YOMEDIA
ADSENSE
Ứng dụng realtime - PCR để xác định nhanh các đa hình gen CYP2C19 và ITGB3 trong chẩn đoán tính kháng thuốc clopidogrel và aspirin bệnh nhân đặt stent động mạch vành
50
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết này được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xác định các đa hình gen CYP2C19*2, CYP2C19*3 (G681A và G636A) và Leu33Pro (T1565) gen ITGB3 bằng kỹ thuật realtime - PCR ở BN mạch vành đã đặt stent.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng realtime - PCR để xác định nhanh các đa hình gen CYP2C19 và ITGB3 trong chẩn đoán tính kháng thuốc clopidogrel và aspirin bệnh nhân đặt stent động mạch vành
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
ỨNG DỤNG REALTIME - PCR ĐỂ XÁC ĐỊNH NHANH<br />
CÁC ĐA HÌNH GEN CYP2C19 VÀ ITGB3 TRONG CHẨN ĐOÁN<br />
TÍNH KHÁNG THUỐC CLOPIDOGREL VÀ ASPIRIN<br />
BỆNH NHÂN ĐẶT STENT ĐỘNG MẠCH VÀNH<br />
Nguyễn Thị Minh Ngọc*; Nguyễn Thị Trang*<br />
Lương Thị Lan Anh*; Nguyễn Thị Mai Ngọc**; Triệu Tiến Sang***<br />
TÓM TẮT<br />
Hiện nay, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các đa hình CYP2C19*2, CYP2C19*3 gen CYP2C19<br />
và PlA1/PlA2(Leu33Pro) gen ITGB3 có liên quan đến đề kháng clopidogrel và aspirin. Tách<br />
ADN được từ 40 bệnh nhân (BN), sử dụng kỹ thuật realtime - PCR để xác định đa hình gen<br />
CYP2C19*2, CYP2C19*3 và PlA1/PlA2 (Leu33Pro). Khi phân tích đa hình gen CYP2C19<br />
(CYP2C19*2 và CYP2C19*3) phát hiện 21 người (52,5%) có mang đột biến gen, trong đó 14<br />
người (35%) mang gen dị hợp tử và 4 người (10%) mang đồng hợp tử đột biến CYP2C19*2 và<br />
3 người mang gen dị hợp CYP2C19*3. Với đa hình PlA1/PlA2 gen ITGB3, phát hiện 4 người<br />
mang gen dị hợp tử (10%). Như vậy, tỷ lệ phát hiện đa hình gen trên khá cao ở nhóm BN điều<br />
trị kép clopidogrel và aspirin.<br />
* Từ khóa: Bệnh mạch vành; CYP2C19; Kháng clopidogrel; ITGB3; Kháng aspirin.<br />
<br />
Realtime-PCR Application for Determine Polymorphism of<br />
CYP2C19 and ITGB3 Gene in Clinical Diagnostic Clopidogrel and<br />
Aspirin Resistance in Patients Placed Coronary Stent<br />
Summary<br />
Numerous studies have shown that the polymorphisms of CYP2C19*2, CYP2C19*3 gene<br />
CYP2C19 and PlA1/PlA2 (Leu33Pro) of the ITGB3 gene are associated with clopidogrel and<br />
aspirin resistance. DNA was extracted from 40 patients. Using realtime-PCR technique to<br />
identify polymorphisms CYP2C19*2, CYP2C19*3 gene CYP2C19 and PlA1/PlA2 (Leu33Pro)<br />
gene ITGB3. Results: In 40 samples, carriers of at least one CYP2C19 loss-of-function<br />
approximately 52.5% of the study population. CYP2C19*2: 10% homozygous genotype, 35%<br />
heterozygous genotype and 55% wild type. CYP2C19*3: 7.5% heterozygous genotype and<br />
92.5% wild type. Carriers of the Leu33Pro polymorphism of ITGB3 gene approximately 10% of<br />
the study population. Conclusions: Initial description of polymorphisms of CYP2C19*2,<br />
CYP2C19*3 gene CYP2C19 and PlA1/PlA2 (Leu33Pro) gene ITGB3 have been found to be<br />
high rate in group patient used clopidogrel and aspirin dual therapy.<br />
* Keywords: Coronary artery disease; CYP2C19; Clopidogrel resistance; ITGB3; Aspirin resistance.<br />
* Trường Đại học Y Hà Nội<br />
* Viện Tim mạch Quốc gia<br />
*** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Trang (trangtrang1182@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 27/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/08/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 06/09/2017<br />
<br />
311<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh mạch vành là nguyên nhân gây<br />
tử vong hàng đầu tại các nước phát triển.<br />
Tại các nước đang phát triển, trong đó có<br />
Việt Nam, bệnh mạch vành đang có xu<br />
hướng gia tăng nhanh trong những năm<br />
gần đây. Đặt stent động mạch vành qua<br />
da là phương pháp điều trị hiệu quả cho<br />
BN mạch vành cần can thiệp. Khuyến cáo<br />
mới nhất<br />
của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ và<br />
Hiệp hội Tim mạch châu Âu nhấn mạnh<br />
tầm quan trọng của duy trì thuốc kháng<br />
tiểu cầu kép sau đặt stent động mạch<br />
vành. Cụ thể, BN được can thiệp mạch<br />
vành (nong bóng động mạch vành hoặc<br />
đặt stent) cần dùng phối hợp aspirin với<br />
một thuốc kháng tiểu cầu thuộc nhóm ức<br />
chế P2Y12 như clopidogrel để giảm nguy<br />
cơ nhồi máu cơ tim hoặc tử vong. Tuy<br />
nhiên, đáp ứng thuốc ở mỗi BN khác<br />
nhau. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã<br />
chỉ ra đề kháng clopidogrel và aspirin bị<br />
ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố di truyền, cụ<br />
thể là liên quan đến kiểu gen của enzym<br />
chuyển hóa thuốc như CYP2C19 và<br />
ITGB3.<br />
CYP2C19*2 (CYP2C19 G681A, rs<br />
4244285) và CYP2C19*3 (CYP2C19<br />
G636A, rs 4986893) là hai alen quy định<br />
enzym CYP2C19 giảm khả năng chuyển<br />
hóa clopidogrel đã được nhiều nghiên<br />
cứu chứng minh có liên quan đến gia<br />
tăng các biến cố tim mạch [2, 3, 4 . PlA1<br />
và PlA2 (Leu33Pro, rs5918) là 2 đa hình<br />
gen ITGB3 có liên quan đến đáp ứng với<br />
aspirin [5 . Undass và CS (2001) chỉ ra<br />
mối liên quan giữa đa hình PlA2 với tăng<br />
cường chức năng thrombin và giảm chức<br />
312<br />
<br />
năng chống kết tập tiểu cầu của aspirin<br />
khi sử dụng thuốc trong chấn thương vi<br />
mạch [6 . Như vậy, trước một BN mạch<br />
vành đã đặt stent, để xác định phác đồ<br />
điều trị chống kết tập tiểu cầu hiệu quả<br />
nhất, cần xác định các đa hình gen liên<br />
quan đến chuyển hóa 2 thuốc clopidogrel<br />
và aspirin.<br />
Phương pháp realtime - PCR là<br />
phương pháp xác định đa hình chính xác<br />
với ưu điểm kỹ thuật tương đối đơn giản,<br />
thời gian nhanh chóng, mở ra nhiều triển<br />
vọng cho việc ứng dụng kỹ thuật này như<br />
một xét nghiệm thường quy trước khi chỉ<br />
định điều trị clopidogrel và aspirin cho BN<br />
mạch vành đã đặt stent. Vì vậy, chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu này nhằm: Xác định<br />
các<br />
đa<br />
hình<br />
gen<br />
CYP2C19*2,<br />
CYP2C19*3 (G681A và G636A) và<br />
Leu33Pro (T1565) gen ITGB3 bằng kỹ<br />
thuật realtime - PCR ở BN mạch vành đã<br />
đặt stent.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
40 BN mạch vành (được chẩn đoán<br />
mắc hội chứng vành cấp: nhồi máu cơ<br />
tim, đau thắt ngực không ổn định), được<br />
đặt stent động mạch vành qua da và có<br />
chỉ định điều trị clopidogrel và aspirin.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Tách chiết AND từ máu ngoại vi<br />
(chống đông EDTA) bằng kít tách ADN<br />
Express của (Hãng Lytech, Nga). Sử<br />
dụng kỹ thuật realtime - PCR để xác định<br />
đa hình gen CYP2C19(CYP2C19*2 và<br />
CYP2C19*3) và PlA1/PlA2 (Leu33Pro)<br />
gen ITGB3 với trình tự mồi:<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
Bảng 1:<br />
Đa h nh<br />
<br />
Tr nh tự mồi<br />
<br />
CYP2C19*2<br />
(G681A)<br />
<br />
CYP2C19*3<br />
(G636A)<br />
<br />
Leu33Pro<br />
(T1565C)<br />
<br />
FP<br />
<br />
5’ - CCCACTATCATTGATTATTTCTCG - 3’<br />
<br />
ASP<br />
<br />
5’- CCCACTATCATTGATTATTTCTCA - 3’<br />
<br />
RP<br />
<br />
5’ - ACGCAAGCAGTCACATAACTA - 3’<br />
<br />
FP<br />
<br />
5’ - GGATTGTAAGCACCCCCAGG - 3’<br />
<br />
ASP<br />
<br />
5 - GGATTGTAAGCACCCCCAGA - 3’<br />
<br />
RP<br />
<br />
5’ - TCACCCCATGGCTGTCTAGG - 3’<br />
<br />
FP<br />
<br />
5’ - GCTCCAATGTACGGGGTAAAC - 3’<br />
<br />
ASP<br />
<br />
5’ - GCTCCAATGTACGGGGTAAAT - 3’<br />
<br />
RP<br />
<br />
5’ - GGGGACTGACTTGAGTGACCT - 3’<br />
<br />
(FP: forward primer; ASP: allele specific<br />
primer; RP: reverse primer)<br />
Thực hiện kỹ thuật realtime - PCR trên<br />
máy CFX96 (BioRad, Mỹ) với chu trình<br />
luân nhiệt: 93oC - 1 phút, 35 chu kỳ (93oC<br />
- 10s, 64oC - 10s, 72oC - 20s), 72oC - 5<br />
phút.<br />
Sử dụng bộ kít ADN-express để tách<br />
chiết ADN và kỹ thuật realtime - PCR<br />
nhân gen và phân tích đột biến là phương<br />
pháp tiết kiệm thời gian: trung bình 45<br />
phút cho tách chiết ADN và 90 phút cho<br />
<br />
xác định đa hình gen. Như vậy, kỹ thuật<br />
này có khả năng ứng dụng cao trong thực<br />
hành lâm sàng để xác định nhanh và<br />
chính xác kiểu gen của BN trước khi đưa<br />
ra phác đồ, liều điều trị clopidogrel và<br />
aspirin.<br />
* Đạo đức nghiên cứu:<br />
Số liệu và thông tin nghiên cứu hoàn<br />
toàn chính xác, trung thực và khách quan<br />
đã được cơ sở nghiên cứu xác nhận và<br />
chấp thuận. Thông tin về BN được giữ bí<br />
mật và chỉ phục vụ công tác nghiên cứu.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu.<br />
Bảng 2: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu.<br />
Đặc điểm<br />
<br />
T lệ (n = 40)<br />
<br />
Tuổi (trung bình ± độ lệch)<br />
<br />
62,6 ± 9,5<br />
<br />
Giới: nam<br />
nữ<br />
<br />
34 ( 85%)<br />
6 (15%)<br />
<br />
Tăng huyết áp<br />
<br />
29 (72,5%)<br />
<br />
Đái tháo đường<br />
<br />
9 (22,5%)<br />
<br />
Rối loạn lipid máu<br />
<br />
13 (32,5%)<br />
<br />
Số lần đặt stent ≥ 2 lần<br />
<br />
7 (17,5%)<br />
<br />
313<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br />
40 BN tham gia nghiên cứu, độ tuổi từ 39 - 79,nam giới chiếm đa số (85%). BN có<br />
yếu tố nguy cơ cao bệnh tim mạch chiếm tỷ lệ tương đối lớn, đặc biệt là tăng huyết áp<br />
và rối loạn lipid máu.<br />
2. Tỷ lệ phát hiện đa hình gen CYP2C19 và ITGB3 bằng kỹ thuật realtime - PCR.<br />
Bảng 3:Tỷ lệ phát hiện đa hình gen CYP2C19 và ITGB3 ở nhómnghiên cứu.<br />
Chỉ số<br />
<br />
Gen CYP2C19<br />
<br />
Gen ITGB3<br />
<br />
Gi i<br />
<br />
Đa hình gen *2, *3<br />
<br />
Đa hình gen Leu33Pro<br />
<br />
Nam<br />
<br />
16 (47,1%)<br />
<br />
3 (8,8%)<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
4 (66,7%)<br />
<br />
1 (16,7%)<br />
<br />
Chung<br />
<br />
21 (52,5%)<br />
<br />
4 (10%)<br />
<br />
Tỷ lệ các đa hình gen CYP2C19*2 và CYP2C19*3 ở nhóm nghiên cứu tương đối lớn:<br />
52,5% BN mang ít nhất 1 alen CYP2C19 làm giảm chức năng chuyển hóa clopidogrel.<br />
Bên cạnh đó, 10% BN có đa hình gen ITGB3 liên quan đến đề kháng aspirin.<br />
3. T lệ các đa h nh gen CYP2C19 và ITGB3 ở nhóm nghiên cứu.<br />
Bảng 4: Kết quả xác định kiểu gen CYP2C19 và ITGB3 ở nhóm nghiên cứu.<br />
Tần số kiểu gen<br />
Gen<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
Dị hợp tử<br />
<br />
Đồng hợp tử đa hình<br />
<br />
(%)<br />
<br />
(%)<br />
<br />
(%)<br />
<br />
n = 22<br />
<br />
n =14<br />
<br />
n=4<br />
<br />
(55%)<br />
<br />
(35%)<br />
<br />
(10%)<br />
<br />
CYP2C19*2<br />
(G681A)<br />
CYP2C19*3<br />
(G636A)<br />
<br />
n = 37<br />
<br />
n=3<br />
<br />
n=0<br />
<br />
(92,5%)<br />
<br />
(7,5%)<br />
<br />
(0%)<br />
<br />
PlA1/PlA2<br />
<br />
n = 36<br />
<br />
n=4<br />
<br />
n=0<br />
<br />
(T1565C)<br />
<br />
(90%)<br />
<br />
(10%)<br />
<br />
(0%)<br />
<br />
45% BN mang alen CYP2C19*2, chủ yếu kiểu gen dị hợp tử (35%), kiểu gen đồng<br />
hợp tử 10%. 7,5% BN mang alen CYP2C19*3, đều có kiểu gen dị hợp tử. 10% BN<br />
mang alen PlA2 - đều có kiểu gen dị hợp tử.<br />
BÀN LUẬN<br />
Bệnh mạch vành ngày càng gia tăng<br />
và chiếm tỷ lệ lớn trong các bệnh tim<br />
mạch nói riêng và mô hình bệnh tật nói<br />
chung. Liệu pháp chống kết tập tiểu cầu<br />
đóng vai trò thiết yếu trong điều trị hội<br />
<br />
314<br />
<br />
chứng vành cấp và các thủ thuật can<br />
thiệp mạch vành qua da. Hiện nay,<br />
phương pháp điều trị phối hợp aspirin và<br />
clopidogrel được xem như liệu pháp<br />
kháng tiểu cầu chuẩn cho những bệnh lý<br />
này. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã chỉ<br />
ra đề kháng với aspirin và clopidogrel làm<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
giảm hiệu quả điều trị. Theo nghiên cứu<br />
của Boris T và CS (2009), tỷ lệ không đáp<br />
ứng với aspirin dao động từ 5 - 60%, với<br />
clopidogrel 6 - 25% và cả hai thuốc là<br />
10,4% [7 . Ở Việt Nam, Đỗ Quang Huân<br />
(2013) khảo sát 174 BN mạch vành thấy<br />
tỷ lệ không đáp ứng với aspirin 21,3%,<br />
với clopidogrel 26,4% [1 . Như vậy,<br />
nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến<br />
đề kháng clopidogrel và aspirin, đặc biệt<br />
yếu tố di truyền rất cần thiết trong việc<br />
phòng và điều trị bệnh mạch vành.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 52,5%<br />
BN có mang ít nhất 1 alen CYP2C19 làm<br />
giảm khả năng chuyển hóa clopidogrel<br />
(CYP2C19*2 hoặc CYP2C19*3). Kết quả<br />
này tương tự với nghiên cứu của Liu Mao<br />
và CS (2013): khoảng 55% người châu Á<br />
mang ít nhất 1 alen làm giảm hoạt tính<br />
của enzym CYP2C19 [8 . Trong đó, chủ<br />
yếu là BN có kiểu gen dị hợp CYP2C19*2<br />
(14 BN - 35%) và 3 BN mang kiểu gen dị<br />
hợp CYP2C19*3 (7,5%). Như vậy, kiểu<br />
gen chuyển hóa ở mức trung bình<br />
(intermediate metabolizers) clopidogrel<br />
chiếm tỷ lệ tương đối lớn. Kiểu gen<br />
chuyển hóa kém (poor metabolizers) đồng hợp CYP2C19*2 và đồng hợp<br />
CY2C19*3 có 4 BN(10%). Theo khuyến<br />
cáo của Hội Dược lý Lâm sàng và Điều trị<br />
Hoa Kỳ (ASCPT) (2013) về sử dụng<br />
thuốc chống ngưng tập tiểu cầu dựa trên<br />
kiểu gen CYP2C19 [9 , BN có kiểu gen<br />
CYP2C19 chuyển hóa trung gian hoặc<br />
chuyển hóa kém cần xem xét tăng liều<br />
clopidogrel hoặc điều trị thay thế prasugrel,<br />
ticagrelor…<br />
Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi<br />
còn ghi nhận 4 BN (10%) mang đa hình<br />
Leu33Pro gen ITGB3, tất cả những BN<br />
<br />
này đều có kiểu gen dị hợp tửPlA1/PlA2.<br />
Không có BN mang kiểu gen đồng hợp tử<br />
PlA2/PlA2. Nghiên cứu của Sperr W.R và<br />
CS (1998) trên người châu Âu thấy 20 30% nhóm nghiên cứu mang kiểu gen<br />
PlA1/PlA2 và 1 - 3% mang kiểu gen<br />
PlA2/PlA2 [10 . Nghiên cứu này chỉ ra<br />
kiểu gen PlA1/PlA2 và PlA2/PlA2 làm<br />
tăng phản ứng hoạt hóa thrombin hơn so<br />
với kiểu gen đồng hợp tử PlA1/PlA1. Do<br />
đó làm giảm tác dụng chống kết tập tiểu<br />
cầu của aspirin, hay nói cách khác, người<br />
có mang alen PlA2 sẽ tăng khả năng<br />
kháng thuốc aspirin hơn. Nghiên cứu của<br />
Jussi M và CS (2000) ở người Phần Lan<br />
thấy trong nhóm nghiên cứu có 73,1%<br />
mang kiểu gen PlA1/PlA1, 24,2% PlA1/PlA2<br />
và 2,7% PlA2/PlA2 [11 . Nghiên cứu cũng<br />
chỉ ra mối liên quan chặt chẽ giữa alen<br />
PlA2 và gia tăng các biến cố tim mạch<br />
như huyết khối động mạch hoặc đột quỵ.<br />
Với kết quả nghiên cứu trên của chúng<br />
tôi, bước đầu thấy tỷ lệ mang đa hình gen<br />
CYP2C19 làm giảm khả năng chuyển hóa<br />
clopidogrel và đa hình gen ITGB3 làm<br />
giảm đáp ứng với aspirin ở nhóm BN<br />
mạch vành ở Việt Nam tương đối lớn,<br />
người thầy thuốc cần quan tâm trước khi<br />
điều trị phác đồ chống kết tập tiểu cầu kép.<br />
KẾT LUẬN<br />
Tỷ lệ BN mang đa hình gen<br />
CYP2C19*2 và CYP2C19*3 trong nghiên<br />
cứu 52,5%, tỷ lệ BN mang đa hình<br />
Leu33Pro gen ITGB3 10%. Như vậy, số<br />
BN có khả năng đáp ứng với clopidogrel<br />
và aspirin kém tương đối lớn, cần xác<br />
định kiểu gen để cân nhắc liều lượng<br />
thuốc, hoặc thay thế thuốc cho phù hợp<br />
<br />
315<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn