intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng mô hình thích ứng sinh thái (HSI) trong dự báo thử nghiệm ngư trường khai thác cá nổi nhỏ biển Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Ứng dụng mô hình thích ứng sinh thái (HSI) trong dự báo thử nghiệm ngư trường khai thác cá nổi nhỏ biển Việt Nam giới thiệu mô hình HSI dự báo ngư trường khai thác hải sản và ứng dụng trong dự báo thử nghiệm ngư trường khai thác cá nổi nhỏ ở biển Việt Nam năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng mô hình thích ứng sinh thái (HSI) trong dự báo thử nghiệm ngư trường khai thác cá nổi nhỏ biển Việt Nam

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THÍCH ỨNG SINH THÁI (HSI) TRONG DỰ BÁO THỬ NGHIỆM NGƯ TRƯỜNG KHAI THÁC CÁ NỔI NHỎ BIỂN VIỆT NAM Nguyễn Văn Hướng1, Nguyễn Hoàng Minh1, Bùi Thanh Hùng1 TÓM TẮT Mô hình thích ứng sinh thái HSI (Habitat Suitability Index) dự báo ngư trường khai thác hải sản là mô hình sử dụng các “khoảng giá trị thuận” (optimal) của yếu tố môi trường đối với đời sống của các nhóm nguồn lợi hải sản. Trong đó, mô hình HSI dự báo ngư trường khai thác cá nổi nhỏ sử dụng chỉ số thích ứng sinh thái của 5 yếu tố môi trường là nhiệt độ nước biển tầng mặt, độ muối tầng mặt, Chlorophyll-a, tốc độ dòng chảy và độ cao bề mặt biển. Sản lượng và năng suất khai thác là các đặc trưng định lượng cho ngư trường khai thác cá nổi nhỏ ở biển Việt Nam. Kết quả nghiên cứu thấy rằng, cá nổi nhỏ phân bố ở vùng nước có nhiệt độ từ 17,0 oC - 31,5oC, độ muối từ 27,5‰ - 34,0‰ trong phạm vi toàn bộ vùng biển Việt Nam. Trong đó, cá nổi nhỏ tập trung từ mức độ trung bình đến cao (với tổng sản lượng ô lưới ≥ 2000 tấn) ở khu vực có nhiệt độ tầng mặt trong khoảng từ 27,5 oC - 30,0oC, độ muối nước biển tầng mặt trong khoảng 32,5‰ - 34,0‰, hàm lượng Chlorophyll-a trong khoảng 0,2 mg/m3 - 0,5 mg/m3, tốc độ dòng chảy trong khoảng 10 cm/s - 100 cm/s và độ cao bề mặt biển trong khoảng 0,6 m - 0,9 m. Các bản dự báo thử nghiệm ngư trường khai thác cá nổi nhỏ hạn tháng với ô lưới 0,5 x 0,5 độ kinh vĩ trong năm 2020 cho thấy, khu vực có năng suất khai thác cao tập trung chủ yếu ở ngư trường vịnh Bắc bộ, Nam Trung bộ, Đông Nam bộ và có sự khác biệt rõ ràng giữa vụ cá Bắc, vụ cá Nam. Từ khóa: Chỉ số thích ứng sinh thái, cá nổi nhỏ, năng suất khai thác. 1. MỞ ĐẦU 119F cho các loài, nhóm loài, mô hình HSI kết hợp với kỹ thuật GIS trong đó sử dụng số liệu viễn thám đang Mô hình thích ứng sinh thái HSI (Habitat được phát triển ở nhiều nước như Nhật Bản, Trung Suitability Index) dự báo ngư trường khai thác hải Quốc, Ấn Độ.... Do vậy, nghiên cứu, ứng dụng mô sản là mô hình sử dụng các “khoảng giá trị thuận” hình này trong dự báo ngư trường khai thác hải sản (optimal) của yếu tố môi trường đối với đời sống ở Việt Nam cũng cần được quan tâm phát triển song của các nhóm nguồn lợi hải sản. Những giá trị này song với các mô hình đã và đang được sử dụng hiện được xem như “chỉ số thích ứng” SI (Suitability nay nhằm phát triển và hoàn thiện hơn hệ thống dự Index) để có thể xác định rõ thời gian và địa điểm báo ngư trường khai thác hải sản ở Việt Nam. Bài có khả năng tập trung cao nguồn lợi hải sản và đưa viết này sẽ giới thiệu mô hình HSI dự báo ngư ra dự báo hỗ trợ khai thác cho ngư dân. Mô hình trường khai thác hải sản và ứng dụng trong dự báo này cũng đã được sử dụng để dự báo các vùng đánh thử nghiệm ngư trường khai thác cá nổi nhỏ ở biển bắt tiềm năng đối với cá ngừ mắt to (Thunnus Việt Nam năm 2020. obesus) và cá thu Nhật Bản (Scomberomorus niphonius) tại vùng biển Đông Trung Hoa và Ấn Độ 2. MÔ HÌNH HSI - TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dương [8, 9]. 2.1. Nguồn số liệu Hiện nay ở Việt Nam đã và đang phát triển các - Số liệu nghề cá được sử dụng trong bài viết là mô hình, quy trình dự báo ngư trường khai thác hải năng suất khai thác (CPUE - Catch Per Unit Effort) sản cho cá ngừ đại dương, các nghề lưới rê, vây, cá nổi nhỏ từ năm 2014 đến 2020 được lấy từ cơ sở chụp mực, cá ngừ vằn và đang thử nghiệm cho cá dữ liệu (CSDL) nghề cá (VietFish-Base) lưu trữ tại nổi nhỏ dựa trên mô hình thống kê hồi quy tuyến Viện Nghiên cứu Hải sản. Đây là CSDL tập hợp các tính [2, 4]. Đây là mô hình dự báo đang được đánh số liệu về nguồn lợi hải sản trong các chuyến điều giá cao ở ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, để dự báo tra khảo sát, giám sát và chương trình thu sổ nhật 1 Viện Nghiên cứu Hải sản TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021 217
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ký, thực hiện cho các loại nghề khai thác ở các vùng Các yếu tố hải dương: Trong sinh thái học nói biển Việt Nam từ năm 1996 đến nay. chung và sinh thái học biển nói riêng, nhiệt độ môi - Dữ liệu hải dương bao gồm các yếu tố: nhiệt trường không chỉ là yếu tố sinh thái trội và quan độ nước biển tầng mặt (SST), độ muối tầng mặt trọng đối với bất kỳ hệ sinh thái nào, mà sự phân bố (SSS), hàm lượng Chlorophyll-a tầng mặt (Chl-a), và biến động của nhiệt độ theo không gian, thời tốc độ dòng chảy tầng mặt (Cur_spd) và độ cao bề gian (thể hiện qua các đặc trưng cấu trúc nhiệt mặt biển (SSH) được lấy từ nguồn dữ liệu viễn thám thẳng đứng và nằm ngang như lớp đồng nhất trên, (NOAA) trung bình tháng trong giai đoạn 2014-2020 lớp đột biến, các đới front, dị thường nhiệt...) cũng với độ phân giải số liệu là ô lưới 0,5 x 0,5 độ kinh vĩ. được xem như những chỉ thị môi trường. Ngoài ra, Trong đó, dữ liệu từ năm 2014 đến năm 2019 dùng nhiều yếu tố môi trường khác như thức ăn (thể hiện để phân tích, xác định chỉ số SI và tính HSI còn dữ qua nguồn vật chất hữu cơ sơ khởi - Chlorophyll-a), liệu của năm 2020 sẽ dùng để dự báo thử nghiệm độ muối, độ đục, ôxy hòa tan, dòng chảy... và biến ngư trường khai thác cá nổi nhỏ trong thời gian này. động của những yếu tố này cũng có ảnh hưởng trực tiếp/gián tiếp đến sự phân bố và tập tính của cá [2, 2.2. Phương pháp phân tích xử lý số liệu 3, 5, 6, 7]. Trong nghiên cứu nguồn lợi hải sản, mô 2.2.1. Phương pháp thống kê tính toán, đồng bộ dữ liệu hình HSI dựa trên việc phân tích sự biến động của yếu tố môi trường biển để xác định các giá trị SI Năng suất khai thác: CPUE (kg/ngày) được sử phù hợp, làm rõ vai trò của môi trường sống đối với dụng làm chỉ số đặc trưng cơ bản định lượng cho cá biển, nhất là khi các biến môi trường thời gian ngư trường và được tính theo công thức: thực (tức thời) như SST, Chl-a, SSH... có thể dễ CPUE=C/f, trong đó C (kg) là tổng sản lượng khai dàng nhận được từ công nghệ viễn thám. Trên cơ sở thác cá nổi nhỏ trong ô lưới 0,5 x 0,5 độ kinh vĩ; f đó, nghiên cứu này đã lựa chọn các yếu tố môi (ngày) - số ngày khai thác trong ô lưới đó [10]. trường biển tầng mặt được thể hiện trong bảng 1. Bảng 1. Các yếu tố môi trường sử dụng trong mô hình HSI dự báo ngư trường khai thác cá nổi nhỏ ở biển Việt Nam TT Yếu tố Ký hiệu Đơn vị đo 1 Nhiệt độ nước biển tầng mặt SST o C 2 Độ muối nước biển tầng mặt SSS g/kg 3 Hàm lượng Chlorophyll-a tầng mặt Chl-a mg/m3 4 Độ cao động lực bề mặt biển SSH cm 5 Tốc độ dòng chảy Cur_spd cm/s Đồng bộ dữ liệu: Dữ liệu về năng suất khai thác của yếu tố). Tại mỗi khoảng dao động thứ k (k = cá nổi nhỏ và các yếu tố hải dương được phân tích, 1..N), từ các số liệu CPUE tức thời đồng bộ với yếu tính toán trung bình từng tháng, năm từ năm 2014- tố môi trường, sẽ tính được tổng giá trị CPUE tương 2019 và được đồng bộ theo ô lưới 0,5 x 0,5 độ kinh ứng cho khoảng dao động k đó, ký hiệu là vĩ nhằm phân tích, xác định chỉ số SI và thiết lập mô T_CPUEk và hiển nhiên xác định được T_CPUEk hình HSI dự báo các khu vực tiềm năng cho sự tập lớn nhất, ký hiệu là T_CPUEmax. Chỉ số SI của yếu trung của cá nổi nhỏ ở biển Việt Nam. tố môi trường ứng với khoảng dao động thứ k được xác định theo công thức: 2.2.2. Phương pháp xác định bộ chỉ số thích ứng sinh thái Với mỗi yếu tố môi trường, từ giá trị Min đến Max của nó sẽ được chia thành N khoảng dao động Các giá trị SIk nằm trong khoảng từ 0 đến cực (có thể chia khoảng không đều và chọn N bằng bao đại bằng 1 và tiêu chí đánh giá sự thích ứng sinh nhiêu phải tùy thuộc vào bản chất và sự biến động thái của cá đối với yếu tố môi trường được cho trong bảng 2 [3, 8, 9]. 218 TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Bảng 2. Hiệu quả khai thác cá nổi nhỏ tương ứng Trong đó, L(data/θ) là khả năng quan sát tập dữ với chỉ số SI của yếu tố môi trường liệu với các tham số θ; vector θ biểu thị vector của tất cả các tham số; RAIi và HSIi là giá trị thực tế của HSI Giá trị SI Mức năng suất khai thác (CPUE) và mô hình, tương ứng tại điểm thứ i của bộ dữ liệu; 0,0-0,2 Rất thấp n là số mẫu; là phương sai của chuỗi dữ liệu quan 0,2-0,4 Thấp sát; m là số tham số mô hình (yếu tố hải dương); 0,4-0,6 Trung bình Lmax là tối đa của L (data/θ). Mô hình có tiêu chí 0,6-0,8 Cao AIC nhỏ nhất được chọn là mô hình tốt nhất và được 0,8-1,0 Rất cao sử dụng để thử nghiệm và hiệu chỉnh. Sơ đồ quy Dựa trên các chỉ số thích ứng SI (còn gọi là chỉ trình tính toán của mô hình HSI từ chỉ số SI của từng số phù hợp được dùng để đánh giá mối quan hệ yếu tố môi trường được thể hiện trên hình 1. theo cặp giữa năng suất khai thác cá nổi nhỏ với Kết quả dự báo năng suất khai thác cá nổi nhỏ từng yếu tố môi trường) mô hình HSI được tính tương ứng với giá trị HSI đầu ra của mô hình được toán theo một trong 4 mô hình phụ trợ dưới đây [11, cho trong Bảng 3. 12, 13, 14]: Bảng 3. Năng suất khai thác cá nổi nhỏ tương ứng - Mô hình tích số vô hạn (CPM) với chỉ số HSI của yếu tố môi trường (Grebenkov và cs, 2006 [11]; Chen và cs, 2008) [8] Giá trị HSI Năng suất khai thác (kg/ngày) HSI = SI1 x SI2 x SI3…...x SIn (1) 0,0-0,2 =1000 - Mô hình trung bình số học (AMM) (Hess và Bay, 2000) [12] 2.2.3. Kiểm chứng chất lượng các bản dự báo So sánh trực tiếp giá trị CPUE dự báo và CPUE HSI = (SI1 + SI2+ SI3+.…+SIn)/n (3) theo số liệu thu được từ thực tế khai thác trên cùng ô Mô hình trung bình khoảng cách (GMM) lưới (trong số liệu nghề cá thu được trong năm dự (Lauver và cs, 2002) [13] báo). Chấm điểm dự báo theo sai số tuyệt đối nghĩa là HSI = ( SI1 x SI2 x SI3…..x SIn)1/n (4) giá trị tuyệt đối của hiệu giữa giá trị CPUE dự báo và Trong đó, với cả 4 mô hình trên, tính phù hợp giá trị CPUE theo số liệu thực. Nếu giá trị này
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ nhiệt độ từ 17,0oC - 31,5oC, độ muối từ 27,5‰ - 34,0‰ trong phạm vi toàn bộ vùng biển Việt Nam. Trong đó, cá nổi nhỏ tập trung từ mức độ trung bình đến cao (với tổng sản lượng khai thác của ô lưới ≥ 2000 tấn) ở dải nhiệt độ trong khoảng từ 27,5oC - 30,0oC, độ muối nước biển tầng mặt tử 32,5‰ - 34,0‰, hàm lượng Chlorophyll-a trong khoảng 0,2 mg/m3 - 0,5 mg/m3, tốc độ dòng chảy trong khoảng 10 cm/s - 100 cm/s và độ cao bề mặt biển trong khoảng 0,6 m - 0,9 m (Hình 2). Những giá trị này là các khoảng giá trị tối ưu đối với sự tập trung của nhóm cá nổi nhỏ và được tối ưu hóa trong mô hình HSI dự báo ngư trường khai thác cho nhóm đối tượng này. Hình 2. Mối liên quan giữa tổng sản lượng của ô lưới khai thác cá nổi nhỏ với một số yếu tố môi trường ở biển Việt Nam trong các năm từ 2014-2019 Bảng 4. Bộ chỉ số thích ứng sinh thái (SI) của các yếu tố môi trường đối với cá nổi nhỏ ở biển Việt Nam Yếu tố Mức SI Nhiệt độ Chlorophyll-a Độ muối Tốc độ Độ cao (oC) (mg/m3) (‰) dòng chảy (cm/s) bề mặt biển (m) Rất cao >0,8 28,5-29,0 0,2-0,5 33,0-34,0 10-100 0,6-0,7 Cao 0,6-0,8 29,0-30,0 - - 100-150 0,7-0,8 0,1-0,2 Trung bình 0,4-0,6 27,5-28,5 32,5-33,0 - 0,8-0,9 0,5-1,0 26,0-27,5 Thấp 0,2-0,4 - 32,0-32,5 0-10 0,9-1,0 30,0-30,5 17,0-26,0 0,05-0,1 0-0,6 Rất thấp
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ vụ cá Bắc, ở vịnh Bắc bộ các khu vực dự báo cho hiện được trong thời gian này. Kết quả thống kê số năng suất khai thác cá nổi nhỏ cao tập trung chủ liệu nghề cá và các ô dự báo thấy rằng, từ tháng 1- yếu ở vùng ngoài khơi trong khi ở vụ cá Nam, 6/2020 có 357 lượt ô lưới (trong tổng số 1.132 lượt những khu vực này được mở rộng hơn và năng suất ngày tàu hoạt động khai thác) nằm trong các ô dự khai thác cá nổi nhỏ dự báo cũng cao hơn. Ở vùng báo ngư trường khai thác cá nổi nhỏ. Kết quả so biển Trung bộ và Đông Nam bộ ngư trường khai sánh đánh giá năng suất khai thác của các ô lưới đó thác cá nổi nhỏ tập trung chủ yếu ở khu vực biển với năng suất khai thác các ô dự báo cho thấy, chất Phú Quý, Nam Côn Sơn đến khu vực phía Tây quần lượng các bản dự báo đạt yêu cầu là 67,8%. Trong đảo Trường Sa. Mức độ tập trung và năng suất dự đó, có 5/6 bản dự báo có các ô dự báo đạt yêu cầu báo trong vụ cá Bắc lại cao hơn so với vụ cá Nam. trở lên trên 60,0%, đặc biệt các tháng 1, 4, 5, 6 các ô Để đánh giá kiểm chứng chất lượng dự báo, đã dự báo đạt yêu cầu trên 70%. Riêng tháng 2 là tháng sử dụng số liệu năng suất khai thác cá nổi nhỏ được có chất lượng dự báo thấp nhất nhưng cũng có số ô tính toán từ nguồn số liệu sổ nhật kí khai thác các dự báo đạt yêu cầu trên 50% (Bảng 5). Điều này cho tỉnh ven biển gửi về Viện Nghiên cứu Hải sản hàng thấy, việc sử dụng mô hình HSI dự báo thử nghiệm tháng. Nhưng trong năm 2020, số liệu sổ nhật kí ngư trường khai thác cá nổi nhỏ bước đầu cho kết khai thác của các tỉnh ven biển thu thập chỉ thực quả tốt, mô hình cần được nghiên cứu ứng dụng và hiện từ tháng 1-6, do vậy kết quả đánh giá kiểm thử nghiệm trong thời gian tới để phát triển mô chứng dự báo thử nghiệm cá nổi nhỏ cũng chỉ thực hình dự báo cho đối tượng này ở biển Việt Nam Bảng 5. Kết quả đánh, giá kiểm chứng dự báo ngư trường khai thác cá nổi nhỏ từ tháng 1-6/2020 ở biển Việt Nam Tốt Khá Đạt Đạt trở lên Không đạt Tổng (1) (2) (3) (4=1+2+3) yêu cầu Năm Tháng số ô Số ô Tỉ lệ Số ô Tỉ lệ Số ô Tỉ lệ Số ô Tỉ lệ Số ô Tỉ lệ lưới lưới (%) lưới (%) lưới (%) lưới (%) lưới (%) 2020 1 7 24,1 10 34,5 5 17,2 22 75,9 7 24,1 29 2 7 12,7 7 12,7 14 25,5 28 50,9 27 49,1 55 3 19 19,2 23 23,2 21 21,2 63 63,6 36 36,4 99 4 22 25,9 30 35,3 10 11,8 62 72,9 23 27,1 85 5 16 32,7 15 30,6 8 16,3 39 79,6 10 20,4 49 6 17 42,5 8 20,0 4 10,0 29 72,5 11 27,5 40 Tổng số ô lưới năm 2020 88 24,6 93 26,1 61 17,1 242 67,8 115 32,2 357 TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021 221
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Hình 3. Kết quả dự báo thử nghiệm ngư trường khai thác hạn tháng cá nổi nhỏ năm 2020 ở biển Việt Nam 222 TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 4. KẾT LUẬN 5. Vũ Trung Tạng, 2004. Sinh học và sinh thái biển, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội: 336 Mô hình thích ứng sinh thái HSI dự báo ngư trang. trường khai thác cá nổi nhỏ được xây dựng dựa trên các chỉ số thích ứng sinh thái SI của từng yếu tố 6. Đinh Văn Ưu và cs, 2004. Báo cáo tổng kết môi trường (5 yếu tố môi trường gồm: SST, SSS, khoa học kỹ thuật đề tài KC.09.03 (2001-2004: Chl-a, Cur_spd, SSH) đối với nhóm cá nổi nhỏ. Xây dựng mô hình dự báo cá khai thác và các Trong đó, năng suất khai thác cá nổi nhỏ là chỉ số cấu trúc hải dương có liên quan phục vụ đánh đặc trưng cơ bản định lượng cho ngư trường dự bắt xa bờ ở vùng biển Việt Nam, Cục Thông tin báo. Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội. 7. Aivo Laevastu, 1982. Fisheries Oceanography Kết quả dự báo thử nghiệm ngư trường khai and Ecology, Fishing News Books Ltd, London thác cá nổi nhỏ hạn tháng từ tháng 1-12/2020 cho UK. thấy, những khu vực có năng suất khai thác cá nổi 8. Chen, X. J., B. Feng, and L. X. Xu, 2008. A nhỏ được dự báo từ mức trung bình đến cao tập comparative study on habitat suitability index trung chủ yếu ở ngư trường vịnh Bắc bộ, Nam of bigeye tuna in the Indian Ocean. J. Fish. Sci. Trung bộ và Đông Nam bộ và có sự khác biệt rõ China 15(2), pp. 269-278. ràng giữa vụ cá Bắc và vụ cá Nam. Kết quả đánh giá kiểm chứng các bản dự báo ngư trường khai thác cá 9. Chen, X. J., G. Li, B. Feng, and S. Q. Tian, 2009. Habitat suitability of chub mackerel nổi nhỏ từ tháng 1-6/2020 cho thấy, chất lượng các bản dự báo đạt yêu cầu là 67,8%. (Scomber japonicus) in the East China Sea. J. Oceanog r, 65(1), pp. 93-102. TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. FAO, 2001. Tonle sap fisheries: A case study 1. Bộ Thủy sản, 1996. Nguồn lợi thủy sản Việt on flood plain gillnet fisheries. Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Grebenkov, A.; Lukashevich, A.; Linkov, I.; 2. Đoàn Bộ và cs, 2010. Báo cáo tổng kết khoa Kapustka, L. A, 2006. A habitat suitability học kỹ thuật đề tài KC.09.14/06-10: Ứng dụng evaluation technique and its application to và hoàn thiện quy trình công nghệ dự báo ngư environmental risk assessment. In trường phục vụ khai thác hải sản xa bờ, Cục Ecotoxicology, Ecological Risk Assessment and Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Multiple Stressors; Springer: Hà Nội. Berlin/Heidelberg, Germany; pp. 191-201. 3. Nguyễn Văn Hướng, 2018. Nghiên cứu mối 12. Hess, G. R.; Bay, J. M, 2000. A Regional quan hệ giữa cấu trúc hải dương và năng suất Assessment of Windbreak Habitat Suitability. khai thác một số loài cá kinh tế ở vùng biển Environ. Monit. Assess. 61, 239-256 Đông Nam bộ, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành 13. Lauver, C. L.; Busby, W. H.; Whistler, J. L, Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự 2002. Testing a GIS Model of Habitat nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Suitability for a Declining Grassland Bird. 4. Nguyễn Hoàng Minh và cs, 2016. Báo cáo tổng Environ. Manag. 30, 88-97. kết Dự án: Dự án điều tra ngư trường (Điều tra 14. Van der Lee, G. E. M.; Van der Molen, D. T.; thu thập số liệu nghề cá phục vụ xây dựng dự Van den Boogaard, H. F. P.; Van der Klis, H, báo ngư trường khai thác hải sản), Cục Thông 2006. Uncertainty Analysis of a Spatial Habitat tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội. Suitability Model and Implications for Ecological Management of Water Bodies. Landsc. Ecol. 21, 1019-1032. TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021 223
  8. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ APPLICATION OF MODEL HABITAT SUITABILITY INDEX (HSI) TO FORECAST FISHING GROUNDS FOR SMALL PELAGIC FISH IN VIETNAM'S SEA Nguyen Van Huong, Nguyen Hoang Minh, Bui Thanh Hung Summary Habitat Suitability Index (HSI) model predicts fishing grounds is a model that uses the "optimal ranges" of environmental factors for the life of marine resources. In which, HSI model predicts fishing ground for small pelagic using suitability Index of 5 environmental factors: sea surface temperature, sea surface salinity, surface chlorphyll a concentration, surface flow velocity and sea surface height. Catch per unit effort is a quantitative characteristic for the fishing ground of small pelagic fish in the sea of Vietnam. Small pelagic fish are distributed in waters with temperature ranging from 17.0 oC - 31.5oC, salinity from 27.5‰ - 34.0‰ in the sea area of Vietnam. In which, small pelagic fish are concentrated at a medium to high level (with a total catch in grid cell 0,5ox0,5o latitude and longtitude ≥2000 tons) in areas with SST in the range of 27.5 oC - 30.0oC, SSS in the range of 32.5‰ - 34.0‰, Chl-a ranges from 0.2 mg/m3 - 0.5 mg/m3, Cur_spd ranges from 10 cm/s - 100 cm/s and SSH in the range of 0.6 m - 0.9 m. Experimental forecasts of fishing ground for small pelagic in 2020 show that areas with high productivity of small pelagic fish are concentrated mainly in the fishing grounds of the Gulf of Tonkin, the South Central Sea and the Southeastern Sea of Vietnam. Keywords: Suitability Index, small pelagic, Catch per unit effort. Người phản biện: PGS.TS. Đoàn Văn Bộ Ngày nhận bài: 21/7/2021 Ngày thông qua phản biện: 20/8/2021 Ngày duyệt đăng: 27/8/2021 224 TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2