Chủ đề 2: Các hệ thống canh tác bền vững<br />
<br />
<br />
Ứng dụng nghiên cứu tổng hợp cho phát triển nông lâm<br />
kết hợp bền vững tại khu vực Tây Bắc Việt Nam<br />
<br />
La Nguyễn1, Nguyễn Mai Phương1, Đỗ Văn Hùng1, Delia C. Catacutan1<br />
<br />
Cơ quan<br />
1<br />
Trung tâm Nông Lâm Thế giới<br />
<br />
Tác giả đại diện<br />
l.nguyen@cgiar.org<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NÚI CƠ HỘI CHO PHÁT TRIỂN<br />
Từ khóa<br />
Nông lâm kết hợp, Mô hình nông hộ, Mô hình cảnh quan, Mô hình kinh doanh<br />
nhóm nông hộ<br />
<br />
Giới thiệu<br />
Tại Tây Bắc Việt Nam, hình thức canh tác độc canh cây ngắn ngày như<br />
ngô, lúa nương và sắn trên đất dốc là phổ biến. Việc bào mòn lớp đất mặt<br />
trong mùa mưa dẫn đến đất dần mất màu mỡ liên quan đến sản lượng<br />
cây trồng giảm, do đó người nông dân đang phải sử dụng tăng dần lượng<br />
phân bón để duy trì năng suất cây trồng. Điều kiện thời tiết khắc nghiệt 37<br />
cũng ảnh hưởng xấu đến sản lượng cây trồng và việc bảo tồn tài nguyên<br />
đất và nước. Nông lâm kết hợp là một biện pháp có thể hạn chế suy thoát<br />
đất cũng như bảo đảm sinh kế cho các nông hộ. Nông lâm kết hợp đưa<br />
một số loại cây trồng dài ngày vào những vùng đang độc canh cây ngắn<br />
ngày nhằm giảm sự phụ thuộc vào các loại cây hàng năm, gia tăng và đa<br />
dạng thu nhập từ các sản phẩm cây trồng cũng như bảo tổn nguồn tài<br />
nguyên thiên nhiên.<br />
<br />
Nghiên cứu được triển khai tại 06 huyện thuộc ba tỉnh Điện Biên, Sơn La<br />
và Yên Bái ở vùng Tây Bắc Việt Nam (Hình 1).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Địa điểm nghiên cứu tại tỉnh Điện Biên, Sơn La và Yên Bái<br />
Chủ đề 2: Các hệ thống canh tác bền vững<br />
<br />
<br />
Biện pháp tiếp cận nghiên cứu<br />
Biện pháp tiếp cận nghiên cứu (Hình 2) kết hợp các nghiên cứu khác nhau<br />
với mục tiêu chung nhằm áp dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tế.<br />
Các hệ thống nông lâm kết hợp được thiết kế thông qua biện pháp tiếp<br />
cận có sự tham gia của người nghiên cứu và nông dân nhằm kết hợp kiến<br />
thức khoa học và kiến thức bản địa. Các thử nghiệm này được đánh giá<br />
nhằm tìm ra những phương án phù hợp. Việc gia tăng giá trị cho nông lâm<br />
kết hợp được thực hiện bởi các nghiên cứu như chọn tạo, nhân giống các<br />
loài cây trồng ưu tiên, phát triển vườn ươm qui mô nhỏ, nghiên cứu và<br />
HỘI THẢO VỀ PHÁT TRIỂN TÂY BẮC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
chuyển giao công nghệ chế biến, và kết nối giữa nhà sản xuất và các nhân<br />
tố thị trường khác. Kết quả nghiên cứu cũng được phổ biến thông qua các<br />
cuộc thăm quan trang trại, ngày hội nông dân và tổ chức tập huấn tại các<br />
điểm thử nghiệm, và giám sát và đánh giá hiệu quả.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
38<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Phương pháp nghiên cứu cho phát triển nông lâm kết hợp cho khu<br />
vực Tây Bắc Việt Nam<br />
<br />
Kết quả<br />
Bảy hệ thống nông lâm có thể được coi là những lựa chọt tốt nhất cho<br />
những hộ gia đình quy mô nhỏ dựa trên năng suất, lợi nhuận và lợi ích lâu<br />
dài bao gồm: (i) Sơn Tra - cỏ chăn nuôi; (ii) Keo - xoài - ngô - cỏ chăn nuôi;<br />
(iii) Nhãn - ngô - cỏ chăn nuôi; (iv) Chè Shan - cỏ chăn nuôi; (v) Keo - nhãn - cà<br />
phê - đậu tương - cỏ chăn nuôi; (vi) Gỗ Tếch - mận - cà phê - đậu tương - cỏ<br />
chăn nuôi; và (vii) Macca - cà phê - đậu tương. Bảng 1 cung cấp thu nhập<br />
của nông dân từ 7 hệ thống nông lâm kết hợp từ năm 2012-2016<br />
Chủ đề 2: Các hệ thống canh tác bền vững<br />
<br />
<br />
Bảng 1: Thu nhập của nông dân từ thử nghiệm các hệ thống nông lâm<br />
(triệu đồng/ha)<br />
<br />
Thử nghiệm Nông lâm kết hợp Năm 2012 2013 2014 2015 2016<br />
bắt đầu<br />
<br />
Sơn Tra - cỏ chăn nuôi 2013 - 93,8 96,5 110<br />
<br />
Keo - xoài - ngô - cỏ chăn nuôi 2014 13,8 23,8 23,8<br />
<br />
Nhãn - ngô - cỏ chăn nuôi 2012 37,3 26,1 34,6 41,2 47,1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NÚI CƠ HỘI CHO PHÁT TRIỂN<br />
Chè Shan - cỏ chăn nuôi 2013 - 19,3 51,2 64,9<br />
<br />
Keo - nhãn - cà phê - đậu tương - 2014 - 23,4 53<br />
cỏ chăn nuôi<br />
<br />
Gỗ Tếch - mận - cà phê - đậu 2014 4,9 27,2 41,3<br />
tương - cỏ chăn nuôi<br />
<br />
Cây Macca – cà phê - đậu tương 2013 1,4 2,9 25,2 25,8<br />
<br />
Hệ thống phức hợp được cho là ưu việt trong việc kiểm soát xói mòn, tiết 39<br />
kiệm được khoảng 250 đô la Mỹ/năm từ việc giảm lượng dinh dưỡng đã<br />
mất trong đất trôi.<br />
<br />
Một loạt những nghiên cứu về cây Sơn tra (Docynia indica) đã được thực<br />
hiện, bao gồm lựa chọn dòng vô tính vượt trội, kỹ thuật ghép, quản lý<br />
cây trồng, chuỗi giá trị thị trường, phân tích dinh dưỡng và phát triển sản<br />
phẩm. 30 loại cây Sơn tra trội đã được xác định. Các cây mẹ này hiện được<br />
xem là nguồn nguyên liệu để nhân giống có chất lượng cao cho cây Sơn<br />
Tra. Kết quả nghiên cứu công nghệ chế biến Sơn Tra đã được chuyển giao<br />
cho Công ty chè và thực phẩm Tây Bắc để sản xuất những sản phẩm đã<br />
qua chế biến khác nhau từ quả Sơn tra, tao cơ hội thu nhập cho người sản<br />
xuất Sơn Tra và thị trường cho các sản phẩm truyền thống địa phương.<br />
<br />
Chiến lược mở rộng qui mô nông lâm kết hợp bao gồm nâng cao năng lực<br />
và cùng đầu tư đang được thử nghiệm. 49 ha mô hình nông dân và 3 mô<br />
hình cảnh quan (50 ha cho mỗi mô hình) cũng đã được hình thành.<br />
<br />
Thảo luận và Kết luận<br />
Khuyến khích nông dân áp dụng nông lâm kết hợp theo các hình thức tập<br />
huấn, hướng dẫn của khuyến nông, và/hoặc hỗ trợ tài chính trong thời<br />
Chủ đề 2: Các hệ thống canh tác bền vững<br />
<br />
<br />
gian bắt đầu là cần thiết cho việc hình thành hệ thống nông lâm kết hợp.<br />
Việc tổ chức các nhóm nông dân để thành lập các hợp tác xã và xây dựng<br />
các mô hình liên kết kinh doanh nông, xây dựng niềm tin và đảm bảo chất<br />
lượng, số lượng sản phẩm nông lâm cần phải được phát huy để phát triển<br />
bền vững và mở rộng nông lâm kết hợp. Việc hỗ trợ của nhà nước, cơ<br />
quan địa phương, các nhà nghiên cứu và người nông dân trong thực hiện<br />
nông lâm kết hợp, cũng như nâng cao năng lực địa phương nhằm phát<br />
huy sáng tạo và triển khai các hệ thống phù hợp có kiên kết với thị trường<br />
là rất quan trọng đối với phát triển nông lâm kết hợp.<br />
HỘI THẢO VỀ PHÁT TRIỂN TÂY BẮC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
40<br />