intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng mô hình phố chia sẻ shared street tổ chức không gian tuyến phố thương mại dịch vụ ưu tiên người đi bộ khu CBD, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với sự phát triển chóng mặt của thành phố về quy mô diện tích và dân số, đã đặt áp lực lên hệ thống giao thông một cách quá tải, trong đó có các tuyến phố thương mại dịch vụ (TMDV). Trong khi các tuyến phố TMDV khu trung tâm CBD đã gần như trở thành bộ khung bất biến thì việc tìm ra giải pháp đàn hồi trong không gian giới hạn đó là giải pháp phù hợp hơn cả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng mô hình phố chia sẻ shared street tổ chức không gian tuyến phố thương mại dịch vụ ưu tiên người đi bộ khu CBD, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh

  1. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học ỨNG DỤNG MÔ HÌNH PHỐ CHIA SẺ SHARED STREET TỔ CHỨC KHÔNG GIAN TUYẾN PHỐ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ƯU TIÊN NGƯỜI ĐI BỘ KHU CBD, QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chế Văn Nhựt Chương* Trường Đại học Kiến trúc TP. Hồ Chí Minh *Tác giả liên lạc: vanchuong.qh13.uah@gmail.com TÓM TẮT Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với sự phát triển chóng mặt của thành phố về quy mô diện tích và dân số, đã đặt áp lực lên hệ thống giao thông một cách quá tải, trong đó có các tuyến phố thương mại dịch vụ (TMDV). Trong khi các tuyến phố TMDV khu trung tâm CBD đã gần như trở thành bộ khung bất biến thì việc tìm ra giải pháp đàn hồi trong không gian giới hạn đó là giải pháp phù hợp hơn cả. Bằng việc làm chậm tốc độ lưu thông của phương tiện cơ giới thông qua các đặc điểm thiết kế, mô hình shared street dung hòa mâu thuẫn giữa người đi bộ và phương tiện cơ giới nhờ việc khuyến khích hành vi thận trọng và tập trung chú ý của tất cả mọi người. Từ những cơ sở lý thuyết về chất lượng không gian công cộng, nguyên tắc thiết kế ưu tiên người đi bộ, những phân tích về đặc điểm của các trường hợp ứng dụng thành công mô hình shared street cùng việc đánh giá bối cảnh và vấn đề khu vực. Từ khóa: Giao thông ưu tiên người đi bộ, shared street, đàn hồi, hệ thống tiêu chí đánh giá, tuyến phố thương mại dịch vụ, khu trung tâm thương mại tài chính. APPLICATION OF SHARED STREET DESIGN FOR PEDESTRIAN PRIORITY SPACE OF COMMERCIAL STREETS IN CENTRAL BUSINESS DISTRICT, HO CHI MINH CITY Che Van Nhut Chuong* University of Architecture Ho Chi Minh City *Corresponding Author: vanchuong.qh13.uah@gmail.com ABSTRACT The rising population is putting huge pressure on the city’s transport infrastructure development and historical district in old downtown Ho Chi Minh City still maintain the physical form of older streets. Regconizing the lack of pedestrian priority space, this study aims to find resilient solution for inflexible streetscape of old downtown Ho Chi Minh City. By slowing vehicular speeds and communicating clearly through design features, shared streets aim to transform the street into a place that is not just for traffic movement, but a common space, which encourages cautious behavior of all users. Using research methodologies, quality of public space theories, shared space principles and precedent analysis, this study proposes to build a system of criteria to assess potential application of shared street in comercial streets of HCMC Central Business District, determine design principles and visual design framework to form an ideal shared street environment based on existing situation and features. Although the research and framework focuses on HCMC Central Business District. Keywords: Pedestrian priority, shared street, resilience, system of criteria, comercial streets, Central Business District. 625
  2. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học TỔNG QUAN chất lượng không gian công cộng gắn Sự mọc lên hàng loạt của các công liền nơi chốn, bước đầu nhận thấy sự trình thương mại dịch vụ phức hợp, cao mâu thuẫn trong hoạt động giữa ốc văn phòng một mặt thay thế các phương tiện cơ giới và hoạt động của tuyến phố TMDV đặc trưng ban đầu, người đi bộ, không gian cho người đi một mặt đặt áp lực giao thông lên một bộ bị lấn chiếm và người đi bộ phải di hệ thống đường sá vốn được quy hoạch chuyển trên lòng đường ở một số tuyến cho nửa triệu dân với các công trình phố trong khi không đảm bảo an toàn, vốn được bố trí và xây dựng với quy nhưng đồng thời nhu cầu tiếp cận của mô phù hợp. Việc xe cộ vô cùng đông các phương tiện giao thông trên tuyến đúc trong các thời gian cao điểm đã phố ở mức cao. Từ đó, bài nghiên cứu ngăn cản hoạt động của người đi bộ tổng hợp các vấn đề tồn tại của khu vực trong khu trung tâm. Các hoạt động và đặt ra yêu cầu cơ bản nhất là phải đường phố đã không được đẩy mạnh giải quyết mâu thuẫn giữa phương tiện bởi sự khó khăn, không an toàn trong giao thông cơ giới và người đi bộ - việc đi lại cũng như thiếu không gian cũng là vấn đề cốt lõi mà mô hình đi bộ vì vỉa hè bị lấn chiếm. Với shared street hướng tới. Tiếp theo, tác khoảng cách đi bộ hợp lý giữa các cụm giả chọn lọc những trường hợp ứng công trình, cụm chức năng trên các dụng thành công mô hình Shared street tuyến phố để tạo thành một hành trình trên thế giới có bối cảnh tương đồng xuyên suốt, tuy nhiên hoạt động đi bộ với khu vực nghiên cứu về kết nối tổng ở khu vực lại chưa thật sự được đẩy thể, chức năng sử dụng đất, lưu lượng mạnh. phương tiện tiếp cận… để tổng hợp và đúc kết những đặc điểm chung của các PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trường hợp thực tiễn trên, làm cơ sở để Mô hình Shared Street là mô hình các đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá khả đường phố được chia sẻ, còn được gọi năng ứng dụng mô hình Shared street là đường phố xen kẽ hoặc đường ưu cho khu vực CBD. tiên cho hành khách đi bộ và xe đạp Khảo sát sơ bộ xác định giới hạn các bằng cách làm chậm tốc độ xe cơ giới khu vực đặc trưng trong khu CBD với thông qua các đặc điểm thiết kế. Điều 3 hình thức: phố chợ gắn với chợ Bến này khuyến khích hành vi thận trọng Thành, tuyến phố TMDV trong tam của tất cả người dùng, từ đó củng cố giác Lê Lợi, Nguyễn Huệ, Hàm Nghi việc lưu thông với tốc độ chậm hơn và và các tuyến phố gắn với khu công tạo điều kiện đi bộ và đi xe đạp thoải trường Mê Linh. Kết quả khảo sát chọn mái. Bằng cách làm chậm tốc độ đi lại lọc sẽ xác định được các tuyến phố có của tất cả các phương tiện giao thông, khả năng áp dụng mô hình. Shared Street khuyến khích và kéo dài tương tác xã hội. Chúng hỗ trợ nhiều KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN mục đích sử dụng đất liền kề, bao gồm Để xác lập tiêu chí đánh giá khả năng các khu thương mại và bán lẻ, khu giải ứng dụng mô hình shared street, cần trí, nhà hàng, văn phòng và nhà ở, nghiên cứu các yếu tố vật thể và phi vật trong khi vẫn có các hoạt động thương thể trên từng tuyến phố và so sánh với mại và vận chuyển. các cơ sở lý thuyết về nguyên tắc Tác giả tiến hành đánh giá tổng quát chung của mô hình cũng như cơ sở bối cảnh khu vực nghiên cứu, đánh giá thực tiễn trên thế giới. Là một phương từng tuyến phố dựa theo lý thuyết về pháp lựa chọn những tuyến phố phù 626
  3. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học hợp cho nghiên cứu, một số nguyên tắc tuyến phố này không chỉ cần phải đảm và tiêu chí nhất định thu được từ bảo tính an toàn mà còn phải xét không nghiên cứu tiền lệ đã được tổ chức lại gian đó trên cái nhìn của một nơi chốn. thành ma trận. Từ phân tích tiền lệ và các cơ sở lý Trên quan điểm hoạt động đi bộ trên thuyết, bối cảnh thực tiễn khu vực, việc tuyến phố TMDV khu CBD không đơn hình thành các tiêu chí có mối quan hệ thuần chỉ là di chuyển mà còn là lối mật thiết với các yếu tố tạo lập KGCC sống của cư dân đô thị, việc tổ chức có chất lượng, trên quan điểm nơi không gian ưu tiên người đi bộ trên các chốn. Hình 1. Hệ thống tiêu chí đánh giá khả năng ứng dụng mô hình gắn với quan điểm nơi chốn Từ cơ sở lý thuyết và trường hợp đánh giá mức độ phù hợp với mô hình nghiên cứu thực tiễn, đề xuất hệ thống shared street, rút ra kết quả các tuyến thang đo thích hợp cho từng tiêu chí để phố có khả năng ứng dụng mô hình. Hình 2. Tổng hợp kết quả các tuyến phố có khả năng ứng dụng mô hình Shared street 627
  4. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học Theo nguyên tắc thiết kế chung, phố thu hút, truyền cảm hứng cho người đi chia sẻ là không gian chung cho tất cả bộ, khuyến khích sử dụng GTCC và mọi người, sự phân biệt vỉa hè và lòng hạn chế phương tiện cá nhân. Các đường là không cần thiết, do đó, giải chiến lược dành vỉa hè cho người đi bộ pháp là kết hợp vỉa hè và lòng đường của thành phố trong thời gian qua cho tạo thành không gian chung, nâng cote thấy thành phố đã đặt tầm quan trọng cao độ của lòng đường bằng vỉa hè của việc ưu tiên hoạt động đi bộ lên hiện trạng. Việc nâng lòng đường và hàng đầu. Với đặc điểm của mô hình tạo một dốc lên với độ dốc i=3% cũng Shared street, hướng tới là tạo một là một tín hiệu thông báo cho các không gian đi bộ an toàn hấp dẫn, đồng phương tiện khi đi vào tuyến phố chia thời khai thác các giá trị đô thị mà sẻ. Việc bố trí không gian gắn với chức không làm tăng mâu thuẫn giữa các đối năng công trình liền kề sẽ tạo các tượng sử dụng không gian bằng các không gian thích ứng hiệu quả hơn việc giải pháp thiết kế giúp họ hình thành ý tổ chức một tuyến phố trống trải, để thức, thói quen về sự chia sẻ không giảm nguy cơ xảy ra mâu thuẫn giữa gian vì mục đích chung. các hoạt động không liên quan. Bài nghiên cứu nhìn nhận mô hình Shared street như một giải pháp dung KẾT LUẬN hòa đứng giữa trong mối quan hệ giữa Trong bối cảnh Thành phố Hồ Chí người đi bộ và người sử dụng giao Minh, việc khuyến khích đi bộ bên thông cơ giới. Giữa giải pháp tổ chức cạnh việc tạo tuyến phố an toàn, còn phố đi bộ và tổ chức phố chia sẻ, tác cần hình thành thói quen đi bộ trong giả không đánh giá giải pháp nào tối ưu cộng đồng dân cư như một “lối sống” hơn mà phân tích trên khía cạnh làm đô thị. Các tuyến phố ưu tiên đi bộ cách nào để các mô hình hỗ trợ nhau ngoài nguyên tắc về an toàn là yêu cầu cùng vì mục tiêu chung là đẩy mạnh đầu tiên, cần gắn kết với kiến tạo nơi hoạt động đi bộ và cải thiện chất lượng chốn để tạo lập không gian hấp dẫn, môi trường đô thị. TÀI LIỆU THAM KHẢO LÊ ANH ĐỨC (2007). Đặc trưng nơi chốn và tạo lập bản sắc đô thị. Tạp chí Kiến trúc Việt Nam số 5/2007. NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC (2016). Luận án Tiến sĩ: Thiết kế đa dạng cảnh quan tuyến phố thương mại dịch vụ khu trung tâm cũ TP. Hồ Chí Minh. Trường Đại học Kiến trúc TP. Hồ Chí Minh. PHẠM PHÚ CƯỜNG (2018). Giá trị kiến trúc đô thị đặc trưng của khu vực trung tâm lịch sử Sài Gòn – TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Kiến trúc Việt Nam số 01/2018. 628
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2