YOMEDIA
ADSENSE
Ứng dụng siêu âm mapping mạch máu trước mổ tạo dò động tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo
68
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung nghiên cứu nhằm hướng tới 2 mục tiêu chính: (1) ứng dụng siêu âm mapping đánh giá mạch máu trước mổ AVF ở những bệnh nhân (BN) có nguy cơ thất bại cao; (2) so sánh kết quả siêu âm mapping với kết quả mổ. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng siêu âm mapping mạch máu trước mổ tạo dò động tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ỨNG DỤNG SIÊU ÂM MAPPING MẠCH MÁU TRƯỚC MỔ<br />
TẠO DÒ ĐỘNG TĨNH MẠCH ĐỂ CHẠY THẬN NHÂN TẠO<br />
Ngô Bích Tuyền*, Phạm Thị Thanh Mai**, Bùi Thị Ngọc Yến*, Trần Thị Bích Hương*,***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Siêu âm mapping đánh giá mạch máu trước mổ tạo dò động tĩnh mạch (Arteriovenous Fistula –<br />
AVF) là yếu cầu cấp thiết nhằm cải thiện hiệu quả và chất lượng mổ AVF.<br />
Mục tiêu: (1) Ứng dụng siêu âm mapping đánh giá mạch máu trước mổ AVF ở những bệnh nhân (BN) có<br />
nguy cơ thất bại cao. (2) So sánh kết quả siêu âm mapping với kết quả mổ.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả hàng loạt ca tại bệnh viện Chợ Rẫy trong 19 tháng<br />
(tháng 10/2013-9/2014 và tháng 12/2014-6/2015).<br />
Kết quả: Có 75 trường hợp (TH) được siêu âm mapping, 18 TH được chọn vùng mổ AVF, 5 TH được tiên<br />
lượng tĩnh mạch (TM) đầu không trưởng thành. Có 57 TH được mổ AVF (47 TH tạo AVF mới, 6 TH sửa AVF,<br />
4 TH nông hóa AVF), 2 TH chuyển đặt graft và 1 TH được chuyển làm thẩm phân phúc mạc. Có 56/57 TH có<br />
thrill sau mổ, 55/57 TH có thrill 24 giờ sau mổ. Sau 3 tháng bệnh nhân xuất viện, chúng tôi liên lạc được 31 TH<br />
bao gồm 17 TH chạy thận nhân tạo tốt qua AVF, 5 TH AVF thất bại nguyên phát, 2 TH AVF thất bại thứ phát<br />
và 5 TH AVF còn thrill nhưng chưa chạy thận nhân tạo; 2 TH đặt PTFE graft sau 1 tháng phải lấy ra do nhiễm<br />
trùng. 26 TH còn lại AVF chưa xác định do AVF chưa được sử dụng ở thời điểm chấm dứt nghiên cứu.<br />
Kết luận: Siêu âm mapping mạch máu trước mổ AVF giúp bác sĩ lâm sàng đánh giá hệ thống mạch máu<br />
trước khi chọn điều trị thay thế thận bằng thận nhân tạo và cải thiện kết quả mổ AVF.<br />
Từ khóa: siêu âm mapping, siêu âm mạch máu, tạo dò động tĩnh mạch, chạy thận nhân tạo.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ULTRASOUND VASCULAR MAPPING APPLICATION FOR HEMODIALYSIS ARTERIOVENOUS<br />
FISTULA PLACEMENT<br />
Ngo Bich Tuyen, Pham Thi Thanh Mai, Bui Thi Ngoc Yen, Tran Thi Bich Huong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 466 - 473<br />
Background: Preoperative ultrasound vascular mapping is genuinely a crucial issue to improve the outcome<br />
and the quality of AVF<br />
Objectives: (1) The preoperative ultrasound vascular mapping for hemodialysis arteriovenous fistula<br />
placement applied for patients who have high level of failure. (2) Results of ultrasound vascular mapping<br />
compared with postoperative AVF.<br />
Method: A prospective, case report study conducted within 19 months (10/2013-9/2014, 12/2014-5/2015) at<br />
Cho Ray Hospital.<br />
Results: The ultrasound mapping was done in 75 cases, 18 cases were evaluated as acceptable vessels, 5 cases<br />
were evaluated as not mature cephalic. There were 57 cases under postoperative AVF: 47 cases created new AVFs,<br />
<br />
* Bộ môn Nội, Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br />
<br />
** Khoa Siêu Âm, bệnh viện Chợ Rẫy,<br />
<br />
***<br />
<br />
Khoa Thận, bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Tác giả liên lạc: BS. Ngô Bích Tuyền.<br />
<br />
466<br />
<br />
Email: ngobichtuyen84@yahoo.com.vn<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
6 cases fixed AVFs and 4 cases superficialized the vein. And 2 cases changed to PTFE graft, 1 case transferred to<br />
peritoneal dialysis. The results: 56/57 AVFs had thrill after operation, 55/57 AVFs had thrill after 24 hours<br />
postoperation. Three months after discharging, 31 cases reponsed to our calls, 17 cases had successful AVF on<br />
dialysis, 5 cases had primary AVF failure, 2 cases had second AVF failure and 5 cases persistent thrilled AVF but<br />
not yet started dialysis; 2 infected PTFE graft cases. And 26 cases undetermined AVF functions.<br />
Conclusion: Preoperative ultrasound vascular mapping provided valuable information to support<br />
hemodialysis modality choosing and improved the outcomes of creating AVF.<br />
Key words: ultrasound vascular mapping, vascuclar ultrasound, arteriovenous fistula, hemodialysis.<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Đường lấy máu là con đường sống còn của<br />
những BN suy thận mạn giai đoạn cuối cần<br />
chạy thận nhân tạo định kỳ. Trong đó, đường<br />
tạo dò động tĩnh mạch (AVF) được xem là lựa<br />
chọn hàng đầu vì những ưu điểm của nó so<br />
với việc đặt graft PTFE hay chạy thận nhân tạo<br />
qua catheter(13). Tuy nhiên, cùng với sự tăng số<br />
lượng BN lớn tuổi, bệnh đái tháo đường và<br />
bệnh lý mạch máu trong cộng đồng những<br />
người suy thận mạn giai đoạn cuối cần chạy<br />
thận nhân tạo định kỳ đã ảnh hưởng đến kết<br />
quả mổ AVF, khiến việc tạo ra và duy trì AVF<br />
hoạt động tốt trở thành vấn đề thách thức với<br />
các bác sĩ thận học và phẫu thuật viên(24). Trên<br />
thế giới đã có nhiều nghiên cứu về vai trò của<br />
siêu âm mapping mạch máu trước mổ giúp cải<br />
thiện kết quả mổ AVF cho những BN suy thận<br />
mạn giai đoạn cuối có chỉ định chạy thận nhân<br />
tạo định kỳ(6,16,17).<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả hàng loạt ca<br />
trong 19 tháng (từ 10/2013 – 9/2014, 12/2014 –<br />
6/2015).<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
BN được chẩn đoán suy thận mạn giai đoạn<br />
cuối có chỉ định điều trị thay thế thận nhập khoa<br />
Thận bệnh viện Chợ Rẫy, thỏa 1 trong các tiêu<br />
chuẩn: (1) ≥ 60 tuổi; (2)Bệnh đi kèm hoặc bệnh<br />
thận căn nguyên là đái tháo đường; (3)Nhập<br />
viện vì tắc AVF hoặc các biến chứng của AVF; (4)<br />
<br />
Tiền căn tắc mạch nhiều lần hoặc có nguy cơ tắc<br />
mạch cao như mạch máu nhỏ.<br />
<br />
Quy trình lấy mẫu<br />
Các BN được chọn sẽ được hỏi bệnh sử, tiền<br />
căn, khám lâm sàng và đề nghị cận lâm sàng cần<br />
thiết. Bác sĩ lâm sàng dựa vào việc thăm khám sẽ<br />
quyết định chọn 1 tay để làm siêu âm mapping,<br />
ưu tiên tay không thuận. BN được siêu âm<br />
mapping tại khoa Siêu Âm bằng máy ALOKA<br />
Prosound 6 đầu dò Linear 7.5 MHz. BN sẽ<br />
được đánh giá thrill tại AVF ngay sau mổ, sau<br />
mổ 24 giờ và kết quả của AVF 3 tháng sau mổ<br />
(liên lạc với BN qua điện thoại).<br />
<br />
Siêu âm mapping(6,8,16,18,19,22,23)<br />
Khảo sát hệ thống động mạch (ĐM): đo<br />
đường kính trước sau (mm) và lưu lượng máu<br />
chảy máu trong ĐM (ml/phút). ĐM quay được<br />
đánh giá tại cổ tay, đánh giá ở đoạn cuối của ĐM<br />
cánh tay, ĐM trụ được đo ở vùng dưới cẳng tay.<br />
Ngoài ra sẽ khảo sát bệnh lý của ĐM (cấu trúc<br />
giải phẫu, tình trạng xơ vữa, huyết khối, tắc hẹp<br />
ĐM).<br />
Khảo sát hệ thống tĩnh mạch (TM) nông: đo<br />
đường kính trước sau (mm), khoảng cách da<br />
(mm). Tĩnh mạch đầu được đo đường kính trước<br />
sau (tại cổ tay, giữa cẳng tay, khủyu tay, dưới<br />
cánh tay, giữa cánh tay, nơi TM đầu đổ vào TM<br />
dưới đòn) sau khi sử dùng dây thắt ở 1/3 trên<br />
cánh tay và khoảng cách da (tại vùng cổ tay,<br />
vùng giữa cẳng tay, vùng khuỷu). Nếu TM đầu<br />
không phù hợp đề mổ AVF, TM nền sẽ được<br />
khảo sát từ vùng khuỷu đến chỗ đổ vào TM<br />
cánh tay. Ngoài ra sẽ khảo sát các bệnh lý của<br />
<br />
467<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
TM (cấu trúc giải phẫu, tình trạng xơ hóa, huyết<br />
khối, phân nhánh phụ, van TM).<br />
<br />
Định nghĩa trong nghiên cứu<br />
Vùng mạch máu (zone) được bác sĩ siêu<br />
âm chọn để mổ AVF dựa vào đường kính TM<br />
≥ 2,5mm khi có dùng dây thắt, đường kính<br />
ĐM ≥ 2mm, TM được chọn không bị hẹp, ít<br />
phân nhánh, ít van tĩnh mạch hoặc huyết khối<br />
từ nơi dự kiến mổ AVF đến chỗ đổ vào hệ TM<br />
sâu. Bao gồm: zone 1 (vùng tạo dò ĐM quay –<br />
TM đầu ở cổ tay), zone 2 (vùng tạo dò ĐM<br />
cánh tay – TM đầu), zone 3 (vùng tạo dò ĐM<br />
cánh tay – TM nền).<br />
Kết quả mổ AVF: AVF thành công (AVF vẫn<br />
họat động tốt và đủ để chạy thận nhân tạo ít<br />
nhất 6 lần, hoặc sau mổ 3 tháng), AVF thất bại<br />
nguyên phát (AVF không họat động ngay sau<br />
mổ hoặc không trưởng thành sau mổ 3 tháng),<br />
AVF thất bại thứ phát (AVF không còn hoạt<br />
động sau hơn 3 tháng đã hoạt động tốt để chạy<br />
<br />
thận nhân tạo), AVF không trưởng thành (không<br />
chạy thận nhân tạo được sau mổ 6 tháng, không<br />
thấy sai phạm về kỹ thuật mổ hoặc huyết khối<br />
sớm) và AVF chưa xác định (AVF chưa được<br />
dùng đến thời điểm chấm dứt nghiên cứu. hoặc<br />
mất theo dõi trước khi AVF được đánh giá).<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm<br />
SPSS version 22. Các biến số không có phân phối<br />
chuẩn nên được trình bày dưới dạng trung vị và<br />
tứ phân vị (25%-75%). Các biến số định tính<br />
trình bày dưới dạng trị số, tỷ lệ phần trăm n (%),<br />
p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong 19 tháng (từ tháng 10/2013 - 9/2014 và<br />
12/2014 - 6/2015), chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
trên 75 TH suy thận mạn giai đoạn cuối có chỉ<br />
định điều trị thay thế thận nhập khoa Thận bệnh<br />
viện Chợ Rẫy.<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu<br />
<br />
Tuổi*<br />
Tuổi ≥ 60 (n,%)<br />
Đái tháo đường type 2 (n,%)<br />
Không tiền căn mổ AVF (n,%)<br />
AVF thất bại nguyên phát<br />
AVF thất bại thứ phát<br />
Đã mổ AVF (n,%)<br />
AVF không trưởng thành<br />
Vấn đề khác về AVF**<br />
Phù/nhập viện (n,%)<br />
<br />
(*)Tuổi nhỏ nhất là 19 tuổi, tuổi lớn nhất là<br />
92 tuổi. (**)9 TH có vấn đề khác của AVF: 5 TH<br />
cần nông hóa AVF, 2 TH có hội chứng ăn cắp<br />
<br />
Chung<br />
(N = 75)<br />
62 (51-72)<br />
45 (60)<br />
39 (52)<br />
28 (37,3)<br />
13 (27,7)<br />
23 (48,9)<br />
2 (4,3)<br />
9 (19,1)<br />
31 (41,3)<br />
<br />
Nam<br />
(N = 19)<br />
65 (58-72)<br />
12 (63,2)<br />
7 (36,8)<br />
7 (36,8)<br />
2 (16,7)<br />
7 (58,3)<br />
0<br />
3 (25)<br />
8 (41,1)<br />
<br />
Nữ<br />
(N = 56)<br />
61 (50-72)<br />
33 (58,9)<br />
32 (57,1)<br />
21 (37,5)<br />
11 (31,4)<br />
16 (45,7)<br />
2 (5,7)<br />
6 (17,1)<br />
23 (41,1)<br />
<br />
máu, 1 TH hẹp TM trung tâm, 1 TH chảy máu<br />
AVF.<br />
<br />
Bảng 2: Đặc điểm cận lâm sàng lúc nhập viện của nhóm nghiên cứu<br />
BUN (mg/dL)<br />
Creatinin máu (mg/dL)<br />
2<br />
eGFR(ml/phút/1,73 m )<br />
LDL-Cholesterol máu (mg/dL)<br />
HDL-Cholesterol máu (mg/dL)<br />
Triglyceride máu(mg/dL)<br />
<br />
Chung (N = 75)<br />
72 (54-93)<br />
6,8 (4,8-8,3)<br />
7,3 (5,4-10,6)<br />
114,2 (89,2-137,9)<br />
32,5 (25-41)<br />
182 (106,5-219)<br />
<br />
Trong 75 TH được siêu âm mapping, có 51<br />
TH được siêu âm tay trái, 24 TH siêu âm tay<br />
phải.<br />
<br />
468<br />
<br />
Nam (N = 19)<br />
81 (56-86)<br />
6.8 (5,8-11,6)<br />
7,8 (5,8-9,9)<br />
101,9 (83,9-137,9)<br />
28 (20,5-32,8)<br />
142,5 (112-301,8)<br />
<br />
Nữ (N = 56)<br />
71,5 (50,3-93)<br />
6,8 (4,7-8,2)<br />
6,5 (5,4-9,9)<br />
116,2 (94,3-139,9)<br />
35 (27,5-42,8)<br />
183,5 (110,8-220)<br />
<br />
P<br />
0,831<br />
0,491<br />
0,245<br />
0,652<br />
0,063<br />
0,201<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 3: Đặc điểm của hệ thống động mạch qua khảo sát của siêu âm<br />
Đường kính (mm)<br />
Số TH đường kính ĐM
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn