệnh nhân. Từ khóa: Máy đùn tạo cầu QZJ 350, pellet ibuprofen, Với mục tiêu phát triển nhà trường và nâng cao chất giải phóng kéo dài. lượng đào tạo, chúng tôi đã ứng dụng máy đùn tạo cầu QZJ vào nghiên cứu bào chế pellet Ibuprofen giải phóng kéo dài SUMMARY để xây dựng bài thực hành cho sinh viên hệ cao đẳng. Nowadays, Hai Duong Central college of Pharmacy has many model medical machines to support for students II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU to practice and study. Since 2015, new spherical granulator 2.1. Phương pháp bào chế pellet Ibuprofen bằng QZJ 350 has been applied to prepare pellet 65% (w/w) phương pháp đùn tạo cầu. Ibuprofen sustained release by spherical granulator method Công thức bào chế cho 1 mẻ: Ibuprofen: 40g; Avicel:10 with using Xanthan Guar and HPMC matrix excipients. The g; Lactose:5 g; Gôm xanthan 0,5 – 2 g; Talc: 1 g; HPMC 3% thesis contribute one of pratical lesson for 3-year – student to trong nước hoặc PVP K30 trong cồn vđ. practice knowledge of model formulation. Hỗn hợp bột kép của Ibuprofen và tá dược tạo được Key words: Spherical granulator QZJ 350, pellet nghiền mịn rây qua rây 125, trộn đều theo nguyên tắc trộn ibuprofen, sustainted release. bột kép. Thêm vừa đủ lượng tá dược dính HPMC 3% trong nước tạo thành khối bột có độ ẩm thích hợp. Ủ khối bột với I. ĐẶT VẤN ĐỀ thời gian từ 30 phút đến 1 giờ. Sau đó khối bột cho qua máy Trường Cao đẳng Dược Trung ương Hải Dương đã áp đùn để tạo thành các đoạn sợi. Các đoạn sợi tiếp tục được dụng rất nhiều các máy móc hiện đại áp dụng vào giảng dạy làm tròn bằng máy tạo cầu. Tốc độ đùn 20 vòng/phút. Tốc độ thực hành cho sinh viên như máy sắc ký lỏng hiệu năng cao, tạo cầu 300 ± 10 vòng/phút. Sấy pellet ở 37ºC trong 8 giờ. máy cất quay chân không, máy bao phim, máy đo độ hòa tan Pellet thu được sau khi sấy đem rây, lấy pellet có kích thước tự động… Bên cạnh những máy móc thiết bị nghiên cứu cơ trong khoảng 1 mm - 1,25 mm. Pellet đạt tiêu chuẩn về kích bản, nhà trường đã đầu tư các thiết bị hiện đại giúp cho giảng thước đem kiểm tra độ hòa tan. 1. Trường Cao đẳng Dược Trung ương Hải Dương - Email: huongcdd@gmail.com Ngày nhận bài: 28/09/2016 Ngày phản biện: 06/10/2016 Ngày duyệt đăng: 13/10/2016 SỐ 35 - Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn 89
  2. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2.2. Phương pháp kiểm tra độ hòa tan của pellet vòng/phút Ibuprofen - Môi trường hòa tan: 900ml đệm phosphate pH = 7,2 a. Xác định hàm lượng Ibuprofen trong pellet - Nhiệt độ: 370C + 0,50C - Mẫu thử: Mẫu pellet thử tương đương với 200mg IBP. Xác định Lấy khoảng 1g pellet nghiền mịn. Cân chính xác mt mg khối lượng Ibuprofen dựa theo hàm lượng Ibuprofen trong bột tương đương với khoảng 50mg Ibuprofen trong bình pellet đã nêu. Lấy 6 mẫu, đặt trong 6 giỏ quay. Lặp lại 3 lần. 50ml. Thêm 10ml MeOH, lắc kỹ. Thêm vừa đủ 50ml MeOH, - Trong thời gian vận hành của máy, rút dịch đem định lắc kỹ. Lọc bằng giấy lọc 0,45 µm. Bỏ 10 ml dịch lọc đầu. lượng nồng độ Ibuprofen 1 giờ đầu và những giờ tiếp theo. Tiến hành đo quang. Mỗi lần lấy khoảng 10 ml dịch, sau đó bổ sung 10 ml môi - Mẫu chuẩn: trường. Đem pha loãng ở nồng độ thích hợp, tiến hành đo Cân chính xác 50 mg Ibuprofen chuẩn (mc) trong bình quang ở bước sóng đã lựa chọn. 50ml. Thêm 10ml MeOH, lắc kỹ. Thêm vừa đủ 50ml MeOH. - Cách tính kết quả: Tiến hành đo quang. % Ibuprofen giải phóng = m IBP (giải phóng)/mIBP Hàm lượng IBP/pellet = Dt x mc /( Dc x mt ) x 100% (trong pellet) * 100% b. Xây dựng đường chuẩn để xác định nồng độ Ibuprofen m IBP giải phóng tính theo đường chuẩn và hệ số pha giải phóng từ pellet loãng. - Bước 1: Pha dung dịch chuẩn Ibuprofen nồng độ 80 2.3. Phương pháp xây dựng bài thực hành cho sinh µm/ml trong môi trường đệm phosphate 7,2: cân chính xác viên cao đẳng khoảng 80 µm ibuprofen chuẩn hòa tan trong đệm phosphate - Sau khi nghiên cứu lựa chọn công thức pellet Ibuprofen 7,2 thành 100 ml, trộn đều, lọc qua màng lọc 0,45 µm. giải phóng kéo dài 12 giờ. Tiến hành lặp lại thí nghiệm 6 lần Tiến hành quét phổ UV-VIS của Ibuprofen bước sóng và xây dựng quy trình thực hành cho sinh viên. 200 – 400 nm Lựa chọn bước sóng sao cho độ hấp A lớn nhất. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN - Bước 2: Sau đó tiền hánh pha loãng các nồng độ Ibuprofen 3.1. Quét phổ UV-VIS lựa chọn bước sóng hấp thụ khác nhau sau cho dãy nồng độ này liên tục và có độ hấp thụ thích hợp tại bước sóng đã lựa chọn ở bước 1 nằm trong khoảng từ - Vì Ibuprofen hấp thu chủ yếu tại ruột non pH khoảng 0,2 – 0,8. 6 - 8. Dạng pellet là các tiểu phân nhỏ rắn chắc, dễ dàng tháo - Bước 3: Sử dụng phần mềm excel thiết lập đường chuẩn rỗng dạ dày trong thời gian ngắn mà vẫn còn nguyên vẹn và hệ số tương quan R. khi đến ruột non. Do vậy, tham khảo dược điển và các đề tài c. Đo độ hòa tan của pellet Ibuprofen giải phóng kéo dài trước. Nghiên cứu đã lựa chọn môi trường giải phóng giả - Sử dụng máy Erweka, 6 giỏ quay, cánh khuấy tốc độ 50 dịch ruột bằng đệm Phosphat pH = 7,2. Hình 3.1. Phổ hấp thụ UV VIS của Ibuprofen 90 SỐ 35- Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn
  3. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 Quan sát độ thị hấp phụ nhận thấy rằng có đỉnh hấp thụ Bảng 3.1. Kết quả đo quang dãy nồng độ Ibuprofen để là 225 nm. Do vậy, nghiên cứu đã lựa chọn bước sóng để đo xây dựng đường chuẩn quang xác định nồng độ Ibuprofen cho những thí nghiệm tiếp theo là 225nm. Nồng độ 8 10 12 16 20 3.2. Xây dựng đường chuẩn định lượng Ibuprofen (mcg/ml) - Tiến hành pha dãy nồng độ 8 – 16 mcg/ml của Ibuprofen Độ Hấp thụ 0,322 0,391 0,460 0,650 0,783 trong đệm Phosphat pH 7,2. Sau đó đo quang ở bước sóng (A) 225 nm. Ta được bảng kết quả như sau: Hình 3.2. Đồ thị xây dựng đường chuẩn của IBP Với hệ số tương quan 0,995 nhận thấy rằng có sự tương Hình 3.4. Đồ thị giải phóng Ibuprofen quan tuyến tính chặt chẽ giữa nồng độ Ibuprofen và độ hấp thụ A tại bước sóng 225nm [5]. Từ đó có thể xác định được nồng độ Ibuprofen dựa vào độ hấp thụ của Ibuprofen tại bước sóng 225nm. 3.3. Khảo sát nồng độ của các tá dược trong công thức 3.3.1. Bào chế pellet Ibuprofen Sau khi bào chế được pellet Ibuprofen nghiên cứu với công thức: Ibuprofen: 40g; Avicel:10 g; Lactose: 5 g; Gôm xanthan 1g; Talc: 1 g; HPMC 3% trong nước vđ. Tạo pellet khoảng 80%, có hình dạng tròn đều kích thước 1 – 1,2 mm. và hàm lượng IBP trong pellet = 64,96%. Hình 3.3. Hình dạng pellet Ibuprofen Từ đồ thị trên nhận thấy, trong 30 phút đầu phần trăm Ibuprofen giải phóng được khoảng 50%, sau 90 phút (1 giờ 30 phút) phần trăm Ibuprofen giải phóng trên 80%. Và sau 180 phút (3 giờ) lượng dược chất giải phóng hầu như hoàn toàn 98 - 100%. Sau khi thử hòa tan lượng dược chất đã giải phóng hoàn toàn. Nhận thấy pellet còn nguyên hình dạng cầu, xốp, kích thước có lớn hơn chút do gôm xanthan trương nở dưới dạng cốt. Như vậy, có thể giải thích cơ chế giải SỐ 35 - Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn 91
  4. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC phóng của pellet Ibuprofen là dạng cốt trơ khuếch tán. Sau Hình 3.5. Đồ thị giải phóng Ibuprofen của các công khi pellet thấm dịch môi trường các thành phần dược chất thức pellet khác nhau Ibuprofen, gôm xanthan trương nở, các tá dược thân nước lactose, avicel hòa tan tạo kênh, khuếch tán từ từ dược chất giải phóng ra môi trường hòa tan. 3.2. Khảo sát lựa chọn công thức giải phóng Ibuprofen kéo dài Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các công thức tham khảo theo các tài liệu trong nước và trên thế giới khác nhau [2],[3],[4] Công thức CT1 CT2 CT3 Ibuprofen (g) 40 40 10 Avivel (g) 10,8 10,8 50 Từ đồ thị nhận thấy, từ thời điểm 0 phút cho đến 200 phút, Lactose (g) 3,78 3 16 Ibuprofen giải phóng được khoảng 100% ở công thức 1, 90% Gôm xanthan (g) 1 2 16 ở công thức 2 và 60% ở công thức 3. Sau đó, 200 phút trở đi HPMC HPMC PVP K30/ pellet ở công thức 2 và 3 có xu hướng giải phóng rất chậm. Tá dược dính Điều này chứng tỏ tỷ lệ gôm xanthan càng lớn thì viên giải E6 3% E6 3% EtOH Talc (g) 1,08 1,08 - phóng càng chậm. Có thể giải thích do gôm thanthan gặp môi trường nước trương nở tạo thành lớp gel ngăn cản sự khuếch tán dược chất, làm cho dược chất giải phóng từ từ ra Bảng 3.3. Kết quả bào chế pellet Ibuprofen theo các môi trường. công thức Như vây, CT1 là công thức cho hình dạng pellet cầu, tương đối đồng đều đạt yêu cầu về thể chất của pellet. Vì với Công thức tỷ lệ avicel (10g/57g) như trên thì pellet dễ dàng tạo cầu. Tá CT1 CT2 CT3 dược dính HPMC E6 3% vừa đủ giúp tạo khối ẩm, tạo sợi Đặc tính đùn liên kết tạo pellet tròn đều, ổn định qua các mẻ. Lượng Sợi dài, gôm xanthan vừa đủ để cho viên giải phóng kéo dài trong Sợi, ngắn, Sợi rất dài, dẻo và dẻo, dễ vòng 3 giờ, giúp sinh viên hiểu được cơ chế viên giải phóng Sợi đùn sờ không không dính chày kết dính kéo dài dạng cốt trơ khuếch tán. Bên cạnh đó mục tiêu của dính tay cối, không dính tay vào nhau đề tài là lựa chọn công thức bào chế giải phóng kéo dài áp Pellet hình dụng cho sinh viên hệ cao đẳng thực hành. CT1 đã thỏa mãn Pellet hình cầu, câu, đều Pellet đều, đều, nhưng có các mục tiêu của đề tài. Do vậy, nghiên cứu chọn CT1 để lặp Hình dạng đặn, nhưng hình cầu, khoảng 50% hình lại nhiều lần, xây dựng bài thực hành cho sinh viên cao đẳng. pellet có 30% đều đặn. dùi trống, sau khi Tiến hành lặp lại 6 lần công thức trên. Nhận thấy hình dạng hình dùi vo pellet vẫn ẩm và mức độ giải phóng của pellet tương đối ổn định. trống. Từ hình dạng của sợi đùn và pellet nhận thấy rằng, công IV. KẾT LUẬN thức 1 cho pellet đồng nhất và kích thước tương đối phù hợp Nghiên cứu đã đạt được các kết quả như sau: Bào chế hình cầu. Tuy nhiên, khi tăng tỷ lệ gôm xanthan thân nước ở được pellet chứa khoảng 65% Ibuprofen giải phóng kéo dài công thức 2 và công thức 3 trong quá trình nhào ẩm, ủ tiếp bằng phương pháp đùn tạo cầu và lựa chọn được công thức xúc với một lượng nước có trong dung dịch tá dược dính bào chế (Ibuprofen: 40g; Avicel: 10 g; Lactose:5 g; Gôm HPMC E6 3% làm cho gôm xanthan hút nước và khối ẩm trở xanthan 1g; Talc: 1 g; HPMC 3% trong nước vđ) giúp sinh nên dẻo và dính, khi đến giai đoạn vo pellet lâu khô và pellet viên thực hành bài “bào chế pellet ibuprofen giải phóng kéo có tỷ lệ hình dùi trống tăng lên. dài bằng phương pháp đùn tạo cầu”. Nghiên cứu đã giúp sinh viên và các giảng viên có thể 92 SỐ 35- Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn
  5. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 tiếp cận được với nghiên cứu khoa học, nghiên cứu dạng học của Trường Cao đẳng Dược TW Hải Dương, có triển bào chế hiện đại nói chung và dạng bào chế giải phóng vọng trong ứng dụng công thức bào chế giải phóng kéo dài kéo dài đối với dược chất có thời gian bán thải ngắn như dạng cốt trơ khuếch tán vào sản xuất cho xưởng thực hành Ibuprofen. Góp phần đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa của trường tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Bộ môn Dược lý – Đại học Dược Hà Nội, (2012), “Dược lý học”, nhà xuất bản y học. 2. Hà Ngọc Anh, Võ Xuân Minh, Nguyễn Trần Linh, (2008), “Bào chế pellet Ibuprofen giải phóng kéo dài”, Luận văn Thạc sỹ Đại học Dược Hà Nội. 3. Nguyễn Thị Thanh Duyên, Lê Thị Kim Anh (2011), “Nghiên cứu bào chế viên nén Ibuprofen giải phóng kéo dài”, Tạp chí Dược học - T. 51, S. 2 . 4. Santos Helton, Franciso Veiga, et al, (2005), “Compaction, compression and drug release properties of diclofenac sodium and ibuprofen pellets comprising xanthan gum as a sustained release agent”, International Journal of Pharmaceutics 295 (2005), pp.15-27. 5. Sylvester Okhuelegbe Eraga,, Mathew Ikhuoria Arhewoh, Rosemary Ngozi Chibuogwu, Magnus Amara Iwuagwu, (2015), “A comparative UV−HPLC analysis of ten brands of ibuprofen tablets”, Asian Pacific Journal of Tropical Biomedicine, Volume 5, Issue 10, Pp. 880–884. SỐ 35 - Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn 93
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2