intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng thở BiPAP cho trẻ sanh non suy hô hấp thất bại với thở NCPAP tại khoa hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bước đầu xác định kết quả ứng dụng thở áp lực dương hai mức áp lực (BiPAP) cho trẻ sanh non suy hô hấp thất bại với thở áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng thở BiPAP cho trẻ sanh non suy hô hấp thất bại với thở NCPAP tại khoa hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ỨNG DỤNG THỞ BIPAP CHO TRẺ SANH NON SUY HÔ HẤP THẤT BẠI<br /> VỚI THỞ NCPAP TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1<br /> Phạm Lê Mỹ Hạnh*, Phạm Thị Thanh Tâm*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Bước đầu xác định kết quả ứng dụng thở áp lực dương hai mức áp lực (BiPAP) cho trẻ sanh non<br /> suy hô hấp thất bại với thở áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP).<br /> Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca có phân tích. Những trẻ < 37 tuần tuổi thai có suy hô hấp thất bại với<br /> NCPAP hoặc chuẩn bị cai máy thở sẽ được chuyển sang thở BiPAP. Chọn phương thức BiPhasic + Apnea hoặc<br /> Biphasic Trigger + Apnea bằng máy Infant Flow SiPAP với cài đặt duy trì SpO2 90-95%. Khi cải thiện, thông số<br /> sẽ được giảm dần và chuyển trở lại thở NCPAP. Khi gặp tiêu chí thất bại, trẻ được đặt nội khí quản thở máy và<br /> chấm dứt nghiên cứu.<br /> Kết quả: Có 12 trẻ được đưa vào nghiên cứu với 14 lượt thở BiPAP. So với lúc thở NCPAP, sau thở BIPAP<br /> có sự giảm có ý nghĩa thống kê về số cơn ngưng thở nặng 0 (0-3) so 2,5 (0-10) cơn/ngày, p = 0,004; số ca thở rút<br /> lõm ngực nặng: 2 (14,3%) so 9 (64,3%), p = 0,016 và FiO2 37,5% (25-60) so 60% (30-80), p=0,006; Z = - 2,765.<br /> Sau 48 giờ thở BiPAP, FiO2 giảm có ý nghĩa thống kê (p=0,01; Z = - 2,546). 92,9% các trường hợp thở BiPAP<br /> thành công. Tỉ lệ cai máy thành công sau 24 giờ là 80%. Không ghi nhận biến chứng nào có liên quan thở BiPAP.<br /> Kết luận: Đây là 1 phương pháp hỗ trợ hô hấp không xâm lấn khá hiệu quả và an toàn cho trẻ non tháng khi<br /> thất bại NCPAP, giúp giảm tỉ lệ thông khí cơ học xâm lấn. Cần nghiên cứu tiếp theo với cỡ mẫu lớn hơn và thời<br /> gian theo dõi dài hơn để khẳng định hiệu quả và an toàn của BiPAP trong hỗ trợ hô hấp trẻ sơ sinh non tháng.<br /> Từ khóa: NCPAP, BiPAP, thông khí không xâm lấn, suy hô hấp, sanh non.<br /> ABSTRACT<br /> USING BIPAP FOR TREATING OF RESPIRATORY INSUFFICIENCY IN PRETERM INFANTS WITH<br /> NCPAP FAILURE IN A NEONATAL INTENSIVE CARE UNIT<br /> Pham Le My Hanh, Pham Thi Thanh Tam<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 4 - 2016: 93 - 98<br /> <br /> Objective: To determine the results of BiPAP using in respiratory support for preterm infants with<br /> respiratory insufficiency who fail with NCPAP.<br /> Method: Case series study. Preterm infants with respiratory insufficiency who fail with NCPAP or had<br /> criteria of mechanical weaning will be recruited into this study. Using the chosen mode of Biphasic + Apnea or<br /> Biphasic Trigger + Apnea by Infant flow SiPAP to maintain the target of SpO2 90-95%. After the improvement of<br /> respiratory failure, the parameters were gradually reduced and infants will be weaned to NCPAP. The infants<br /> who met the criteria of failure were mechanically ventilated.<br /> Results: 12 preterm infants were enrolled in the study with 14 episodes of BiPAP using. Compared with<br /> NCPAP, the infants assisted by BiPAP had a statistically significant reduction in the number of severe apnea 0<br /> (0-3) versus 2.5 (0-10) episodes per day, p = 0.004; in the number of severe retraction as 2 (14.3%) versus 9<br /> (64.3%), p = 0.016 and FiO2 37.5% (25-60) compared to 60% (30-80), p = 0.006; Z = - 2,765. After 48 hours of<br /> BiPAP using, FiO2 was statistically significant reduced (p = 0.01; Z = - 2.546). 92.9% of using BiPAP was<br /> <br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 1<br /> Tác giả liên lạc: BSCK1 Phạm Lê Mỹ Hạnh ĐT: 0976888652 Email: phamlemyhanh@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 93<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> successful. The rate of successful weaning at 24 hours was 80%. No complication of BiPAP was recognized.<br /> Conclusions: This is an effective and safe non-invasive ventilation form of respiratory support for preterm<br /> infants with respiratory insufficiency who fail with NCPAP to help reduce using invasive mechanical ventilation.<br /> Keywords: NCPAP, BiPAP, noninvasive respiratory support, respiratory insufficiency, preterm infants<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Hàng năm khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Thiết kế nghiên cứu<br /> Nhi Đồng 1 nhận trung bình khoảng 500 trẻ Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca có phân tích.<br /> sanh non, chiếm khoảng 40% tổng số trẻ nhập<br /> khoa. Tất cả các trường hợp này đều suy hô<br /> Dân số nghiên cứu<br /> hấp phải thở NCPAP và nếu thất bại thì phải Tất cả trẻ điều trị tại khoa Hồi sức sơ sinh<br /> thở máy. Thở máy là phương pháp hỗ trợ hô Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 10/2015 đến<br /> hấp xâm lấn, gây chấn thương áp lực, tăng tháng 02/2016. Dân số chọn mẫu là tất cả trẻ sanh<br /> nguy cơ bệnh phổi mạn. Xu hướng mới trên non có thở BiPAP tại khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh<br /> thế giới ngày nay là áp dụng các phương pháp viện Nhi Đồng 1 trong thời gian nêu trên.<br /> thở càng ít xâm lấn càng tốt. Việc sử dụng sớm Phương pháp chọn mẫu<br /> NCPAP từ trong phòng sanh cho trẻ sanh cực Chọn mẫu kiểu thuận tiện.<br /> non đã được chứng minh làm giảm nhu cầu<br /> Tiêu chí chọn bệnh<br /> thở máy, giảm tỉ lệ tử vong hoặc loạn sản<br /> phổi(9). Nhưng nếu sử dụng áp lực cao liên tục Trẻ < 37 tuần tuổi thai:<br /> thì gia tăng nguy cơ tràn khí màng phổi. Hệ Suy hô hấp thất bại với NCPAP: có ≥ 3 cơn<br /> thống thở BiPAP có vai trò giống như CPAP ngưng thở tím (SpO2 60%, áp lực cao > Caffeine (%) 12 (100)<br /> 9cmH2O thì chuyển sang phương thức Biphasic Bệnh màng trong (%) 9 (75)<br /> Nhiễm trùng huyết (%) 11 (91,7)<br /> Trigger + Apnea với cài đặt tương tự nhưng khác<br /> Viêm phổi (%) 8 (66,7)<br /> về thời gian áp lực cao (T high): 0,3 giây và tần số Còn ống động mạch (%) 6 (50)<br /> (RB): 30 lần/phút. Loạn sản phổi (%) 9 (75)<br /> Những trẻ này được ghi nhận cơn ngưng Nhẹ 4 (33,3)<br /> Trung bình 1 (8,3)<br /> thở, nhịp thở, sự rút lõm ngực nặng, SpO2, nhịp<br /> Nặng 4 (33,3)<br /> tim trước và sau khi thở BiPAP mỗi 3 giờ và khí<br /> Đa số là trẻ sanh non rất nhẹ cân (11/12)<br /> máu động mạch 3 giờ sau thở để chỉnh thông số<br /> chiếm 91,7% với cân nặng lúc sanh thấp 1050<br /> máy phù hợp hoặc khi gặp tiêu chí thất bại:<br /> (800-1700) gram và hầu hết có bệnh màng trong,<br /> FiO2 >60%, áp lực cao > 9cmH2O và<br /> nhiễm trùng huyết và loạn sản phổi.<br /> PaCO2 > 60mmHg với pH ≤ 7,2 hoặc<br /> Bảng 2: Đặc điểm dân số lúc chuyển sang thở BiPAP<br /> Trên 3 cơn ngưng thở tím SpO2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2