intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ung thư biểu mô tuyến nhú nguyên phát tại vòm – báo cáo ca lâm sàng và điểm lại y văn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Ung thư biểu mô tuyến nhú nguyên phát tại vòm – báo cáo ca lâm sàng và điểm lại y văn báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ được chẩn đoán UTTNV được điều trị bằng phẫu thuật nội soi qua đường mũi. Hiện không phát hiện bệnh tái phát sau 4 tháng điều trị và việc theo dõi thêm vẫn đang được tiến hành. Qua trường hợp kể trên, chúng tôi mong muốn có thể góp phần tìm ra chiến lược điều trị tối ưu cho nhóm bệnh nhân này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ung thư biểu mô tuyến nhú nguyên phát tại vòm – báo cáo ca lâm sàng và điểm lại y văn

  1. HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI NĂM 2022 UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN NHÚ NGUYÊN PHÁT TẠI VÒM – BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ ĐIỂM LẠI Y VĂN Bùi Vinh Quang1, Phan Lê Thắng1, Phan Văn Quân1, Đàm Trọng Nghĩa1, Dương Hoàng Hảo1, Nguyễn Đức Long1, Nguyễn Thành Nam1, Nguyễn Đức Toàn1, Phạm Đắc Đông1, Đỗ Tất Cường1, Nguyễn Hoài Nam1, Trần Quang Kiên1, Phạm Anh Đức1 , Phạm Minh Lanh2 TÓM TẮT 6 CASE REPORT AND LITERATURE Ung thư biểu mô tuyến nhú nguyên phát tại REVIEW vòm (UTTNV) là bệnh rất hiếm gặp, có tiên Primary nasopharyngeal papillary lượng tốt và nguy cơ tái phát tại vùng thấp. Cho adenocarcinoma (PNPPAC) is a rare đến nay, chỉ có một vài ca lâm sàng về bệnh này nasopharyngeal neoplasm with a good prognosis được báo cáo trong y văn. Một số nghiên cứu đã and a low rate of regional recurrence. To present, tập trung vào việc mô tả đặc điểm lâm sàng của only few cases of PNPPAC have been reported in ung thư biểu mô tuyến tại vòm, trong khi đó the literature. Some published studies have paid chiến lược điều trị tối ưu vẫn chưa được thống more attention to the clinicopathological features nhất. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh of nasopharyngeal adenocarcinoma, while little nhân nữ được chẩn đoán UTTNV được điều trị effort has been made to study the optimal bằng phẫu thuật nội soi qua đường mũi. Hiện therapeutic strategies. Here we reported a woman không phát hiện bệnh tái phát sau 4 tháng điều trị diagnosed with PNPPAC received transnasal và việc theo dõi thêm vẫn đang được tiến hành. endoscopic surgery to remove the lesion. There Qua trường hợp kể trên, chúng tôi mong muốn có was no evidence of recurrence after 4 months of thể góp phần tìm ra chiến lược điều trị tối ưu cho surgery, and further follow-up is being nhóm bệnh nhân này. continued. Through this case, we hope to Từ khóa: ung thư biểu mô tuyến vòm, thể explore the optimal therapeutic strategies for nhú, tiên lượng và sống thêm. patients with primary nasopharyngeal adenocarcinomas. SUMMARY Key words: Nasopharyngeal adenocarcinoma, PRIMARY NASOPHARYNGEAL papillary type, survival and prognosis. PAPILLARY ADENOCARCINOMA - A I. ĐẠI CƯƠNG Ung thư vòm (UTV) thường được chẩn 1 Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. đoán ở các nước Đông Nam Á, và đặc biệt là 2 Trường Đại Học Y Hà Nội. ở miền Nam Trung Quốc1. Nó bắt nguồn từ Tác giả liên hệ: Phan Văn Quân lớp biểu mô của vòm họng và có nhiều loại Số điện thoại: 0858600794 mô bệnh học khác nhau. Phần lớn các trường Email: Phanquanhmu@gmail.com hợp UTV là ung thư biểu mô tế bào vảy sừng Ngày nộp bài: 15/09/2022 hóa hoặc ung thư biểu mô không sừng hóa. Ngày phản biện: 07/10/2022 Các dạng mô bệnh học khác của UTV, bao Ngày phê duyệt: 10/10/2022 54
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 gồm ung thư biểu mô tuyến, lymphoma, Khám thực thể không sờ thấy hạch cổ sarcoma và ung thư tuyến nước bọt, chiếm hoặc các bất thường khác, nội soi tai mũi 5% tổng số các trường hợp UTV. Do đó, họng phát hiện một u vùng trần vòm có chân UTTNV cực kỳ hiếm gặp, chỉ có một số ít cuống gọn, bề mặt sần sùi phủ dịch đục, kích trường hợp được báo cáo trong y văn2. Về thước 2,5 x 1,5 cm (Hình 1). Sinh thiết vòm mặt mô học, UTTNV có thể giống với ung họng sau đó được thực hiện và báo cáo giải thư biểu mô tuyến giáp dạng nhú mà nhuộm phẫu bệnh xác nhận chẩn đoán ung thư biểu hóa mô miễn dịch (IHC) đóng một vai trò mô tuyến nhú vòm họng biệt hóa tốt (Hình quan trọng trong việc hỗ trợ chẩn đoán. Mức 3). Về mặt hóa mô miễn dịch, các tế bào khối độ mô học của khối u cũng rất quan trọng đối u dương tính với EMA, TTF1, âm tính với với chiến lược điều trị và hiện tại, chưa có CEA, Thyroglobulin và Synap, phù hợp với phác đồ chuẩn nào để điều trị cho UTTNV. chẩn đoán UTTNV. Chụp cộng hưởng từ Tuy nhiên, tiên lượng tốt và hiếm khi tái phát hàm mặt có hình ảnh nốt trần vòm kích đã được ghi nhận với xử trí phẫu thuật thích thước 12 x 10 mm, không xâm lấn xung hợp, bao gồm cả phẫu thuật nội soi qua quanh, hạch góc hàm hai bên 10mm đã được đường mũi2. Sau khi được sự đồng ý bằng FNA kết quả là hạch viêm (Hình 2). Các phát văn bản của bệnh nhân và sự chấp thuận của hiện trong phòng thí nghiệm nằm trong giới hội đồng đạo đức nghiên cứu của bệnh viện hạn bình thường, bao gồm cả kháng nguyên Ung Bướu Hà Nội, chúng tôi báo cáo một IgA của virus Epstein – Barr, siêu âm tuyến trường hợp mắc UTTNV ở bệnh nhân nữ 47 giáp và hạch cổ, CT ngực có tiêm thuốc cản tuổi được điều trị phẫu thuật. Chúng tôi cũng quang, siêu âm ổ bụng. điểm lại một số tài liệu để nói lên những gì chúng tôi biết cho đến nay về dạng bệnh hiếm gặp này. II. CA LÂM SÀNG Bệnh nhân nữ 47 tuổi được chuyển đến khoa Ngoại Theo Yêu Cầu của bệnh viện chúng tôi với triệu chứng ho ra máu từng đợt và chảy nước mũi có lẫn máu trong 2 năm. Cô không bị chảy máu cam, không có sụt cân, khó thở, khó nuốt, cũng không có cảm giác dị vật ở cổ họng. Cô không có bất kỳ tiền sử chấn thương mặt, tiền sử bệnh lý nội khoa hoặc ngoại khoa trong quá khứ. Cô Hình 1 Nội soi tai mũi họng: u vị trí trần không hút thuốc lá, không uống rượu bia, và vòm sát vách ngăn mũi, dạng polyp có không ăn trầu. Khai thác tiền sử gia đình của cuống cô không có ai mắc bệnh lý ung bướu. 55
  3. HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI NĂM 2022 Hình 2 Chụp phim MRI cho thấy hình ảnh cotton swab (cây tăm bông) điển hình cho UTTNV Dựa trên các kết quả thăm khám và cận Hematoxylin và Eosin được thực hiện, tổn lâm sàng, chúng tôi chẩn đoán trường hợp thương được đặc trưng bởi sự tăng sinh biểu này là ung thư vòm thể tuyến nhú giai đoạn mô tuyến và nhú (Hình 3). Mô bệnh học sau cT1N0M0. Theo bản chất khu trú của tổn phẫu thuật cho kết quả là một ung thư biểu thương và sự tiên lượng tốt, cũng như tham mô tuyến dạng nhú độ thấp, và diện cắt là âm khảo y văn, chúng tôi đã thực hiện phẫu tính (R0). Do xác định u dạng polyp có thuật cắt bỏ nội soi qua đường mũi. Trong cuống đã được cắt bỏ hoàn toàn đạt diện cắt quá trình phẫu thuật, đánh giá khối u nhú có R0, chúng tôi đã lựa chọn không xạ trị bổ trợ kích thước 1,5 cm, dạng nhú và di động tự và bệnh nhân được theo dõi định kì. Không do, nằm vị trí trên trần vòm mũi họng sát có bằng chứng về sự tái phát sau 6 tháng vách ngăn mũi. Khối u đã được cắt bỏ hoàn phẫu thuật và chúng tôi vẫn đang tiếp tục toàn trên nội soi với diện cắt âm tính. Nhuộm theo dõi để đánh giá thêm. Hình 3 Hình ảnh mô bệnh học: u có cấu trúc nhú với các tế bào biểu mô trụ có các trục mô liên kết ở giữa 56
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 III. BÀN LUẬN có dạng nang hoặc dạng nhiễm sắc tương đối Ung thư biểu mô tuyến thể nhú nguyên rõ ràng. Vì mô bệnh học của UTTNV tương phát ở vòm mũi họng hiếm gặp, chiếm ít hơn tự như ung thư tuyến giáp thể nhú 0,48% trong tổng số các loại u ác tính ở vòm (UTTGTN), nhuộm IHC rất quan trọng trong họng2. Bệnh ác tính phổ biến nhất ở vòm việc đưa ra chẩn đoán phân biệt hai bệnh họng là NPC, về mặt mô học cho thấy ung này4. Nhuộm cytokeratin dương tính cho thư tế bào vảy không sừng hóa và sừng hóa thấy các khối u phát sinh từ biểu mô niêm mà không có biệt hóa tuyến. Một loại mô mạc mũi họng chứ không phải từ các tuyến bệnh học khác là ung thư tuyến nước bọt dưới niêm mạc; TTF-1 dương tính đặc hiệu phụ, bao gồm 2 dưới nhóm: ung thư biểu mô cho u xuất phát từ tuyến giáp và phổi. Vì ung tuyến adenoid và ung thư biểu mô thư biểu mô tuyến dạng nhú ở mũi họng mucoepidermoid. nguyên phát thường cho thấy phản ứng hóa UTTNV bắt nguồn từ lớp biểu mô của mô miễn dịch dương tính với TTF-1, việc vòm họng. Cho đến nay chỉ có một số trường nhuộm thyroglobulin âm tính có thể cung cấp hợp ung thư biểu mô tuyến nhú vòm họng bằng chứng để phân biệt giữa ung thư biểu nguyên phát được báo cáo trong y văn. Các mô tuyến nhú mũi họng nguyên phát và bệnh nhân có độ tuổi từ 7 đến 77 tuổi, tỷ lệ UTTGTN. Các tế bào u bộc lộc âm tính đối mắc bệnh cao hơn ở nữ, với tỷ lệ nữ trên nam với CK20, CD15, S-100, P40, P63, CK5 / 6, là 1,5: 1. Các khối u có kích thước từ 0,3 cm CDX-2, PSA và dương tính với CK7, CK19, đến 4,0 cm và vị trí phổ biến nhất ở thành vimentin và EMA trên IHC cũng có thể hỗ sau hoặc trần vòm mũi họng. Triệu chứng trợ chẩn đoán. Trong trường hợp của chúng phổ biến nhất là chảy máu cam hoặc ho khạc tôi, các phát hiện hóa mô miễn dịch dương ra máu đã được báo cáo. tính với EMA, TTF1, âm tính với CEA, Về mặt đại thể, các khối u thường phát Thyroglobulin và Synap phù hợp với những triển ra ngoài với dạng u nhú, dạng nốt hoặc đặc điểm này. dạng polyp. Dạng ung thư biểu mô tuyến Cơ chế bệnh sinh của UTTNV vẫn còn vòm mũi họng đặc biệt này được công bố lần nhiều tranh cãi. Hầu hết các khối u ở vòm đầu tiên bởi Wenig và cộng sự3 và được đặt họng có nguồn gốc từ niêm mạc biểu mô tên là ung thư biểu mô tuyến nhú mũi họng thường liên quan đến virus Epstein – Barr. độ thấp – dạng tuyến giáp thể nhú. Do hình Tuy nhiên, dựa trên các tài liệu trước đây, thái độ thấp và tiến triển lâm sàng âm thầm không có mối liên quan nào được biết giữa khác với các loại ung thư biểu mô tuyến UTTNV và vi rút Epstein – Barr5. Các đột thông thường, hệ thống phân loại của Tổ biến gen như KRAS, NRAS, BRAF, EGFR chức Y tế Thế giới năm 2005 đã phân loại và ALK đã được báo cáo âm tính trong các ung thư biểu mô tuyến nhú ở vòm mũi họng nghiên cứu trước đây. Do số lượng ca lâm là ung thư biểu mô ác tính của vòm họng4 sàng và nghiên cứu hạn chế, các nghiên cứu Về mặt vi thể các tế bào khối u có thể có cần được tiến hành thêm để làm rõ cơ chế các đặc điểm sau: cấu trúc nhú với lớp biểu bệnh sinh. mô hình khối hoặc hình trụ có trục mô liên Do sự hiếm gặp của UTTNV nên hiện kết ở giữa; tế bào u có các hạt nhân nhỏ và bệnh vẫn chưa có phác đồ điều trị chuẩn. 57
  5. HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI NĂM 2022 Liệu điều trị phẫu thuật đơn thuần, xạ trị đơn nó tương tự như PTC. Phẫu thuật cắt bỏ, bao thuần hay hóa trị liệu, phẫu thuật kết hợp với gồm cắt nội soi qua đường mũi là phương xạ trị hay hóa trị vẫn còn nhiều tranh cãi. pháp điều trị hiệu quả có kết quả tốt, có thể Giai đoạn lâm sàng và mức độ mô học của kết hợp xạ trị bổ trợ cho những trường hợp khối u cũng đóng vai trò quan trọng trong diện cắt không rõ ràng. Các nghiên cứu và việc quyết định chiến lược điều trị. Theo các báo cáo tiếp theo là rất cần thiết để đưa ra tài liệu y văn, phẫu thuật cắt bỏ, bao gồm cả phác đồ điều trị chuẩn cho mặt bệnh này. cắt bỏ nội soi, là phương pháp điều trị thích hợp nhất cho ung thư biểu mô tuyến vòm TÀI LIỆU THAM KHẢO mũi họng nguyên phát biệt hóa tốt. Hầu hết 1. Chang ET, Ye W, Zeng YX, Adami HO. các bệnh nhân đều có tiên lượng tốt không có The Evolving Epidemiology of tái phát và thậm chí các trường hợp tái phát Nasopharyngeal Carcinoma. Cancer vẫn được điều trị thành công bằng phẫu thuật Epidemiol Biomarkers Prev. nội soi2. Trong khi vai trò của xạ trị và hóa 2021;30(6):1035-1047. doi:10.1158/1055- trị đã được đề cập trong một số nghiên cứu, 9965.EPI-20-1702 xạ trị bổ trợ được đề xuất cho những bệnh 2. Fan T, Wang X, Yan H, Luo Y. Low-grade nhân có diện cắt không rõ ràng. Một số nasopharyngeal papillary adenocarcinoma: a nghiên cứu cũng báo cáo liệu pháp quang case report and review of the literature. động là một lựa chọn điều trị mới nhưng vẫn OncoTargets Ther. May 2016:2955. còn tranh cãi do cỡ mẫu nhỏ và số lượng doi:10.2147/OTT.S100447 nghiên cứu hạn chế2. Hơn nữa, ung thư biểu 3. Mould RF, Tai THP. Nasopharyngeal mô tuyến biệt hóa tốt thường phản ứng kém carcinoma: treatments and outcomes in the với xạ trị hoặc hóa trị, phẫu thuật nên được 20th century. Br J Radiol. 2002;75(892):307- xem xét cho những bệnh nhân có khối u còn 339. doi:10.1259/bjr.75.892.750307 sót lại hoặc tái phát. Ở bệnh nhân 47 tuổi của 4. Evaluation of 18 F-fluorodeoxyglucose positron emission tomography and computed chúng tôi, báo cáo mô bệnh học cho thấy ung tomography with histopathologic correlation thư biểu mô tuyến nhú vòm họng biệt hóa tốt in the initial staging of head and neck cancer - và không có tế bào khối u còn sót lại sau PubMed. phẫu thuật, do đó, không có liệu pháp xạ trị https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/12170026/. bổ trợ hoặc hóa trị liệu được chỉ định. Không Accessed November 10, 2021. có tái phát tại chỗ hoặc di căn xa trong thời 5. Chao TY, Chow KC, Chang JY, et al. gian theo dõi 6 tháng. Expression of Epstein-Barr virus-encoded RNAs as a marker for metastatic IV. KẾT LUẬN undifferentiated nasopharyngeal carcinoma. UTTNV là một loại ung thư hiếm gặp, độ Cancer. 1996;78(1):24-29. doi: 10.1002/ thấp, có tiên lượng tốt và ít có xu hướng tái (SICI)1097-0142(19960701)78:13.0.CO ;2-H chính xác loại ung thư này do hình thái của 58
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2