intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng vạt dưới cằm trong tái tạo khuyết hổng sau phẫu thuật ung thư vùng đầu cổ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị vạt dưới cằm trong tái tạo khuyết hổng sau phẫu thuật ung thư vùng đầu cổ. Phương pháp: Mô tả loạt ca ung thư vùng đầu cổ có tái tạo bằng vạt dưới cằm được điều trị từ 09/2021 đến 10/2022 tại khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng và khoa Ngoại đầu cổ, hàm mặt Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng vạt dưới cằm trong tái tạo khuyết hổng sau phẫu thuật ung thư vùng đầu cổ

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 ỨNG DỤNG VẠT DƯỚI CẰM TRONG TÁI TẠO KHUYẾT HỔNG SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ VÙNG ĐẦU CỔ Trương Công Tuấn Anh1, Võ Duy Phi Vũ2, Lê Văn Cường3, Nguyễn Việt Dũng3, Phạm Duy Hoàng4, Châu Đức Toàn1, Trần Sơn Vũ1, Đỗ Nguyễn Tuấn Khanh1, Hồ Thiên Tân1, Nguyễn Đăng Khoa1, Nguyễn Hoàng Thiên Bảo1, Trần Thanh Tùng1, Nguyễn Xuân Trực1, Đặng Thanh Hào1, Nguyễn Trần Minh Khánh1 TÓM TẮT 4 (30 phút - 50 phút). Kích thước vạt trung bình Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị vạt dưới 26,5cm2 (12 - 66cm2). Tĩnh mạch mặt chung hồi cằm trong tái tạo khuyết hổng sau phẫu thuật ung lưu về tĩnh mạch cảnh trong với 31 trường hợp thư vùng đầu cổ. chiếm tỉ lệ 93,9%. Vạt sống là 30 trường hợp Phương pháp: Mô tả loạt ca ung thư vùng chiếm tỉ lệ 91%, vạt hoại tử một phần có 3 đầu cổ có tái tạo bằng vạt dưới cằm được điều trị trường hợp chiếm tỉ lệ 9%. Thời gian theo dõi từ 09/2021 đến 10/2022 tại khoa Ngoại đầu cổ, trung vị là 4 tháng (1,5 - 18 tháng), không có tai mũi họng và khoa Ngoại đầu cổ, hàm mặt trường hợp nào tái phát. Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Kết luận: Vạt dưới cằm là vạt đơn giản để Kết quả: Trong thời gian từ tháng 09/2021 lấy, an toàn và đáng tin cậy. đến tháng 10/2022, chúng tôi đã thực hiện 33 Từ khóa: Vạt dưới cằm, vạt tại vùng, tái tạo trường hợp phẫu thuật ung thư vùng đầu cổ có tái khuyết hổng vùng đầu cổ. tạo bằng vạt dưới cằm. Tỷ lệ nam/nữ: 2,3/1. Tuổi trung bình: 53,8 (21t – 77t). Vị trí ung thư: hốc SUMMARY miệng, khẩu hầu, hạ hầu thanh quản và da. Kết SUBMENTAL FLAP FOR quả giải phẫu bệnh sau mổ: 60,7% TH Carcinôm RECONTRUCTION OF HEAD AND tế bào gai. Thời gian lấy vạt trung bình 45 phút NECK CANCER POST RESECTION DEFECTS Objective: To evaluate the effectiveness of 1 Bác sĩ Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng – Bệnh submental flap in the treatment of head and neck viện Ung Bướu TP. HCM cancers. 2 BSCKII. Trưởng khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi Material and method: A series report of họng– Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM using submental flap for head and neck 3 TS.BS. Phó Trưởng khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi reconstruction in the Department of Head and họng– Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM Neck Surgery, Ho Chi Minh City Oncology 4 ThS.BSCKII. Phó Trưởng khoa Ngoại đầu cổ, Hospital between 09/2021 and 10/2022. hàm mặt– Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM Results: Out of 33 patients, the male-to- Chịu trách nhiệm chính: Trương Công Tuấn Anh female ratio was 2.3:1. The average age was 53.8 Email: drtuananh78@icloud.com years (21 - 77 years). The locations of the cancer Ngày nhận bài: 08/9/2023 included the oral cavity, oropharynx, Ngày phản biện: 15/9/2023 hypopharynx, larynx, and skin. Postoperative Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 32
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 pathological results: 60.7% of cases were trên, các tác giả trên thế giới cải tiến kỹ thuật squamous cell carcinoma. The average time for mổ để giảm thiểu thất bại của vạt, tiếp tục flap harvesting was 45 minutes (30 - 50 minutes). nghiên cứu ứng dụng của vạt này trong các The average flap size was 26.5cm2 (12 - 66cm2). khuyết hổng khác vùng đầu cổ. Venous drainage was predominantly through the internal jugular vein in 31 cases (93.9%). Thirty II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cases (91%) had viable flaps, while there were 3 2.1. Đối tượng nghiên cứu cases (9%) with partial flap necrosis. The median Các bệnh nhân ung thư đầu và cổ có chỉ follow-up period was 4 months (1,5 - 12 định tạo hình bằng vạt dưới cằm từ 09/2021 - months), and there were no cases of recurrence. 10/2022 tại khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng Conclusion: The submental flap is a simple, và khoa Ngoại đầu cổ, hàm mặt Bệnh viện safe, and reliable method for reconstruction. Ung Bướu TP. HCM. Keywords: submental flap, regional flap, 2.2. Phương pháp nghiên cứu head and neck reconstruction. Nghiên cứu hồi cứu, báo cáo loạt ca. 2.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Các bệnh nhân ung thư đầu cổ được chỉ Ung thư vùng đầu cổ là loại ung thư định tạo hình bằng vạt dưới cằm. đứng thứ 6 trên thế giới[1]. Phẫu thuật và xạ - Khuyết hổng không lớn hơn 5 x 8cm trị là hai phương pháp điều trị chính. Phẫu (40cm2): Vị trí hốc miệng, khẩu hầu. thuật triệt để sẽ gây nên những khuyết hổng - Khuyết hổng không lớn hơn 7 x 18cm lớn vùng đầu cổ, làm giảm chức năng nói và (126cm2): Vị trí 2/3 dưới vùng mặt, hạ hầu nuốt. Việc tái tạo khuyết hổng vùng đầu cổ thanh quản. không chỉ đảm bảo an toàn ung thư mà còn - Véo da: Đánh giá độ rộng và bảo đảm bảo tồn chức năng cơ quan trong hốc miệng, khép da vị trí cho vạt. khẩu hầu và hạ hầu thanh quản, đồng thời 2.4. Tiêu chuẩn loại trừ đảm bảo thẩm mỹ đối với những khuyết - Da cằm bị nhiễm trùng. hổng ở vùng da mặt. Đây là một thách thức - Bệnh nhân xạ trị vùng cổ. đối với phẫu thuật viên vùng đầu cổ. Ban - Kích thước lớn không phù hợp tạo hình đầu, vạt tự do được dùng nhằm tái tạo các bằng vạt dưới cằm. khuyết hổng vùng đầu cổ, chủ yếu là đối với - Bệnh nhân có sẹo mổ vị trí lấy vạt. ung thư hốc miệng. Năm 1993, lần đầu tiên - Bệnh lý có hạch di căn nhóm I cùng bên Martin và cộng sự[2] nghiên cứu trong 8 bệnh vạt dưới cằm được lấy. nhân trong đó có 6 bệnh nhân ung thư đầu cổ - Bệnh nhân không đồng ý phẫu thuật. bao gồm: ung thư ổ mắt, ung thư da vùng mặt và 2 bệnh nhân do chấn thương, đã giới III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN thiệu và thử nghiệm vạt dưới cằm ứng dụng Qua nghiên cứu 33 trường hợp điều trị trên lâm sàng và trình bày giải phẫu cuống ung thư vùng đầu cổ có sử dụng vạt dưới mạch máu dưới cằm. Vạt dưới cằm cho thấy cằm tái tạo khuyết tại khoa Ngoại đầu cổ, tai nhiều ưu điểm so với vạt tự do như thời gian mũi họng và khoa Ngoại đầu cổ, hàm mặt tại phẫu thuật nhanh hơn, không sử dụng các Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, từ tháng 9 - dụng cụ chuyên biệt vi phẫu… Từ kết quả 2021 đến tháng 9 - 2022, chúng tôi thu được 33
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 một số kết quả như sau: Tỉ lệ nam: nữ = 2,3: bình: 53,8 (21t – 77t). Nhóm thể trạng bình 1, lứa tuổi thường gặp nhất là nhóm tuổi từ thường chiếm đa số với 25 trường hợp chiếm 40 đến 60 tuổi chiếm tỉ lệ 60,6%, tuổi trung tỉ lệ 75,8%. Biểu đồ 1. Đặc điểm về bệnh lý ung thư Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng bướu, giai đoạn Đặc điểm Trường hợp (%) T2 13 39,4 Bướu (33) T3 9 27,3 T4 11 33,3 II 12 36,4 Giai đoạn III 11 33,3 IV 10 30,3 3.1. Đặc điểm phẫu thuật 18,2%; cấu trúc mất niêm mạc, xương có 3 Toàn bộ các vạt dưới cằm trong nghiên trường hợp chiếm tỉ lệ 9,1%; cấu trúc mất cứu chúng tôi đều có da, cơ bám da cổ, bụng niêm mạc, cơ, xương có 3 trường hợp chiếm trước cơ nhị thân và một phần cơ hàm móng. tỉ lệ 9,1%. Thời gian phẫu thuật trung bình 242,5 ± Diện tích khuyết hổng trung vị 24cm2, 11,3 phút, thời gian phẫu thuật ngắn nhất 120 khoảng tin cậy 95% (24 - 28), bách vị phân phút, thời gian phẫu thuật dài nhất 360 phút. các vị trí 25%, 75% lần lượt là 20cm2 và Thời gian lấy vạt trung bình 45 ± 5,2 30cm2. Kích thước lớn nhất là 225cm2, kích phút, thời gian lấy vạt ngắn nhất 30 phút, thước nhỏ nhất là 12cm2. Trong đó có 2 thời gian lấy vạt dài nhất 50 phút. trường hợp ung thư da có khuyết hổng lớn: 1 Lượng máu mất trung bình khi lấy vạt 30 trường hợp diện tích khuyết hổng 120cm2 ± 4,7ml, lượng máu mất ít nhất 20ml, lượng được dùng phối hợp 2 vạt, vạt cơ ngực lớn máu mất nhiều nhất 50ml. 8×12cm và vạt dưới cằm 8×4cm, 1 trường Trong nghiên cứu này, cấu trúc mất niêm hợp diện tích khuyết hổng 225cm2 được mạc, cơ chiếm tỉ lệ cao nhất với 21 trường dùng phối hợp 2 vạt, vạt cơ ngực lớn hợp chiếm tỉ lệ 63,6%; kế đó là cấu trúc mất 13×15cm và vạt dưới cằm 6×4cm. da, cơ, mô mềm có 6 trường hợp chiếm tỉ lệ 34
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Biểu đồ 2. Đặc điểm về nhóm kích thước của vạt Bảng 2. Đặc điểm về kíểu vạt, hồi lưu tĩnh mạch mặt chung Đặc điểm Trường hợp (%) Xuôi dòng 28 84,8 Ngược dòng 5 Kiểu vạt Ngược dòng ĐM, TM 2 6 Ngược dòng ĐM 3 9,2 TMC trong 31 93,9 Hồi lưu tĩnh mạch mặt chung TMC ngoài 2 6,1 3.2. Kết quả điều trị Bảng 3. So sánh biến chứng khuyết hổng hốc miệng và khẩu hầu Biến chứng Chúng tôi (n = 17) Pervez, 2017 (n = 12)[3] Không biến chứng 12 (70%) 8 (66%) Hở vết mổ 1 (6%) 3 (25%) Rò nước bọt 1 (6%) 0 Hở vết mổ + Lông trong hốc miệng 1 (6%) 0 Vạt to 1 (6%) 0 Nhiễm trùng 1 (6%) 1 (9%) Bảng 4. Đặc điểm về biến chứng tại vạt Trường hợp Sung huyết Vạt hoại tử một phần Vạt hoại tử toàn bộ [4] Paydarfar, 2022 59 3 11 1 Setty, 2021[5] 40 3 3 2 [6] Lin, 2017 70 0 3 0 Chúng tôi 33 1 3 0 Bảng 5. Đặc điểm về kết quả theo dõi Kết quả theo dõi Trường hợp (%) Không tái phát 31 93,9 Bệnh tiến triển 2 6,1 Tổng số 33 100,0 35
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Bảng 6. Đặc điểm về biến chứng thần kinh bờ hàm dưới Trường hợp Liệt tạm thời Liệt vĩnh viễn [7] Taghinia, 2009 12 0 1 [8] Thomas, 2015 229 0 11 Chúng tôi 33 6 1 3.3. Kết quả chức năng và thẩm mỹ Bảng 7. So sánh về chức năng nuốt Pervez, 2017 Paydarfar 2011 NC chúng tôi n = 12 n = 27 n = 27 - Ăn uống bình thường 11 20 26 - Chế độ ăn mềm 0 3 1 - Chế độ ăn lỏng 0 1 0 - Chế độ ăn vừa miệng và ống thông dạ dày 0 2 0 - Chế độ ăn qua ống thông dạ dày 1 1 0 Bảng 8. So sánh về chức năng nói trong khuyết hổng hốc miệng Chúng tôi Paydarfar 2011 Giọng nói N = 11 N = 27 Rất tốt 11 23 Tốt 0 3 Trung bình 0 1 Đối với sẹo mổ dưới cằm, điểm trung T4N0M0 có điểm POSAS trung bình 17, bình theo thang điểm POSAS 16,06 ± 1,02, điểm thấp nhất là 13, điểm cao nhất là 21. điểm thấp nhất là 14, điểm lớn nhất là 18. Ba Các bệnh nhân đều hài lòng với sẹo mổ vị trí trường hợp được đánh giá sẹo mổ vị trí nhận dưới cằm. vạt là ung thư da T4N0M0, ung thư sarcôm 3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng vạt vùng gáy T3N0M0 và K tuyến mang tai Bảng 9. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng vạt Chúng tôi (P) Paydarfar, 2022 (P) Tuổi 0,53 0,14 Thời gian mổ 0,87 0,11 Kích thước vạt 0,6 0,77 Giai đoạn 0,39 0,43 IV. BÀN LUẬN cơ nhị thân và một phần cơ hàm móng. Năm 1993, lần đầu tiên Martin và cộng Vincent Pistre[9], Kim[10] và cộng sự mô tả rõ sự giới thiệu và thử nghiệm vạt dưới cằm [2] cơ chế cung cấp máu ngược dòng qua động ứng dụng trên lâm sàng và trình bày giải tĩnh mạch gốc. Sự cải tiến này làm giảm tỷ lệ phẫu cuống mạch máu dưới cằm. Qua đó cho hoại tử và sung huyết vạt và tăng gốc xoay thấy vạt dưới cằm nên bao gồm bụng trước của vạt giúp vạt có thể vươn tới một phần ba 36
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 trên của mặt. Vị trí cắt là tĩnh mạch mặt tiến hành khâu vết thương hở dưới gây tê, chung, khi đó tĩnh mặt dưới cằm hồi lưu qua vấn đề lông hốc miệng sẽ được xạ trị điều trị. nhánh nối đổ về tĩnh mạch cảnh ngoài. Có ít Rahpeyma[13] trong nghiên cứu cho rằng vấn nhất một tĩnh mạch kết nối giữa tĩnh mạch đề lông trong hốc miệng có thể điều trị bằng mặt và tĩnh mạch cảnh ngoài. Điều này cho phương pháp xạ trị. Một trường hợp ung thư tuyến giáp T4N1M0 vết thương hở 1,5cm phép sử dụng cho tĩnh mạch cảnh ngoài của giữa vạt và hầu - thực quản, bệnh nhân được vạt trong một số trường hợp biến thể trong tiến hành khâu vết thương hở dưới gây mê; vạt dưới cằm[11]. rò nước bọt ở bệnh nhân ung thư hạ hầu Vị trí phân nhánh của cuống mạch máu T2N0M0, rò nước bọt xảy ra hậu phẫu ngày dưới cằm gồm động mạch mặt đoạn gần và 4, bệnh nhân ổn định sau khi được băng ép 1 tĩnh mạch mặt chung là nơi cột và cắt, khi đó tuần. Vạt to ở bệnh nhân ung thư tuyến nước vạt dưới cằm được cấp máu bởi cuống mạch bọt phụ niêm mạc má T2N0M0, không ảnh máu mặt xa. Tĩnh mạch mặt không có van. hưởng chức năng nói và nuốt, vạt sẽ teo dần Tĩnh mạch dưới cằm có thể kết nối với các đi theo thời gian, bệnh nhân có chỉ định xạ tĩnh mạch khác như tĩnh mạch môi trên, tĩnh trị, bệnh nhân sẽ được đánh giá lại sau xạ trị. mạch môi dưới[12]. Nghiên cứu của chúng tôi không ghi Sau khi cắt động mạch mặt đoạn gần, vạt nhận sự khác nhau giữa tình trạng của vạt và được nuôi bởi cấp máu ngược dòng từ động yếu tố như: tuổi, thể trạng, kích thước vạt, mạch môi trên và động mạch môi dưới cùng thời gian phẫu thuật, nhóm hạch cổ được nạo, giai đoạn bệnh. Kết quả này tương tự bên. Rojananin và cộng sự[12] nhận thấy rằng, với nghiên cứu tác giả Paydarfar. Ngoài ra, sau khi cắt đoạn gần động mạch mặt, không chúng tôi không ghi nhận mối liên quan đến có sự thay đổi đáng kể nào về áp lực nội tình trạng của vạt với các yếu tố như: kiểu động mạch trung bình và tình trạng tắc mạch vạt xuôi dòng hay ngược dòng, hồi lưu tĩnh của động mạch mặt đoạn xa. Điều này cho mạch, nạo hạch cổ, nhóm hạch được nạo. thấy rằng vạt dưới cằm ngược dòng của động Qua kết quả trên, chúng tôi nhận thấy kỹ mạch mặt là đáng tin cậy. thuật lấy vạt là yếu tố tác động trực tiếp đến Chúng tôi ghi nhận không tái phát 31 tình trạng sống còn của vạt. trường hợp chiếm tỉ lệ 93,9%, có 2 trường Về mặt ung thư, bước đầu theo dõi thời hợp bệnh tiến triển, 1 trường hợp ung thư da gian trung vị 4 tháng với rìa diện cắt âm tính, T4N0M0 sau phẫu thuật được xạ trị hỗ trợ; 1 không có trường hợp nào tái phát, chúng tôi trường hợp melanôm ác nướu răng hàm trên cần thêm số liệu và thời gian để có kết quả ý T4N0M0, sau phẫu thuật và xạ trị đánh giá nghĩa mang tính thống kê. bệnh tiến triển tại chỗ, di căn hạch cổ, di căn V. KẾT LUẬN cột sống , bệnh nhân được chuyển qua khoa Vạt dưới cằm có độ tin cậy cao, dễ thực hóa trị tiếp tục điều trị. hiện, có tính mềm dẻo, góc xoay rộng, có thể Trong nghiên cứu của chúng tôi, biến vươn xa đến 2/3 dưới của mặt; Vạt dưới cằm chứng hở vết mổ và nhiễm trùng tương cho thấy nhiều ưu điểm so với vạt tự do như đương so với nghiên cứu của Pervez[3]. Đây thời gian phẫu thuật nhanh hơn, không sử là trường hợp ung thư khẩu cái mềm dụng các dụng cụ chuyên biệt vi phẫu. Do đó T3N0M0 vết thương hở 2cm ở vị trí 12 giờ vạt dưới cằm là một lựa chọn đầu tiên cho giữa vạt và khẩu cái cứng, bệnh nhân được các khuyết hổng khác nhau vùng đầu mặt. 37
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Taghinia A, Movassaghi K, Wang A, et al. 1. Athanassios A, Michalis V, David R, et al. Reconstruction of the upper aerodigestive Head and neck cancer. Lancet, 2008; 371 tract with the submental artery flap. Plast (9625): 1695–1709. doi: 10.1016/S0140- Reconstr Surg 2009; 123: 562–570. doi: 673(08)60728-X. 10.1097/ PRS.0b013e3181977fe4. 2. Martin D, Pascal J, Baudet J, et al. The 8. Thomas S., BipinT. V, AlaguGanesh S, et submental island flap:a new donor al. Oncological Safety of Submental Artery site. Anatomy and clinical applications as a Island Flap in Oral Reconstruction - Analysis free or pedicled flap. Plast Reconstr Surg. of 229 Cases.Indian J Surg Oncol. 2016; 1993; 92: 867–873. 7(4): 420–424. doi: 10.1007/s13193-016- 3. Pervez A., Caldroney S, Isaiah A, et al. A 0532-2. Retrospective Volume Matched Analysis of 9. Pistre V, Pelissier S, Martin D, et al. Ten the Submental Artery Island Pedicled Flap as years of experience with the Submental Flap. Compared to the Forearm Free Flap: Is It a Plast.Reconstr.urg. 2001; 18: 1576. doi: Good Alternative Choice for the 10.1097/0000653 4-200111000-00021. Reconstruction of Defects of the Oral Cavity 10. Kim J., Kim S, Koshima I, et al. An and Oropharynx? J Oral Maxillofac Surg. anatomic study and clinical applications of 2018 Mar; 76(3): 656-663. doi: 10.1016/ the reversed submental perforator-based j.joms.2017.08.003. island flap, Plastic and Reconstructive 4. Paydarfar J, Peter W., Polacco M, et al. Surgery. 2002; 109(7):2204–2210. doi: The submental island flap in head and neck 10.1097/00006534-200206000-00004. reconstruction: A 10-year experience 11. Lin H., Huang Y, Chu Y, et al. Vascular examining application, oncologic safety, and anatomy is a determining factor of successful role of comorbidity. Laryngoscope submental flap raising: A retrospective study Investigative Otolaryngology. 2022; 7:361– of 70 clinical cases. PeerJ. 2017; 5: e3606. 368. DOI: 10.1002/lio2.741. doi: 10.7717/peerj.3606. 5. Setty C, Vidya K, Amit J, et al. The 12. Rojananin S, Igarashi T, submental flap – Outcomes and oncologic Ratanavichitrasin A, et al. Experimental safety in head and neck reconstruction, study of the facial artery: relevance to its Advances in Oral and Maxillofacial Surgery reverse flow competenceand cutaneous blood Volume 3, 2021; 100082. doi:10.1016.j. supply of the neck for clinical use as a new adoms.2021. 100082. flap. Head Neck. 1996; 18: 17-23. 6. Lin H., Huang Y, Chu Y, et al. Vascular 13. Rahpeyma A, Khajehahmadi S. A Protocol anatomy is a determining factor of successful for Management of the Hairs Problem in submental flap raising: a retrospective study Oral Cavity Reconstruction by Submental of 70 clinical cases. PeerJ. 2017; 5: e3606. Flap. J Maxillofac Oral Surg. 2017; doi: 10.7717/peerj.3606. 16(1):108-112. doi: 10.1007/s12663-016- 0925-3. 38
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2