Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br />
<br />
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, 1998. Morton, J., 1987. Sugar Apple. In: Fruits of warm<br />
TCVN 6427-2:1998. Tiêu chuẩn Việt Nam về Rau climates. Julia F. Morton, Miami, FL, p. 69 - 72.<br />
quả và các sản phẩm rau quả-xác định hàm lượng Pinto, A.C.Q. de, M.C.R. Cordeiro, S.R.M. de Andrade,<br />
axit ascorbic, phần 2: Phương pháp thông thường. F.R. Ferreira, H.A. de C. Filgueiras, R.E. Alves and<br />
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, 2007. D.I. Kinpara, 2005. Annona species. International<br />
TCVN 5483:2007. Tiêu chuẩn Việt Nam về Sản Centre for Underutilised Crops. University of<br />
phẩm rau, quả - xác định độ axit chuẩn độ được.<br />
Southampton, Southampton, UK. 135 pages.<br />
AOAC, 1984. Official methods of analysis. Association of<br />
Official Analytical Chemist. 13th edition. Washington, Rajsekhar, S., 2011. Pharmacognosy and pharmacology<br />
D.C., USA. of Annona squamosa: A review. International Journal<br />
Bioversity International and CHERLA, 2008. of Pharmacy & Life Sciences (IJPLS), 2 (10): 1183-1189.<br />
Descriptors for Cherimoya (Annona cherimola Wester, P.J., 1912. Annonaceous fruits and their<br />
Mill.). Bioversity International, Rome, Italy: propagation. Philippines Agriculture Review, (5):<br />
CHERLA project, Malaga, Spain. 298-304.<br />
<br />
Survey, collection and conservation of sugar apple genetic resources<br />
in Ba Ria - Vung Tau province<br />
Nguyen Tuan Vu, Le Thi Huyen, Pham Thi Muoi,<br />
Do Van Thinh, Huynh Ky and Mai Van Tri<br />
Abstract<br />
Sugar apple (Annona squamosa L.) is a major fruit crop and has been widely grown for a long time in Ba Ria - Vung<br />
Tau (BRVT) province. However, the growing areas has been narrowing and the local varieties has been being replaced<br />
by commercial varieties which are the major factors responsible to genetic erosion of this crop in the province. A<br />
survey was conducted in major growing areas in the province for collection and conservation of genetic resources<br />
of sugar apple during 2015 - 2016. Eight varietal groups were recorded and 40 plants with phenotypic differences<br />
(fruit rind and its color, shape and appearance) were selected, collected for conservation purpose. These forty plants<br />
were preserved in situ in the original orchards from May 2016. A germplasm collection of 200 plantlets grafted from<br />
budwoods collected from the above 40 selected plants (5 grafted plantlets per each) were grown and preserved ex situ<br />
at the Southeast Horticultural Research Center in BRVT. Some characteristics including yield and fruit quality of the<br />
40 selected plants were also recorded and featured in this report.<br />
Keywords: Sugar apple, genetic resources, collection, conservation, Ba Ria - Vung Tau<br />
Ngày nhận bài: 15/3/2018 Người phản biện: TS. Huỳnh Ngọc Hài<br />
Ngày phản biện: 20/3/2018 Ngày duyệt đăng: 16/4/2018<br />
<br />
<br />
<br />
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN CHÍNH,<br />
GIẢN ĐỒ YÊU THÍCH VÀ CATA TRONG ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN<br />
SẢN PHẨM HÀNH TÍM CHIÊN CHÂN KHÔNG<br />
Ngô Văn Tài1 và Nguyễn Minh Thủy1<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính (PCA - Pricipal Components Analysis),<br />
lập giản đồ yêu thích của người tiêu dùng, kết hợp với phương pháp xử lý số liệu CATA (check-all-that-apply) để mô<br />
tả các thuộc tính cảm quan của sản phẩm hành tím chiên chân không. Lát hành được chiên ở nhiệt độ 110 - 130°C<br />
trong thời gian từ 6 - 10 phút (áp suất 620 mmHg). Chín sản phẩm chiên ở các điều kiện khác nhau được đánh giá<br />
bởi 50 người tiêu dùng với 8 thuộc tính cảm quan về màu, mùi và vị. Dữ liệu được phân tích bằng phương pháp PCA<br />
đã xác định tám thành phần chính quan trọng chiếm hơn 90% tích lũy phương sai. Hành tím chiên ở 120°C trong<br />
10 phút được đánh giá cảm quan tốt hơn các mẫu khác. Các câu hỏi trong phương pháp CATA bao gồm các hiểu<br />
biết về đặc tính cảm quan và độ yêu thích sản phẩm. Kết quả đã cho thấy tiện ích của các phương pháp phân tích<br />
để xác định các thuộc tính cảm quan của sản phẩm là rất quan trọng cho sự chấp nhận của người tiêu dùng và xác<br />
định nhóm khách hàng tiềm năng.<br />
Từ khóa: Cảm quan, giản đồ yêu thích, hành tím chiên chân không, phân tích thành phần chính (PCA)<br />
1<br />
Bộ môn Công nghệ thực phẩm, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ<br />
<br />
98<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ có 45% maltodextrin và 0,15% acid citric trong 45<br />
Hành tím (Allium ascolanicum) có giá trị dinh phút. Chiên hành tím được thực hiện trong thiết bị<br />
dưỡng cao, chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học chiên chân không (MF 904 - Nhật Bản) chứa 5 lít<br />
như polyphenol, flavonoid, quercetin, kaempferol và shortening. Dầu chiên được làm nóng trong 30 phút<br />
anthocyanin (Prakash et al., 2007). Tuy nhiên việc trước khi cho hành tím đã xử lý vào. Mẫu được đặt<br />
tiêu thụ hành tím trong nước chủ yếu là xuất khẩu vào lồng chiên và nhúng trong dầu với nhiệt độ cố<br />
dạng thô hoặc tươi trong các hộ gia đình. Áp dụng định 110, 120 hoặc 130oC trong 6, 8, 10 phút. Mẫu<br />
công nghệ tiên tiến để duy trì chất lượng nguyên đạt thời gian yêu cầu được lấy ra khỏi máy chiên và<br />
liệu trong quá trình chế biến để đáp ứng nhu cầu ly tâm loại dầu ngay lập tức. Sản phẩm được chứa<br />
“lành mạnh, dinh dưỡng và tự nhiên” của người trong bao bì PA ở nhiệt độ phòng trước khi sử dụng<br />
tiêu dùng là điều cần thiết. Công nghệ chiên chân cho đánh giá cảm quan.<br />
không sử dụng điều kiện áp suất dưới áp suất khí 2.2.2. Đánh giá cảm quan sản phẩm hành tím chiên<br />
quyển để hạ nhiệt độ sôi của dầu, do hàm lượng oxy chân không<br />
còn lại rất ít và nhiệt độ thấp nên giúp ổn định chất Các cảm quan viên được tuyển chọn ngẫu nhiên<br />
lượng của dầu chiên, bảo vệ được màu tự nhiên và và huấn luyện để đánh giá sản phẩm hành tím chiên<br />
các chất dinh dưỡng có trong thực phẩm (Garayo và chân không với mức độ ưa thích theo cường độ mô<br />
Moreira, 2002). Phân tích mô tả định lượng (QDA tả về mùi, vị, màu sắc và trạng thái (điểm từ 1 đến 5<br />
- Quantitative Descriptive Analysis) là một kỹ thuật theo thang điểm QDA được thiết lập).<br />
phân tích hiệu quả để đánh giá và mô tả các đặc tính<br />
2.2.3. Phương pháp phân tích thống kê<br />
cảm quan của thực phẩm. Theo phương pháp QDA,<br />
các thuộc tính sản phẩm được mô tả với cường độ Phân tích thành phần chính (PCA) là một kỹ<br />
cụ thể cho sản phẩm và được xác định bằng cách thuật thống kê phân tích đa biến được sử dụng rộng<br />
sử dụng cảm giác của các giác quan bởi các cảm rãi mà có thể áp dụng cho dữ liệu QDA (chuẩn bị<br />
quan viên (Murray et al., 2001). Phân tích thành thuộc tính với các điểm mô tả thuộc tính) để giảm<br />
phần chính (PCA) là một trong những phương tập hợp các biến phụ thuộc (gọi là thuộc tính) đến<br />
pháp phân tích dữ liệu đa biến đơn giản nhất và là một tập hợp dữ liệu nhỏ hơn của các biến cơ bản<br />
một công cụ được sử dụng rộng rãi trong đánh giá (gọi là yếu tố) dựa trên mô hình của tương quan giữa<br />
cảm quan (Borgognone et al., 2001). QDA và PCA các biến ban đầu. Dữ liệu được thu thập từ các cảm<br />
đã được sử dụng để mô tả các thuộc tính cảm quan quan viên, sau khi cho điểm theo cường độ thuộc<br />
với mức độ thành công lớn trong nhiều sản phẩm tính (QDA). Các dữ liệu của các thuộc tính khác<br />
thực phẩm. Áp dụng CATA để đánh giá việc chấp nhau đã nêu ở trên được sắp xếp theo thứ tự tăng<br />
nhận sản phẩm, xác định các thuộc tính cảm quan hoặc giảm dần và xử lý bằng phần mềm thống kê<br />
XLSTAT 2017.01.41150. Sau đó dữ liệu được giảm<br />
liên quan đến sở thích chung của người tiêu dùng<br />
bằng cách phân tính dữ liệu, các biến độc lập và phụ<br />
với mô hình biến phụ thuộc là biến nhị phân (chấp<br />
thuộc được lựa chọn và đồ thị 2 trục của các mẫu<br />
nhận hoặc không được chấp nhận). Nghiên cứu đã<br />
được thu nhận. Phân tích và trích xuất các thành<br />
áp dụng PCA, CATA cho việc phân tích giá trị cảm<br />
phần chính quan trọng nhất,các thành phần chính<br />
quan quan trọng và các sở thích của người tiêu dùng<br />
chiếm tối thiểu 70% phương sai trong tập dữ liệu<br />
đối với sản phẩm hướng đến phát triển công thức tối<br />
được áp dụng (Lawless and Heymann, 1998).<br />
ưu và sự hài lòng của khách hàng.<br />
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2 đến tháng<br />
2.1. Vật liệu nghiên cứu 5/2017 tại phòng thí nghiệm Bộ môn Công nghệ<br />
thực phẩm, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng<br />
Hành tím được thu mua từ thị xã Vĩnh Châu,<br />
dụng, Đại học Cần Thơ.<br />
tỉnh Sóc Trăng.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
2.2.1. Chuẩn bị mẫu hành tím chiên chân không 3.1. Phân tích thuộc tính cảm quan sản phẩm theo<br />
Hành tím được bóc vỏ và xử lý ozone trong thời phương pháp PCA<br />
gian 5 phút (Nguyễn Thị Trúc Ly và Nguyễn Minh Sản phẩm hành tím chiên chân không được<br />
Thủy, 2017); sau đó được xắt lát 2 mm và chần 1 phút đánh giá các thuộc tính như màu trắng, màu tím,<br />
trong nước 85°C. Xử lý hành tím trong dung dịch màu vàng, độ giòn, mùi hăng cay, mùi thơm hành<br />
<br />
99<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br />
<br />
chiên, vị ngọt và vị đắng nhằm mô tả chất lượng của tập hợp số liệu cảm quan đã thu thập. Từ kết quả<br />
sản phẩm. Sản phẩm được đánh giá theo phương thu được, thành phần chính thứ 1 (F1) và thứ 2 (F2)<br />
pháp mô tả định lượng (QDA), và được phân tích được xây dựng trên tương tác với các thuộc tính cảm<br />
theo phương pháp phân tích thành phần chính quan và thể hiện ở phương trình 1 và 2.<br />
(PCA). PCA xác định số lượng thành phần chính F1 = –0,043 Độ giòn – 0,439 Màu tím – 0,434<br />
cần thiết để biểu diễn dữ liệu (Bảng 1). Từ kết quả Màu trắng + 0,429 Màu vàng – 0,229 Mùi hăng cay +<br />
phân tích cho thấy sản phẩm có thể được biểu diễn 0,330 Mùi thơm hành chiên + 0,447 Vị đắng – 0,268;<br />
qua 8 thành phần chính (từ F1 đến F8). Tuy nhiên, Vị ngọt (1)<br />
biểu đồ “Sree plot” thể hiện thứ tự giảm dần về độ<br />
F2= = –0,675 Độ giòn – 0,075 Màu tím – 0,106<br />
lớn của các giá trị riêng (Eigenvalue) và giá trị phần<br />
Màu trắng – 0,172 Màu vàng + 0,516 Mùi hăng<br />
trăm tích lũy của phương sai. Các thành phần cần<br />
phải mô tả được ít nhất 80% phần trăm tích lũy của cay – 0,131 Mùi thơm hành chiên + 0,007 Vị đắng –<br />
phương sai (Shi et al., 2002). Trong trường hợp này, 0,463 Vị ngọt (2)<br />
hai thành phần 1 và 2 có giá trị riêng lớn hơn 1 và Mối liên hệ giữa các thuộc tính và các thành phần<br />
chiếm 80,71% tích lũy phương sai (Hình 1). Thành các thuộc tính cảm quan được thể hiện ở Hình 2.<br />
phần thứ 3 và 4 có tương tác rất nhỏ so với biến có Dựa vào sự phân bố các thuộc tính cảm quan, có thể<br />
thể nhận biết qua đường cong tích lũy phương sai chia các thuộc tính này thành 3 vùng riêng biệt.Vùng<br />
không có sự thay đổi nhiều. Bên cạnh đó, có sự giảm 1 có thuộc tính mùi hăng cay và vị ngọt nằm xa trục<br />
mạnh độ lớn của giá trị riêng thành phần thứ 3 và X (thành phần chính thứ nhất) nên thuộc tính này ít<br />
thành phần thứ 4. Độ lớn của thành phần thứ 3 đến có ảnh hưởng đến thành phần chính thứ nhất. Vùng<br />
thành phần thứ 8 rất nhỏ so với thành phần thứ 1 2 có thuộc tính độ giòn nằn cạnh trục Y (thành<br />
và thành phần thứ 2, do đó không cần sử dụng các phần chính thứ 2) nên thành phần chính thứ 2<br />
thành phần từ thành phần thứ 3 trở đi để trình bày phụ thuộc nhiều vào thuộc tính độ giòn.<br />
<br />
Bảng 1. Phân tích các thành phần chính (Pricipal Components Analysis)<br />
theo 8 chỉ tiêu cảm quan được rút gọn<br />
F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7 F8<br />
Eigenvalue 4,319 2,137 0,671 0,489 0,210 0,144 0,025 0,005<br />
Variability (%) 53,994 26,712 8,384 6,116 2,622 1,795 0,318 0,060<br />
Cumulative % 53,994 80,705 89,089 95,205 97,827 99,622 99,940 100,000<br />
Ghi chú: Fi là thành phần thứ I; Variability (%) là phần trăm của phương sai và Cumulative (%) là phần trăm tích<br />
lũy của phương sai.<br />
Scree plot các thuộc tính nằm gần nhau có mối liên hệ thuận<br />
5 100 với nhau (như thuộc tính mùi thơm hành chiên và<br />
Cumulative variability (%)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4.5<br />
4 80 màu vàng), nhóm thuộc tính nằm khác phía nhau<br />
3.5 (180°) có mối liên hệ nghịch đảo với nhau và các<br />
Eigenvalue<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3 60<br />
2.5 thuộc tính nằm cách nhau 90° thì không có liên hệ<br />
2 40 với nhau (Cañequeet al., 2015). Khi thể hiện các mẫu<br />
1.5<br />
1 20 hành tím chiên chân không và các thuộc tính cảm<br />
0.5 quan trên đồ thị, các mẫu hành tím chiên có vị trí<br />
0 0<br />
gần nhau thì có thuộc tính cảm quan tương tự nhau.<br />
F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7 F8<br />
Thành phần chính Sự phân tán mẫu trên đồ thị Hình 3 cho thấy các chế<br />
Hình 1. Giá trị riêng và phần trăm tích lũy của độ chiên với các mức thời gian chiên khác nhau có<br />
phương sai của sản phẩm hành tím chiên chân không ảnh hưởng rất lớn đối với tính chất cảm quan của<br />
sản phẩm. Nhóm mẫu 15 và 16 được đánh giá là có<br />
Vùng 2 bao gồm các thuộc tính vị đắng, mùi thơm màu vàng nâu, có vị hơi đắng có mùi thơm của hành<br />
hành chiên, màu tím, màu trắng và màu vàng gần chiên và sản phẩm có độ giòn. Đây là nhóm mẫu có<br />
trục X. Trong đó, trạng thái màu tím và màu trắng có thời gian chiên dài và có nhiệt độ chiên cao. Mẫu 6<br />
giá trị nhỏ hơn so với thuộc tính vị đắng, mùi thơm (chiên ở nhiệt độ thấp hơn và thời gian ngắn) gần<br />
hành chiên và màu vàng. Như vậy, thành phần chính với thuộc tính có mùi hăng cay, cho thấy mẫu này<br />
thứ 1 chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi thuộc tính màu vẫn còn mùi hăng cay của hành đây là thuộc tính<br />
vàng, vị đắng và mùi thơm hành chiên. Bên cạnh đó, không mong muốn.<br />
<br />
100<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Phân bố thuộc tính cảm quan Hình 3. Phân bố mẫu sản phẩm và các<br />
theo kết quả đánh giá của hội đồng thuộc tính cảm quan trên cùng mặt phẳng<br />
<br />
Ghi chú:<br />
Thời gian (phút)- Thời gian (phút)- Thời gian (phút)-<br />
Mẫu Mẫu Mẫu<br />
Nhiệt độ (°C) Nhiệt độ (°C) Nhiệt độ (°C)<br />
M1 6 - 110 M4 6 - 120 M7 6 - 130<br />
M2 8 - 110 M5 8 - 120 M8 8 - 130<br />
M3 10 - 110 M6 10 - 120 M9 10 - 130<br />
<br />
Nhóm mẫu 7, 8, 10, 11, 12 và 14 là mẫu được quan như vị ngọt, độ giòn và màu tím là những<br />
đánh giá vẫn còn màu sắc tự nhiên màu tím và thuộc tính ảnh hưởng tích cực đến chất lượng sản<br />
màu trắng và có vị ngọt cũng như độ giòn. Đây phẩm, khi sản phẩm được yêu thích khi được đánh<br />
là nhóm sản phẩm được các thành viên trong hội giá có sự xuất hiện các thuộc tính này. Tuy nhiên,<br />
đồng ưa thích. vị đắng là thuộc tính ảnh hưởng tiêu cực đến chất<br />
Hơn nữa, kết quả phân tích dữ liệu theo phương lượng sản phẩm, vị đắng càng nhiều sản phẩm càng<br />
pháp CATA ở Hình 4 cho thấy, các thuộc tính cảm không được sự chấp nhận của người tiêu dùng.<br />
<br />
Ảnh hưởng tích cực Ảnh hưởng tiêu cực<br />
Vị ngọt<br />
<br />
Độ giòn Vị đắng<br />
<br />
Màu tím<br />
<br />
0 0.5 1 1.5 2 2.5 -1.5 -1 -0.5 0<br />
Hình 4. Ảnh hưởng của các thuộc tính cảm quan đến giá trị cảm quan sản phẩm<br />
(đánh giá theo phương pháp CATA)<br />
<br />
Bảng 2. Phân tích ảnh hưởng các thuộc tính cảm quan 3.2. Giản đồ sở thích của người tiêu dùng đối với<br />
theo phương pháp CATA đến chất lượng sản phẩm các mẫu sản phẩm hành tím<br />
Không ảnh Không Không Các mẫu sản phẩm hành tím chiên chân không<br />
Nên có<br />
hưởng gây hại nên có được đánh giá theo điểm sở thích (Hình 5). Kết quả<br />
cho thấy, nhóm mẫu M3, M4, M5, M6, M7 được<br />
Màu tím và độ giòn<br />
Màu vàng Vị đắng người tiêu dùng yêu thích nhiều nhất (80 - 100%),<br />
Mùi hành chiên<br />
đây là nhóm mẫu có độ giòn đạt yêu cầu và vẫn duy<br />
trì được màu sắc tự nhiên của hành tím. Hơn nữa,<br />
Bảng 2 lại khẳng định về ảnh hưởng tiêu cực của sản phẩm có độ ngọt vừa, có sự xuất hiện mùi thơm<br />
vị đắng (không nên xuất hiện). Kết quả cũng cho của hành tím chiên do đó kích thích được vị giác<br />
thấy sản phẩm yêu thích bởi độ giòn và khả năng của người tiêu dùng. Trong khi đó, mẫu M1, M8, M9<br />
giữ màu. không được người tiêu dùng chấp nhận.<br />
101<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Nguyễn Thị Trúc Ly và Nguyễn Minh Thủy, 2017. Ảnh<br />
hưởng của phương pháp chế biến giảm thiểu đến<br />
chất lượng, an toàn và khả năng tồn trữ hành tím<br />
tươi (Alliun ascalonicum). Kỷ yếu Hội thảo khoa học<br />
toàn quốc “Hóa học với sự phát triển bền vững: khai<br />
thác nguồn lợi tài nguyên thiên nhiên, sản xuất thực<br />
phẩm và Dược phẩm”, tháng 9/2017, pp: 96-102.<br />
Borgognone M.G., Bussi J. & Hough G., 2001.<br />
Principal component analysis in sensory analysis:<br />
covariance or correlation matrix? Food quality and<br />
preference, 12(5), 323-326.<br />
Hình 5. Giản đồ yêu thích của người tiêu dùng<br />
đối với sản phẩm hành tím chiên chân không Cañeque V., Pérez C., Velasco S., Diaz M.T., Lauzurica<br />
S., Álvarez I. & De la Fuente J., 2004. Carcass<br />
Mẫu M1 được đánh giá có độ hăng cay cao do thời and meat quality of light lambs using principal<br />
gian chiên quá ngắn, cùng với đó nhiệt độ chiên thấp component analysis. Meat Science, 67(4): 595-605.<br />
(110°C), do đó mẫu vẫn còn độ hăng cay ban đầu của Garayo J., & Moreira R., 2002. Vacuum frying of potato<br />
nguyên liệu hành. Tuy nhiên, đối với mẫu M8 và M9, chips. Journal of Food Engineering, 55(2), 181-191.<br />
nhiệt độ chiên cao hơn (130°C) vời thời gian chiên<br />
Lawless H.T. and Heymann H., 1998. Sensory<br />
dài hơn (8 - 10 phút), do đó các phản ứng màu xảy<br />
Evaluation of Food: Principles and Practices. New<br />
ra mạnh mẽ làm cho sản phẩm xuất hiện của vị đắng<br />
York: Chapman & Hall, p. 608.<br />
nên làm giảm sự yêu thích của người tiêu dùng.<br />
Murray J.M. and Delahunty C.M., 2001. Mapping<br />
IV. KẾT LUẬN consumer preference for the sensory and packaging<br />
Sử dụng kết hợp các phương pháp thống kê PCA, attributes of Cheddar cheese. Food Qual. Prefer.<br />
CATA, giản đồ yêu thích và hồi quy logistic cho thấy 11:419-435.<br />
tiện ích của chúng trong xác định các thuộc tính Prakash D., Singh, B.N. & Upadhyay G., 2007.<br />
cảm quan quan trọng của sản phẩm hành tím chiên Antioxidant and free radical scavenging activities of<br />
chân không và sự chấp nhận của người tiêu dùng. phenols from onion (Allium cepa). Food Chemistry<br />
Sản phẩm hành tím chiên chân không ở 120°C trong 102, 1389-1393.<br />
10 phút cho giá trị cảm quan cao nhất và được sự yêu Shi H., Vigneau-Callahan K.E., Shestopalov A.I.,<br />
thích của đa số người tiêu dùng. Kết quả đạt được Milbury P.E., Matson W.R. & Kristal B.S., 2002.<br />
có thể giúp xây dựng công thức chế biến sản phẩm Characterization of diet-dependent metabolic<br />
hành tím chiên chân không tốt hơn ở các giai đoạn serotypes: Proof of principle in female and male rats.<br />
nghiên cứu kế tiếp. The Journal of Nutrition, 132(5), 1031-1038.<br />
<br />
Application of pricipal component analysis (PCA), preference map<br />
and check-all-that-apply (CATA) as sensory assessment tools for vacuum fried shallot<br />
Ngo Van Tai and Nguyen Minh Thuy<br />
Abstract<br />
In this study, the method of Principle Component Analysis (PCA), Preference Map Analysis, Check-all-that-apply<br />
(CATA) analysis were used to describe the sensory attributes of the vacuum frying shallot. Shallot slices were fried<br />
at different temperatures ranging from 110 to 130°C for 6 to 10 min at pressure of 620 mmHg. Nine products<br />
were evaluated by 50 consumers with 8 sensory attributes such as colour, flavour and taste. PCA identified eight<br />
significant principal components, accounting for more than 90% of the variance in the sensory attribute data. The<br />
shallot was vacuum fried at 120°C for 10 minutes presenting better sensory quality than other samples. Check-<br />
all-that-apply (CATA) question consisted of valuable tools for understanding their perception of the sensory and<br />
hedonic characteristics of the products. These findings described the utility of quantitative descriptive analysis for<br />
identifying and measuring the vacuum fried shallot attributes that are important for consumer acceptability.<br />
Keywords: Preference map, principle component analysis (PCA), sensory, vacuum fried shallot<br />
<br />
Ngày nhận bài: 18/3/2018 Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Văn Thành<br />
Ngày phản biện: 22/3/2018 Ngày duyệt đăng: 16/4/2018<br />
<br />
102<br />