intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM trong kiểm định mức độ sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm làm việc của người lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

68
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chia sẻ kinh nghiệm làm việc của người lao động là một nhu cầu hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Các nhà quản lý luôn mong muốn xác định các yếu tố ảnh hưởng tới việc chia sẻ kinh nghiệm để khuyến khích, động viên người lao động sẵn sàng chia sẻ những hiểu biết của mình. Một số công trình trên thế giới tại các nước phát triển như Mỹ, Hà Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc,… đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới việc chia sẻ kinh nghiệm làm việc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM trong kiểm định mức độ sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm làm việc của người lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thái Nguyên

Vũ Xuân Nam và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 133(03)/1: 83 - 88<br /> <br /> ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CẤU TRÚC TUYẾN TÍNH SEM TRONG KIỂM ĐỊNH<br /> MỨC ĐỘ SẴN SÀNG CHIA SẺ KINH NGHIỆM LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO<br /> ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÁI NGUYÊN<br /> Vũ Xuân Nam1*, An Thị Xuân Vân2, Nguyễn Tiến Mạnh1, Đàm Thị Phương Thảo1<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐH Thái Nguyên<br /> 2<br /> Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Chia sẻ kinh nghiệm làm việc của người lao động là một nhu cầu hết sức quan trọng đối với mỗi<br /> doanh nghiệp. Các nhà quản lý luôn mong muốn xác định các yếu tố ảnh hưởng tới việc chia sẻ<br /> kinh nghiệm để khuyến khích, động viên người lao động sẵn sàng chia sẻ những hiểu biết của mình.<br /> Một số công trình trên thế giới tại các nước phát triển như Mỹ, Hà Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc,… đã<br /> chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới việc chia sẻ kinh nghiệm làm việc. Tuy nhiên, nếu mang các kết quả<br /> kể trên áp dụng trong bối cảnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa với quy trình làm việc chưa thực sự tốt<br /> và trình độ người lao động chưa cao như tại Việt Nam thì không thực sự phù hợp. Bài báo này ứng<br /> dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để nghiên cứu yếu tố nào tác động đến Ý định chia sẻ kinh<br /> nghiệm làm việc, thông qua điều tra bằng phiếu khảo sát được trả lời trực tiếp trên Internet của<br /> người lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thái Nguyên. Kết quả của mô hình nghiên<br /> cứu được đánh giá bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM có giá trị P = 0,000 (Chi-square =<br /> 417,339) và Chi-square/df = 1,400 < 3; RMSEA = 0,064 < 0,08; TLI = 0,914; CFI = 0,927; GFI =<br /> 0,780. Có thể kết luận mô hình xây dựng phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.<br /> Từ khóa: Cấu trúc tuyến tính, chia sẻ kinh nghiệm, lý thuyết hành vi hoạch định TPB, văn hóa<br /> doanh nghiệp, kinh nghiệm làm việc<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Để nâng cao sự phát triển của các doanh<br /> nghiệp vừa và nhỏ, ngoài việc đầu tư vào cơ<br /> sở vật chất hiện đại, còn phụ thuộc rất nhiều<br /> vào kinh nghiệm của đội ngũ lao động trong<br /> doanh nghiệp. Do đó, có thể nói việc quản lý<br /> những kinh nghiệm đó là một trong những<br /> vấn đề có tính chất quyết định về sự phát triển<br /> của doanh nghiệp. Một nội dung quan trọng<br /> đó là phải quản lý như thế nào để việc chia sẻ<br /> kinh nghiệm có thể tạo ra những lợi ích gia<br /> tăng cho doanh nghiệp, biến kinh nghiệm cá<br /> nhân thành kinh nghiệm tổ chức. Tuy nhiên,<br /> việc chia sẻ kinh nghiệm không phải dễ dàng<br /> thực hiện khi mà kinh nghiệm đó có giá trị và<br /> quan trọng và là tài sản của một cá nhân nào đó.<br /> Thách thức lớn nhất trong việc quản lý là làm<br /> thế nào để các cá nhân có thể chia sẻ kinh<br /> nghiệm cho nhau. Đề tài này sẽ tập trung<br /> nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi<br /> chia sẻ kinh nghiệm làm việc của người lao<br /> động trong doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP.<br /> *<br /> <br /> Tel: 0943 299688, Email: vxnam@ictu.edu.vn<br /> <br /> Thái Nguyên, để giúp họ giải quyết bài toán<br /> quản lý trong chia sẻ kinh nghiệm làm việc.<br /> CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIẢ THUYẾT<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Từ mô hình hành vi hoạch định TPB (Theory<br /> of planned behavior) [3] và mô hình văn hóa<br /> tổ chức dựa trên công việc của Gupta và<br /> Govindarajan [2], nhóm nghiên cứu đề xuất<br /> mô hình kiểm định mức độ sẵn sàng chia sẻ<br /> kinh nghiệm làm việc của người lao động<br /> trong doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố<br /> Thái Nguyên.<br /> Theo đó, để dẫn đến hành vi chia sẻ kinh<br /> nghiệm của người lao động thì trước tiên họ<br /> phải có ý định chia sẻ kinh nghiệm, nó là mức<br /> độ mà người lao động tin rằng họ sẽ tham gia<br /> vào việc chia sẻ kinh nghiệm [8].<br /> Ý định chia sẻ kinh nghiệm làm việc gồm 4<br /> biến: Có kế hoạch cho việc chia sẻ kinh<br /> nghiệm (IN1), Cố gắng chia sẻ kinh nghiệm<br /> (IN2), Tạo ra hiệu quả trong chia sẻ kinh<br /> nghiệm (IN3), Sẽ chia sẻ kinh nghiệm nếu<br /> được hỏi (IN4). Nó được đo lường bởi 5 nhân<br /> tố: Thái độ đối với chia sẻ kinh nghiệm (AT),<br /> 83<br /> <br /> Vũ Xuân Nam và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Chuẩn chủ quan chia sẻ kinh nghiệm (SN),<br /> Kiểm soát hành vi chia sẻ kinh nghiệm<br /> (PBC), Hệ thống thông tin trong doanh<br /> nghiệp (IS), Cơ cấu tổ chức trong doanh<br /> nghiệp (OS).<br /> Nhân tố “Thái độ đối với chia sẻ kinh<br /> nghiệm (AT)” được đề cập tới đầu tiên trong<br /> mô hình, nó là mức độ mà mỗi người lao<br /> động đánh giá có ích hay không đối với việc<br /> chia sẻ kinh nghiệm [8]. Gồm 5 biến: bạn cảm<br /> thấy có lợi hay bất lợi khi chia sẻ thông tin<br /> (AT1), bạn cảm thấy hài lòng hay không hài<br /> lòng khi chia sẻ thông tin (AT2), bạn cảm thấy<br /> tốt hay tồi tệ khi chia sẻ thông tin (AT3), bạn<br /> cảm thấy có giá trị hay không có giá trị khi<br /> chia sẻ thông tin (AT4), bạn cảm thấy thú vị<br /> hay tẻ nhạt khi chia sẻ thông tin (AT5).<br /> Nhân tố “Chuẩn chủ quan chia sẻ kinh<br /> nghiệm (SN)” gồm hai thành phần: Ảnh<br /> hưởng của đồng nghiệp (SN1), Ảnh hưởng<br /> của lãnh đạo (SN2). Trong đó:<br /> Ảnh hưởng của đồng nghiệp có 4 biến:<br /> Người mà bạn chịu ảnh hưởng thường chia sẻ<br /> kinh nghiệm (SN1.1), Người mà bạn chịu ảnh<br /> hưởng khuyên nên chia sẻ kinh nghiệm<br /> (SN1.2), Người mà bạn lắng nghe ý kiến<br /> thường chia sẻ kinh nghiệm (SN1.3), Người<br /> mà bạn tôn trọng ý kiến ủng hộ chia sẻ kinh<br /> nghiệm (SN1.4).<br /> Ảnh hưởng của lãnh đạo có 4 biến:<br /> Lãnh đạo thường tổ chức hội thảo chuyên<br /> ngành (SN2.1), Lãnh đạo thường khuyến khích<br /> hoạt động nghiên cứu khoa học (SN2.2), Lãnh<br /> đạo thường tổ chức tập huấn chuyên môn<br /> (SN2.3), Lãnh đạo thường tạo điều kiện cho<br /> tập huấn (SN2.4).<br /> Nhân tố “Kiểm soát hành vi chia sẻ kinh<br /> nghiệm (PBC)” là nhận thức tính dễ hay khó<br /> của người lao động về khả năng kiểm soát của<br /> họ trong việc chia sẻ kinh nghiệm [8]. Gồm 4<br /> biến: Đối với bạn việc chia sẻ kinh nghiệm có<br /> thể thực hiện bất cứ lúc nào (PBC1), nếu bạn<br /> muốn, bạn luôn có thể chia sẻ kinh nghiệm<br /> (PBC2), dù việc chia sẻ kinh nghiệm có quan<br /> trọng hay không bạn vẫn chia sẻ (PBC3), Bạn<br /> cho rằng quyết định việc chia sẻ kinh nghiệm<br /> 84<br /> <br /> 133(03)/1: 83 - 88<br /> <br /> của mình bị kiểm soát bởi nhiều yếu tố bên<br /> ngoài (PBC4).<br /> Nhân tố “Hệ thống thông tin trong doanh<br /> nghiệp” là thuật ngữ thường được sử dụng<br /> cho việc chuyển dịch sự sắp xếp nhân sự, dữ<br /> liệu và quy trình tác động qua lại giữa chúng<br /> để hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh hàng<br /> ngày, giải quyết các vấn đề liên quan, đưa ra<br /> các quyết định cho tổ chức [1]. Gồm 3 biến:<br /> Doanh nghiệp cung cấp một vài công cụ và<br /> thiết bị cho chia sẻ kinh nghiệm (IS1), sử<br /> dụng các công cụ chia sẻ kinh nghiệm tạo ra<br /> hiệu quả tích cực (IS2), Bạn có thấy thoải mái<br /> khi sử dụng thiết bị công nghệ để chia sẻ kinh<br /> nghiệm (IS3).<br /> Nhân tố “Tổ chức quản lý thông tin trong<br /> doanh nghiệp” là tổ chức quản lý và cung<br /> cấp thông tin bên trong doanh nghiệp [1].<br /> Gồm 3 biến: Bạn có được phép tham gia vào<br /> quy trình ra quyết định (OS1), Thông tin trong<br /> cơ quan được công bố rộng rãi không phân<br /> biệt ai trong cơ quan (OS2), Công việc được<br /> phân chia công bằng và đúng việc (OS3).<br /> Từ đó, nhóm nghiên cứu tiến hành xây dựng<br /> và kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ<br /> giữa các nhân tố trong mô hình, cụ thể:<br /> H1: Thái độ đối với việc chia sẻ kinh nghiệm có<br /> tác động tích cực lên Ý định chia sẻ kinh nghiệm.<br /> H2a: Ảnh hưởng của đồng nghiệp có tác động<br /> tích cực lên Ý định chia sẻ kinh nghiệm.<br /> H2b: Ảnh hưởng của lãnh đạo có tác động tích<br /> cực lên Ý định chia sẻ kinh nghiệm.<br /> H3: Kiểm soát hành vi chia sẻ kinh nghiệm có<br /> tác động tích cực lên ý định chia sẻ kinh<br /> nghiệm.<br /> H4: Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp có<br /> tác động tích cực lên ý định chia sẻ kinh nghiệm.<br /> H5: Tổ chức quản lý thông tin trong doanh<br /> nghiệp có tác động tích cực lên Ý định chia sẻ<br /> kinh nghiệm.<br /> THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU<br /> Dựa trên cơ sở của hai mô hình đã được công<br /> nhận là mô hình hành vi hoạch định TPB<br /> (Theory of planned behavior) [3] và mô hình<br /> văn hóa tổ chức dựa trên công việc của Gupta<br /> <br /> Vũ Xuân Nam và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> và Govindarajan [2] để xây dựng nên mô hình<br /> nghiên cứu, sau đó thiết kế bảng câu hỏi và<br /> đưa vào khảo sát định lượng. Khảo sát được<br /> tiến hành và kéo dài trong vòng 1 tháng<br /> (tháng 7/2014), đối tượng là người lao động<br /> trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa<br /> bàn TP. Thái Nguyên. Tổng số phiếu điều tra<br /> được gửi đi là 120 phiếu, thu về 110 phiếu.<br /> Trong đó có 10 phiếu không hợp lệ do thiếu<br /> thông tin hoặc chọn nhiều đáp án. Kết quả là<br /> có 100 phiếu điều tra hợp lệ được sử dụng<br /> làm dữ liệu nghiên cứu.<br /> <br /> 23%<br /> <br /> khẳng định CFA và thực hiện kiểm định mô<br /> hình cấu trúc tuyến tính SEM.<br /> Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy<br /> Cronbach’s Alpha<br /> Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng trước<br /> tiên để loại bỏ các biến không phù hợp. Các<br /> biến có hệ số tương quan biến tổng (item-total<br /> correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu<br /> chuẩn chọn biến quan sát khi nó có độ tin cậy<br /> alpha từ 0,6 trở lên.<br /> Dựa vào các chỉ tiêu trên, kết quả kiểm định<br /> độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha của<br /> các biến đều đạt yêu cầu trên 0,6. Xem xét hệ<br /> số tương quan biến tổng cho thấy các biến số<br /> đều đạt yêu cầu có giá trị lớn hơn 0,3.<br /> Phân tích nhân tố khám phá EFA<br /> Nhân tố Ý định chia sẻ kinh nghiệm được đo<br /> lường bởi 5 nhân tố (Thái độ đối với chia sẻ<br /> kinh nghiệm, Chuẩn chủ quan chia sẻ kinh<br /> nghiệm, Kiểm soát hành vi chia sẻ kinh<br /> nghiệm, Hệ thống thông tin trong doanh<br /> nghiệp, Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp)<br /> với 23 biến. Sau khi thực hiện kiểm định<br /> Cronbach’s Alpha không có biến nào bị loại<br /> do không đạt yêu cầu, ta tiến hành phân tích<br /> nhân tố EFA. Kết quả thu được như sau:<br /> KMO = 0,747 > 0,5; sig. = 0,000 < 0,05; có 5<br /> nhân tố được rút trích ra với tổng phương sai<br /> trích bằng 73,914% > 50%, do đó kết quả<br /> phân tích nhân tố EFA là phù hợp và có ý<br /> nghĩa thống kê. Các nhân tố được rút trích ra:<br /> Thái độ đối với chia sẻ kinh nghiệm gồm 5<br /> biến là AT1, AT2, AT3, AT4, AT5; Ảnh hưởng<br /> của đồng nghiệp gồm 4 biến là: SN1.1, SN1.2,<br /> SN1.3, SN1.4; Ảnh hưởng của lãnh đạo gồm 4<br /> biến là: SN2.1, SN2.2., SN2.3, SN2.4; Kiểm soát<br /> hành vi chia sẻ kinh nghiệm có 4 biến là:<br /> PBC1, PBC2, PBC3, PBC4; Hệ thống thông tin<br /> trong doanh nghiệp có 3 biến là: IS1, IS2, IS3;<br /> Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp có 3 biến<br /> là: OS1, OS2, OS3.<br /> <br /> 5%<br /> <br /> Phân tích nhân tố khẳng định CFA<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Kết thúc quá trình khảo sát, chúng tôi thu thập<br /> được mẫu 100 phiếu khảo sát hợp lệ với bảng<br /> tổng hợp các yếu tố mô tả mẫu khảo sát được<br /> trình bày ở bảng 1.<br /> Bảng 1. Mô tả mẫu khảo sát<br /> Yếu tố<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> Nơi công tác<br /> Tư nhân<br /> Nhà nước<br /> Khác<br /> Số lượng<br /> 1-49<br /> <br /> 72%<br /> 24%<br /> 4%<br /> <br /> 50-99<br /> <br /> 28%<br /> <br /> 100-300<br /> Nhóm tuổi<br /> Dưới 25<br /> 25-35<br /> 36-45<br /> 46-50<br /> <br /> 9%<br /> <br /> Trên 50<br /> <br /> 3%<br /> <br /> 63%<br /> <br /> 38%<br /> 39%<br /> 10%<br /> 10%<br /> <br /> Giới tính<br /> Nam<br /> <br /> 48%<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 52%<br /> <br /> Yếu tố<br /> Trình độ<br /> Phổ thông<br /> Trung cấp<br /> Cao đẳng<br /> Đại học<br /> Thạc sỹ<br /> Kinh nghiệm<br /> làm việc<br /> < 1 năm<br /> 1-5 năm<br /> 6-10 năm<br /> 11-20 năm<br /> > 20 năm<br /> Chức vụ<br /> Quản lý cấp<br /> cao<br /> Quản lý cấp<br /> trung<br /> Nhân viên<br /> kinh doanh<br /> Nhân viên kỹ<br /> thuật<br /> Nhân viên<br /> hành chính<br /> Khác<br /> <br /> 133(03)/1: 83 - 88<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> 19%<br /> 20%<br /> 22%<br /> 28%<br /> 11%<br /> <br /> 33%<br /> 53%<br /> 5%<br /> 9%<br /> 0%<br /> 6%<br /> 19%<br /> 31%<br /> 16%<br /> <br /> Phương pháp xử lý số liệu trong đề tài nghiên<br /> cứu thực hiện thông qua đánh giá thang đo<br /> bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân<br /> tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố<br /> <br /> Kết quả CFA của mô hình các thành phần<br /> Chi-square/df = 1,478 < 2 với giá trị p =<br /> 0,000. Tuy nhiên các chỉ tiêu khác cho thấy<br /> mô hình này phù hợp với dữ liệu nghiên cứu<br /> 85<br /> <br /> Vũ Xuân Nam và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> (CFI = 0,927; TLI = 0,915; GFI = 0,786;<br /> RMSEA = 0,069 < 0,08). Các thành phần<br /> Thái độ đối với chia sẻ kinh nghiệm, Chuẩn<br /> chủ quan chia sẻ kinh nghiệm, Kiểm soát<br /> hành vi chia sẻ kinh nghiệm, Hệ thống thông<br /> tin trong doanh nghiệp, Cơ cấu tổ chức trong<br /> doanh nghiệp đều không có mối tương quan<br /> giữa các sai số của biến quan sát nên đều đạt<br /> được tính đơn hướng.<br /> Hệ số tương quan giữa các khái niệm thành<br /> phần nhỏ hơn 1 kèm theo sai lệch chuẩn (Pvalue ≤ 0,05). Vì vậy các thành phần Thái độ<br /> đối với chia sẻ kinh nghiệm, Chuẩn chủ quan<br /> chia sẻ kinh nghiệm, Kiểm soát hành vi chia<br /> sẻ kinh nghiệm, Hệ thống thông tin trong<br /> doanh nghiệp, Cơ cấu tổ chức trong doanh<br /> nghiệp đều đạt được giá trị phân biệt. Các<br /> trọng số chuẩn hóa đều đạt tiêu chuẩn cho<br /> phép (≥ 0,5) và có ý nghĩa thống kê (p-value<br /> ≤ 0,05). Vì vậy, có thể kết luận các biến quan<br /> sát dùng để đo lường năm thành phần của<br /> thang đo ý định chia sẻ kinh nghiệm làm việc<br /> đạt được giá trị hội tụ.<br /> Thực hiện việc phân tích tương tự đối với mô<br /> hình tới hạn cho các nhân tố còn lại căn cứ<br /> vào các chỉ số đo độ phù hợp cho thấy các mô<br /> hình này đều phù hợp với dữ liệu nghiên cứu<br /> <br /> và các thang đo trong mô hình đều đạt tính<br /> đơn hướng, giá trị hội tụ, độ tin cậy và giá trị<br /> phân biệt.<br /> Đánh giá sự phù hợp của mô hình bằng mô<br /> hình cấu trúc tuyến tính SEM<br /> Kết quả ước lượng của mô hình nghiên cứu<br /> có giá trị P = 0,000 (Chi-square = 417,339) và<br /> Chi-square/df = 1,400 < 3, RMSEA = 0,064 <<br /> 0,08; chỉ có các chỉ tiêu TLI = 0,914; CFI =<br /> 0,927; GFI = 0,780 là hơi thấp nên có thể kết<br /> luận mô hình xây dựng phù hợp với dữ liệu<br /> nghiên cứu.<br /> Kiểm định các giả thuyết của mô hình<br /> nghiên cứu<br /> Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa<br /> các nhân tố nghiên cứu cho thấy tất cả các<br /> mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu đều có<br /> ý nghĩa thống kê hay các giả thuyết từ H1 đến<br /> H6 đều được chấp nhận thông qua các trọng số<br /> hồi quy chuẩn hóa mối quan hệ giữa các nhân<br /> tố dương chứng tỏ các mối quan hệ giữa các<br /> nhân tố này có ảnh hưởng tỷ lệ thuận với nhau.<br /> KẾT LUẬN<br /> Theo kết quả nghiên cứu, có mô hình đánh<br /> giá mức độ sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm làm<br /> việc được xây dựng như hình 1:<br /> <br /> Hình 1. Mô hình nghiên cứu<br /> <br /> 86<br /> <br /> 133(03)/1: 83 - 88<br /> <br /> Vũ Xuân Nam và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Như vậy, ý định chia sẻ kinh nghiệm làm việc<br /> chịu ảnh hưởng lớn nhất bởi nhân tố Kiểm<br /> soát hành vi chia sẻ kinh nghiệm làm việc<br /> với trọng số đã được chuẩn hóa là 0,943. Sau<br /> đó là chịu ảnh hưởng đáng kể của hai nhân tố<br /> Ảnh hưởng của đồng nghiệp và Hệ thống<br /> thông tin trong doanh nghiệp lần lượt với<br /> trọng số đã được chuẩn hóa là 0,089; 0,226.<br /> Dựa vào kết quả, nhóm nghiên cứu có một số<br /> nhận định sau:<br /> Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa<br /> bàn TP. Thái Nguyên, muốn nâng cao mức độ<br /> sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm làm việc của<br /> người lao động thì doanh nghiệp cần phải chú<br /> ý quan tâm đến thái độ của người lao động.<br /> Doanh nghiệp cần phải cung cấp đầy đủ hơn<br /> nữa các vật dụng cũng như phương tiện phục<br /> vụ cho công việc.<br /> Để nâng cao được mức độ sẵn sàng chia sẻ<br /> kinh nghiệm làm việc của người lao động thì<br /> các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần tập trung<br /> xây dựng, cải thiện môi trường làm việc.<br /> Thường xuyên tạo ra không gian làm việc<br /> thoải mái, đưa ra văn hóa làm việc cũng như<br /> văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp, để tạo<br /> động lực chia sẻ kinh nghiệm làm việc cho<br /> người lao động.<br /> Theo số liệu phân tích trên mô hình thì ảnh<br /> hưởng của lãnh đạo có tác động rất nhỏ đến<br /> mức độ sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm làm<br /> việc của người lao động, nhưng mà việc chia<br /> sẻ kinh nghiệm lại phụ thuộc rất lớn vào đồng<br /> nghiệp của họ. Chính vì vậy, doanh nghiệp<br /> cần phải có những chính sách, hoạt động<br /> ngoại khóa cũng như làm việc nhóm để người<br /> <br /> 133(03)/1: 83 - 88<br /> <br /> lao động hiểu nhau hơn, cùng nhau phát triển<br /> tăng được năng suất và hiệu quả công việc<br /> của tập thể.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Adel Ismail Al-Alawi, Nayla Yousif AlMarzooqi, Yasmeen Fraidoon Mohammed (2007),<br /> Organization culture and knowledge sharing,<br /> Journal of knowledge management, Vol 11, No.2,<br /> 22-42.<br /> 2. Gupta, A.K. and Govindarajan (2000),<br /> Knowledge management social dimension, Sloan<br /> management review.<br /> 3. Icek Ajzen (1991), The theory of planned<br /> behavior, Organizational behavior and human<br /> decission processes, 179-211.<br /> 4. Lê Dân, Nguyễn Thị Trang (2011), Mô hình<br /> đánh giá sự trung thành của sinh viên dựa vào<br /> phân tích nhân tố, Tạp chí khoa học công nghệ Đại học Đà Nẵng, Số 2 (43).<br /> 5. Nguyễn Ngọc Thắng (2011), Quản trị dựa vào tri<br /> thức: Kinh nghiệm từ Nhật Bản, Tạp chí khoa học<br /> ĐHQGHN, Kinh tế và kinh doanh 27, 179-185.<br /> 6. Paul Hendriks (1999), Why share knowledge?<br /> The influence of ICT on the motivation for<br /> knowledge sharing, Knowledge and process<br /> management, Vol 6, Number 2, 91-100.<br /> 7. Phạm Lê Hồng Nhung, Đinh Công Thành,<br /> Phạm Thị Thảo, Lê Thị Hồng Vân (2012), Áp<br /> dụng mô hình cấu trúc tuyến tính trong kiểm định<br /> mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng<br /> và lòng trung thành của khách hàng đối với dịch<br /> vụ siêu thị tại Thành phố Cần Thơ, Kỷ yếu khoa<br /> học – Đại học Cần Thơ.<br /> 8. Seewon Ryu, Seung Ho, Ingoo Han (2003),<br /> Knowledge sharing behavior of physicians in<br /> Hospitals, Expert systerms with applications,<br /> 122-705.<br /> 9. Trần Thị Lam Phương, Phạm Ngọc Thúy<br /> (2011), Yếu tố tác động ý định chia sẻ tri thức của<br /> bác sĩ trong bệnh viện - tiếp cận theo lý thuyết<br /> hành vi hoạch định TPB, Tạp chí phát triển<br /> KH&CN, Tập 14, Số Q2.<br /> 10. Ikujiro Nonaka. Ryoko Toyama, Toru Hirata,<br /> Võ Kiều Linh (dịch) (2011), Quản trị dựa vào tri<br /> thức, Nhà xuất bản Thời đại.<br /> <br /> 87<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2